LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1 Khái niệm về tín dụng
Tín dụng là một khái niệm kinh tế thiết yếu, phát triển song hành với nền kinh tế hàng hóa Sự hình thành và tồn tại của tín dụng là điều tất yếu và khách quan trong bối cảnh kinh tế xã hội.
Mặc dù hoạt động tín dụng ra đời rất lâu nhung cho đến nay nguời ta vẫn chua thống nhất khi định nghĩa về tín dụng.
Theo quan điểm của Các Mác, tín dụng là sự tin tưởng có căn cứ giữa hai bên, trong đó một bên giao cho bên kia một số tư bản dưới dạng hàng hóa hoặc tiền tệ Số tiền này cần phải được hoàn trả trong khoảng thời gian đã thỏa thuận.
Tín dụng, theo từ điển Bách khoa toàn thu Việt Nam, là mối quan hệ kinh tế giữa người đi vay và người cho vay, trong đó người cho vay chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc hàng hóa cho người đi vay trong một khoảng thời gian nhất định Đến hạn trả nợ, người đi vay có trách nhiệm hoàn trả toàn bộ số tiền hoặc hàng hóa đã vay, có thể kèm theo lãi suất.
Tín dụng được hiểu là mối quan hệ giữa người cho vay và người đi vay, trong đó người vay cam kết hoàn trả cả gốc và lãi trong một khoảng thời gian xác định Đây là một khái niệm kinh tế phản ánh việc chuyển nhượng quyền sử dụng giá trị hoặc tài sản giữa các cá nhân hoặc tổ chức, với các điều kiện cụ thể về số tiền hoàn trả, thời gian, lãi suất, và phương thức vay mượn cũng như thu hồi.
Tín dụng ngân hàng là sự chấp thuận của ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng một lượng tài sản, có thể là tiền, tài sản thực hoặc uy tín, dựa trên niềm tin vào khả năng trả nợ của khách hàng.
1 C.Mác (1962), Tư bản, Quyển 3, Tập 2, Nhà xuất bản Sự Thật.
Tín dụng ngân hàng là khả năng hoàn trả gốc và lãi khi đến hạn Khác với tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng không cung cấp tín dụng dưới hình thức hàng hóa.
Theo Luật các tổ chức tín dụng 2010, cấp tín dụng được định nghĩa là việc thỏa thuận cho phép tổ chức hoặc cá nhân sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc hoàn trả Các hình thức cấp tín dụng bao gồm cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và nhiều nghiệp vụ tín dụng khác.
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tin cậy giữa các ngân hàng, tổ chức tín dụng với pháp nhân và cá nhân, dựa trên nguyên tắc hoàn trả và có lãi.
Trong nền kinh tế hiện đại, tín dụng ngân hàng hoạt động đa dạng và phong phú, dẫn đến việc phân loại tín dụng chỉ mang tính tương đối Dựa trên các tiêu chí phân loại khác nhau, chúng ta có thể xác định nhiều hình thức tín dụng khác nhau.
1.1.2.1 Dựa vào mục đích cho vay thì gồm các loại: cho vay bất động sản, cho vay công và thương mại, cho vay nông nghiệp, cho vay các chế định tài chính, cho vay cá nhân và cho thuê.
Cho vay bất động sản là hình thức cho vay nhằm mục đích mua sắm và xây dựng các loại hình bất động sản như nhà ở, đất đai, cũng như bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
Cho vay công nghiệp và thương mại là hình thức cho vay ngắn hạn nhằm cung cấp vốn lưu động cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
Cho vay nông nghiệp là hình thức cho vay nhằm hỗ trợ nông dân trong việc chi trả các chi phí sản xuất thiết yếu như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn cho gia súc, lao động và nhiên liệu Hình thức cho vay này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất và hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
Cho vay cá nhân là hình thức vay tiền nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, bao gồm việc mua sắm các vật dụng đắt tiền và chi trả cho các khoản phí sinh hoạt hàng ngày.
3GS.TS.Nguyễn Văn Tiến-Quản trị ngân hàng thương mại- NXB Thống Kê,2013- Trang
4 Qu c H i - Lu t s 47/2010/QH12- Lu t Các T Ch c Tín D ng - Đi u 4, M c 14ố ộ ậ ố ậ ổ ứ ụ ề ụ
Cho thuê được chia thành hai loại chính: cho thuê vận hành và cho thuê tài chính Tài sản cho thuê bao gồm cả bất động sản và động sản, trong đó chủ yếu là máy móc và thiết bị.
1.1.2.2 Dựa theo thời hạn cho vay gồm các loại sau: cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và cho vay dài hạn.
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NHTM
1.2.1 Khái niệm về chất lượng tín dụng
Chất lượng sản phẩm và dịch vụ là tổng thể các tính năng của chúng, và nâng cao chất lượng này là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh, để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội thông qua việc cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
Chất lượng tín dụng là khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng, bao gồm người gửi tiền và người vay tiền, đồng thời hỗ trợ sự phát triển kinh tế xã hội và sự tồn tại của tổ chức tín dụng Theo từ điển Wikipedia, chất lượng tín dụng phản ánh mức độ rủi ro trong danh mục cho vay của tổ chức tín dụng, với các chỉ tiêu quan trọng như tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ và cơ cấu tài sản đảm bảo.
Chất lượng tín dụng, xuất phát từ mối quan hệ giữa người vay và người cho vay, có vai trò quan trọng trong nền kinh tế và liên quan đến nhiều chủ thể kinh tế khác nhau.
Tín dụng chất lượng đóng vai trò quan trọng trong việc huy động tối đa nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi để cho vay đầu tư phát triển kinh tế theo định hướng của Nhà nước Việc này không chỉ nâng cao năng suất lao động và tạo ra sản phẩm dịch vụ chất lượng cao với giá thành hợp lý, mà còn góp phần thực hiện các nhiệm vụ kinh tế vĩ mô như hợp lý hóa cơ cấu nền kinh tế, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống người dân, củng cố quan hệ kinh tế đối ngoại, và thúc đẩy công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Chất lượng tín dụng là yếu tố quan trọng đối với khách hàng vay vốn, phản ánh sự hiệu quả của sản phẩm tín dụng mà ngân hàng cung cấp Khi chất lượng tín dụng cao, khách hàng sẽ nhận được vốn vay đầy đủ về số lượng, đúng thời hạn và với lãi suất hợp lý.
5http://vi.wikipedia org ngân hàng trên thị trường, làm lành mạnh các quan hệ kinh tế, phục vụ tăng trưởng và phát triển.
Chất lượng tín dụng phản ánh mức độ thỏa mãn nhu cầu và hiệu quả trong mối quan hệ giữa người đi vay và người cho vay, đồng thời ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế.
1.2.2 Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng tín dụng tại NHTM
Quá trình phát triển sản xuất hàng hóa đã dẫn đến sự hình thành quan hệ tín dụng, bắt đầu từ cho vay nặng lãi, tín dụng thương mại đến tín dụng ngân hàng Sự phát triển này là quy luật khách quan và tất yếu Khi tín dụng ngân hàng hoạt động hiệu quả, nó sẽ thúc đẩy sản xuất hàng hóa, giúp lưu thông hàng hóa thông suốt, rút ngắn chu kỳ sản xuất, tăng vòng quay vốn và tiết kiệm chi phí Điều này không chỉ làm giảm giá cả hàng hóa mà còn tăng cường tiêu thụ, từ đó nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp và mang lại lợi ích cho toàn xã hội.
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, huy động vốn và cho vay là hai yếu tố then chốt quyết định sự tồn tại và phát triển Trên thế giới, hoạt động tín dụng thường đóng góp hơn 50% doanh thu cho ngân hàng, trong khi tại Việt Nam con số này lên tới trên 70% Điều này cho thấy tín dụng là nguồn thu chủ yếu của các ngân hàng Do đó, nâng cao chất lượng tín dụng là vấn đề sống còn cho sự phát triển bền vững của ngân hàng Sự yếu kém trong chất lượng tín dụng có thể dẫn đến nguy cơ phá sản ngân hàng và gây ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ hệ thống ngân hàng thông qua hiệu ứng dây chuyền.
Trong hoạt động của các ngân hàng thương mại, chất lượng tín dụng luôn được đặt lên hàng đầu, trước khi xem xét các tiêu chí khác Việc nâng cao chất lượng tín dụng là cần thiết và thể hiện qua nhiều yếu tố quan trọng.
Nâng cao chất lượng tín dụng là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng bảo đảm an toàn cho vốn và tài sản của cả ngân hàng và khách hàng gửi tiền Khi ngân hàng bảo toàn và phát triển nguồn vốn, điều này không chỉ thu hút khách hàng gửi tiền mà còn tạo điều kiện cho việc phát triển tín dụng.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng, việc cải thiện chất lượng tín dụng là điều cần thiết Nếu không chú trọng đến chất lượng tín dụng, ngân hàng sẽ phải đối mặt với tình trạng nợ quá hạn và nợ không thu hồi được, buộc phải sử dụng nguồn dự phòng rủi ro để bù đắp Chất lượng tín dụng kém sẽ dẫn đến việc ngân hàng phải trích lập nhiều hơn cho dự phòng rủi ro, ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận.
Nâng cao chất lượng tín dụng là yếu tố quan trọng để đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế và thực hiện chức năng của ngân hàng thương mại Nếu không chú trọng đến việc này, rủi ro có thể xuất hiện, dẫn đến tình trạng luân chuyển vốn trì trệ trong nền kinh tế, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.
1.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng của NHTM
Các nhà kinh tế, nhà phân tích ngân hàng, cơ quan quản lý và nhà quản lý ngân hàng sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau để đánh giá chất lượng tín dụng Thông thường, quá trình này dựa vào cả các chỉ tiêu định tính và định lượng nhằm đưa ra cái nhìn toàn diện về tình hình tín dụng.
Các chỉ tiêu định tính là những tiêu chí tương đối, khó xác định, thường được sử dụng để đánh giá tổng quát chất lượng tín dụng.
Để giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng và thực hiện hiệu quả các chính sách của Nhà nước, việc tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc cho vay là rất quan trọng.
KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC CHO CÁC NHTM VIỆT NAM
NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC CHO CÁC NHTM VIỆT NAM 1.3.1 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng của các nước trên thế giới
1.3.1.1 Cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008
Năm 2008, cuộc đại suy thoái kinh tế đã khiến nền kinh tế Mỹ và toàn cầu rung chuyển, với nguyên nhân sâu xa được xác định là do các ngân hàng thương mại Mỹ không chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng Việc cho vay tiền mua bất động sản một cách dễ dãi và không tuân thủ các tiêu chuẩn hợp lệ đã dẫn đến khủng hoảng tài chính nghiêm trọng.
Trong 10 năm qua, thị trường bất động sản Mỹ đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ, dẫn đến việc các ngân hàng và tổ chức cho vay gia tăng hoạt động cho vay đầu tư bất động sản, bao gồm cả các hợp đồng cho vay không đạt chuẩn Họ cũng khuyến khích những người không đủ khả năng tài chính vay tiền mua nhà Để thu hút khách hàng, các tổ chức cho vay đã tạo ra các hợp đồng với lãi suất thấp trong những năm đầu, sau đó điều chỉnh theo lãi suất thị trường, dẫn đến tình trạng nhiều hợp đồng cho vay không thu hồi được nợ Đồng thời, các tổ chức tài chính Phố Wall đã gom các hợp đồng cho vay bất động sản để phát hành trái phiếu ra thị trường tài chính toàn cầu.
Trong những năm gần đây, thị trường bất động sản đã liên tục hạ nhiệt, dẫn đến việc người vay không thể trả nợ và gặp khó khăn trong việc bán tài sản Ngay cả khi có thể bán, giá trị bất động sản cũng giảm mạnh, không đủ để thanh toán các khoản nợ Hệ quả là một lượng lớn hợp đồng cho vay bất động sản trở thành nợ khó đòi, làm giảm giá trị trái phiếu trên thị trường thứ cấp, thậm chí không còn giao dịch được Điều này đã gây thiệt hại nặng nề cho các ngân hàng và nhà đầu tư nắm giữ trái phiếu, dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán và sụp đổ của nhiều ngân hàng, tạo ra một cuộc khủng hoảng tài chính.
Nâng cao chất lượng tín dụng là ưu tiên hàng đầu để giảm thiểu rủi ro tín dụng, vì nếu không chú trọng, ngân hàng có thể đối mặt với những tác động tiêu cực lớn không chỉ đến hoạt động kinh doanh mà còn ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế.
1.3.1.2 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng tại một số nước Đông Á và Đông Nam Á
Sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997, nhiều nước Đông Á và Đông Nam Á đã chứng kiến sự gia tăng nhanh chóng của các khoản nợ khó đòi, làm mất cân bằng bảng tổng kết tài sản của các ngân hàng thương mại Điều này khiến các ngân hàng không thể đạt tỷ lệ vốn tối thiểu 8% theo quy định của ngân hàng thanh toán quốc tế (BIS) Các khoản nợ khó đòi tại khu vực này không chỉ lớn về giá trị, như trên 700 tỷ USD ở Nhật Bản và 200 tỷ USD ở Trung Quốc, mà còn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ tín dụng, lên tới 70% ở Indonesia, 36% ở Thái Lan, 17% ở Malaysia và 16% ở Philippines, trong khi mức cho phép quốc tế chỉ là 5% Áp lực từ nợ xấu đã đẩy nhiều ngân hàng thương mại đến bờ vực phá sản, buộc chính phủ và các ngân hàng phải triển khai nhiều biện pháp nhằm cải thiện chất lượng tín dụng.
Chính phủ đang siết chặt quản lý nợ xấu của ngân hàng bằng cách áp dụng các tiêu chuẩn kế toán quốc tế tiên tiến Theo đó, các khoản cho vay khó đòi sẽ được xác định là những khoản không trả được lãi trong vòng 3 tháng, thay vì 6 tháng như quy định trước đây.
Chính phủ đã thúc đẩy việc thành lập các tổ chức tài chính nhằm xử lý hiệu quả các khoản cho vay khó đòi, bao gồm công ty mua bán nợ, công ty quản lý nợ ngân hàng và công ty mua bán tài sản thế chấp Để nâng cao năng lực tài chính cho các ngân hàng, Chính phủ đã đầu tư tái tạo vốn thông qua việc phát hành trái phiếu hoặc vay từ các tổ chức tài chính quốc tế Bên cạnh đó, một phần ngân sách cũng được dành để mua lại các khoản nợ xấu của ngân hàng.
Chính phủ Thái Lan đang nới lỏng các giới hạn về quyền sở hữu nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng, cho phép người nước ngoài nắm giữ tối đa cổ phần trong vòng 10 năm Trong khi đó, Chính phủ Nhật Bản đã ban hành luật mới về quản lý ngoại hối, cho phép cả tổ chức và cá nhân mở tài khoản JPY tại các ngân hàng nước ngoài, đồng thời cho phép người nước ngoài mở tài khoản USD tại các ngân hàng Nhật Bản.
Chính phủ cũng đã thực hiện giải thể, sát nhập hoặc quốc hữu hóa một số ngân hàng thuơng mại.
- về phía các ngân hàng
Các ngân hàng đã tích cực xử lý nợ xấu thông qua các biện pháp như xóa nợ, bán hoặc cơ cấu lại nợ Tại Hàn Quốc, 15 ngân hàng quốc gia đã xóa 2.000 tỷ won nợ khó đòi, trong khi các ngân hàng thương mại Nhật Bản đã bán các khoản nợ khó đòi trị giá khoảng 4.000 tỷ JPY Đồng thời, ngân hàng đã thắt chặt quy trình cho vay bằng cách quy định số lượng tối đa mà tổ chức, cá nhân có thể vay cùng lúc, đánh giá nghiêm ngặt tình trạng tín dụng và ngừng cho vay đối với khách hàng không đủ điều kiện Ngoài ra, các ngân hàng cũng chú trọng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thẩm định tín dụng.
Nâng cao chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại là vấn đề cần được chú trọng thường xuyên, không chỉ khi phát sinh nợ xấu Việc xử lý nợ xấu sau khi phát sinh sẽ tốn kém và đòi hỏi nhiều giải pháp đồng bộ từ Chính phủ cũng như từ phía các ngân hàng thương mại.
1.3.2 Bài học cho các NHTM Việt Nam
- Cần xây dựng mối quan hệ tốt đẹp, lâu dài giữa ngân hàng với khách hàng.
- Cần dựa vào thực tế để đánh giá phân tích từng đối tuợng khách hàng tránh tình trạng thẩm định hồ sơ mang tính chất lý thuyết.
Để được phê duyệt khoản vay, bên vay cần chứng minh kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh của mình, nguồn trả nợ ổn định, mục đích sử dụng vốn vay rõ ràng và kế hoạch chi tiết cho việc sử dụng số tiền vay Ngoài ra, bên vay cũng phải cam kết thế chấp tài sản hoặc có bảo lãnh từ cá nhân, doanh nghiệp khác.
- Cần phải xác định những đối tuợng khách hàng nào mà ngân hàng đó muốn
Các ngân hàng thương mại cần nhanh chóng nhận diện rủi ro liên quan đến các khoản vay, đánh giá lại hạn mức vay và theo dõi các dấu hiệu dự báo có thể ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng Việc phát hiện sớm các khoản nợ quá hạn sẽ giúp ngân hàng có biện pháp thu hồi nợ hiệu quả hơn.
Các ngân hàng thương mại (NHTM) cần thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các tổ chức, chính quyền địa phương và chính phủ trước khi cấp tín dụng cho doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) Việc này không chỉ giúp đảm bảo tính khả thi của các khoản vay mà còn hỗ trợ phát triển bền vững cho nền kinh tế địa phương.
Khi cho vay, các ngân hàng thương mại cần kiểm soát mục đích sử dụng khoản vay của doanh nghiệp và yêu cầu có chứng từ vay vốn rõ ràng Đồng thời, việc duy trì kênh liên lạc giữa ngân hàng và doanh nghiệp là rất quan trọng để đảm bảo thông tin được trao đổi kịp thời Ngược lại, các doanh nghiệp cũng cần thực hiện trích lập dự phòng cho những khoản thu khó đòi có thể phát sinh.
NHTM có thể xử lý nợ xấu hiệu quả bằng cách bán nợ cho các tổ chức chuyên mua bán nợ Phương án này không chỉ giúp ngân hàng thu hồi một phần vốn kinh doanh nhanh chóng, mà còn tạo điều kiện cho việc đầu tư vào các cơ hội kinh doanh mới, từ đó cải thiện tình hình tài chính.