THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH CHI NHÁNH HÀ NỘI
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
2.1.1 Chiến lược phát triển kinh doanh của ngân hàng TMCP An Bình 2.1.1.1 Chiến lược phát triển kinh doanh trên toàn hệ thống Đầu năm 2017, NHNN Việt Nam đã chỉ đạo các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế hợp lý ABBANK đã xây dựng cấc nội dung trọng tâm là kiểm soát nợ xấu, tăng cường chất lượng tín dụng, tăng thu dịch vụ, xây dựng báo cáo tài chính theo chuẩn mực quốc tế, đầu tư công nghệ phát triển dịch vụ bán lẻ và SMEs, xây dựng khối SMEs thành một trọng điểm kinh doanh, tăng cường kiểm soát rủi ro, duy trì mức tín nhiệm, phát triển thương hiệu, phát triển mạng lưới và hoàn thành đề án chiến lược trung và dài hạn.
Ngân hàng ABBANK đặt ra các ưu tiên chiến lược trong những năm tới nhằm duy trì và nâng cao định mức tín nhiệm trên thị trường Sau khi Moody’s nâng xếp hạng tín nhiệm cơ sở (BCA) từ B3 lên B2 vào năm 2016, ABBANK đã khẳng định vị thế hàng đầu trong nhóm ngân hàng TMCP tư nhân tại Việt Nam Việc tiếp tục nhận được xếp hạng tín dụng từ Moody’s, một trong ba tổ chức xếp hạng uy tín nhất thế giới, sẽ góp phần tạo ra kết quả tích cực, đảm bảo sự phát triển an toàn và bền vững, đồng thời nâng cao sức lan tỏa thương hiệu, thu hút đối tác và khách hàng sử dụng dịch vụ của ABBANK.
Triển khai xây dựng báo cáo tài chính (BCTC) theo chuẩn mực BCTC quốc tế (IFRS) là xu hướng quan trọng trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu Việc áp dụng IFRS không chỉ nâng cao tính công khai và minh bạch trong cung cấp thông tin tài chính chất lượng cao, mà còn góp phần xây dựng uy tín cho ngân hàng Hơn nữa, điều này giúp cải thiện hiệu quả quản lý và điều hành tại ABBANK, đồng thời thu hút nguồn vốn quốc tế.
Trong những năm tới, ABBANK sẽ tập trung vào việc phát triển và định vị thương hiệu trên thị trường, nhằm tạo dựng hình ảnh tích cực trong lòng khách hàng đối với các sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng.
Đầu tư phát triển công nghệ là yếu tố then chốt giúp tạo ra sự đột phá trong sản phẩm cạnh tranh trong lĩnh vực KHCN và DNVVN, đồng thời nâng cao khả năng kiểm soát rủi ro công nghệ Trong môi trường thị trường bán lẻ cạnh tranh khốc liệt, việc ứng dụng công nghệ hiện đại trở thành điểm nhấn quan trọng, giúp phát triển sản phẩm đa dạng và gia tăng hàm lượng công nghệ cao Điều này không chỉ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng mà còn hỗ trợ thực hiện các mục tiêu chiến lược, nâng cao tỷ trọng thu nhập dịch vụ và gia tăng tính bền vững trong cơ cấu thu nhập của ngân hàng.
Thứ năm, hoàn tất các sáng kiến chiến lược trên toàn hàng Trong 3 năm từ
Từ năm 2014 đến 2016, ngân hàng đã thực hiện 20 dự án, trong đó 15 dự án đã được hoàn thành Mục tiêu đặt ra là hoàn tất 5 dự án còn lại trước năm 2018.
Thứ sáu, đưa cổ phiếu ABBANK lên sàn giao dịch Đây là một trong những chiến lược quan trọng nhất của ABBANK trong giai đoạn 2014-2018.
Thứ bảy, gia tăng tỷ trọng thu dịch vụ trong cơ cấu thu nhập bao gồm, thu từ dịch vụ ngân hàng truyền thống và dịch vụ mới.
Ngân hàng đã xây dựng kế hoạch chi tiết nhằm phục vụ từng nhóm khách hàng, trong đó tập trung vào việc phát triển tài khoản và dịch vụ cho khách hàng cá nhân (KHCN).
Phát triển mảng kinh doanh mới trong lĩnh vực bảo hiểm và gia tăng hoạt động bán sản phẩm, dịch vụ khoa học công nghệ qua kênh đối tác là ưu tiên hàng đầu Cần triển khai cơ chế lương phân cấp và các chương trình thúc đẩy kinh doanh, đồng thời phát triển sản phẩm và nâng cao tính năng dịch vụ để mang lại tiện ích tối ưu cho khách hàng Mục tiêu là tăng thưởng dư nợ lên 28%, thu phí dịch vụ 60% và mở rộng đối tác để bán dịch vụ hàng loạt Cải tiến các dòng sản phẩm tín dụng chủ lực và phát triển thêm sản phẩm mới cho khách hàng doanh nghiệp, đặc biệt là các sản phẩm công nghệ cao như E-Banking, thu hộ thuế XNK và thuế điện tử Hoàn thành hệ thống Online Banking với nhiều tính năng mới và chính sách bảo mật cao Đồng thời, phối hợp với EVN để thu xếp vốn cho dự án và duy trì quy mô giao dịch với ABBANK, phát triển tăng trưởng huy động ngoài nhóm khách hàng EVN.
Thời hạn Định hướng phát triển
Trung và dài hạn Max 50%
Đối với các SMEs, việc định hướng chiến lược và mục tiêu trọng tâm là rất quan trọng Cần hoàn thiện chiến lược mô hình kinh doanh phù hợp cho các tiểu phân khúc, bao gồm KHDN siêu nhỏ và KHDN nhỏ và vừa Củng cố kênh bán hàng tại chi nhánh và khai thác các kênh bán hàng mới như Trung tâm SME chuyên biệt, Kênh phát triển đối tác và Kênh Online Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và khảo sát thị trường, nhu cầu khách hàng, các đơn vị kinh tế và đối thủ cạnh tranh Ban hành danh mục sản phẩm cùng lộ trình triển khai, đồng thời đưa ra các sản phẩm mới ra thị trường và có kế hoạch điều chỉnh, tối ưu hóa sản phẩm định kỳ.
2.1.1.2 Chiến lược phát triển tín dụng:
- Dư nợ khách hàng cá nhân chiếm 36%, KHDN chiếm 64% trong dư nợ tín dụng
Cơ cấu khách hàng tín dụng của ngân hàng cho thấy, 30% khách hàng có dư nợ tín dụng từ 100 tỷ trở lên, trong khi 20% khách hàng có dư nợ từ 20 tỷ đến 100 tỷ Đặc biệt, 10 khách hàng lớn nhất chiếm 20% tổng dư nợ.
Bảng 2.1 trình bày định hướng cơ cấu dư nợ tín dụng, nhấn mạnh rằng dư nợ tín dụng được tài trợ chủ yếu bằng nguồn vốn trung và dài hạn Điều này cho thấy sự quan trọng của việc sử dụng nguồn vốn ổn định để đảm bảo tính bền vững trong hoạt động tín dụng.
(Nguồn: QĐ 76/2016 - Định hướng phát triển tín dụng ABBANK)
- Cho vay ngoại tệ cần phải căn cứ theo quy định của NHNN và của ABBANK theo từng thời kỳ.
Tăng trưởng tín dụng cần được thực hiện một cách cẩn trọng, đảm bảo rằng tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ trong ngành không vượt quá mức quy định tại ngưỡng RRTD Đồng thời, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ toàn hàng cũng phải duy trì dưới 3% để đảm bảo sự ổn định và bền vững trong hoạt động tín dụng.
- Cơ cấu khách hàng doanh nghiệp theo ngành nghề:
Chỉ tiêu Định hướng tỷ trọng
Nông nghiệp - Lâm ngiệp -Thủy sản
Sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nhiên liệu 9.0%
Hđ quản lý và xử lý rác thải 8.0%
12.5% Ô tô, môt, xe máy, động cơ
Nhà hàng và khách sạn %
Thông tin và truyền thông %
Tài chính và bảo hiểm %
Kinh doanh bất động sản %
HĐ CT-XH, QLNN, QP; BDXH %
Y tế và trợ giúp xã hội %
HĐ dịch vụ tại hộ gia đình 0.6%
HĐ nghệ thuật, vui chơi, giải trí %
Giáo dục và đào tạo %
Bảng 2.2 Định hướng cơ cấu dư nợ tín dụng theo ngành nghề của ABBANK
(Nguồn: QĐ 76/2016 - Định hướng phát triển tín dụng ABBANK)
2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP An Bình chi nhánh Hà Nội
2.1.2.1 Hoạt dộng huy động vốn
Nguồn vốn hoạt động chính của ABBANK Chi nhánh Hà Nội chủ yếu đến từ nguồn vốn tại chỗ, đồng thời còn bao gồm vốn ủy thác từ Ngân hàng Nhà nước và vốn điều chuyển từ Hội sở.
Vốn huy động tại địa phương bao gồm cả nội tệ và ngoại tệ dưới các hình thức chủ yếu sau:
Nhận tiền gửi tiết kiệm nội, ngoại tệ của dân cư bao gồm cả tiết kiệm không kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ hạn.
Tiền gửi từ TCTD khác 2425.13 2300.37 2714.88 -124.76 -5.14% 414.51 18.02%
Vốn tài trợ ủy thác đầu tư cho vay 26.25 47.48 70.89 21.23 80.88% 23.41 49.30%
Nhận tiền gửi thanh toán bằng nội tệ và ngoại tệ từ các tổ chức và cá nhân Đối với tiền gửi ngoại tệ, tổ chức và cá nhân cần tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến ngoại hối.
Nhận vốn ủy thác của Ngân hàng Nhà nước để cho vay lại tới các doanh nghiệp mở rộng đầu tư xây dựng cơ bản.
Trong thời gian gần đây, quá trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng của Nhà nước đã mang lại nhiều kết quả tích cực, góp phần ổn định và đảm bảo an toàn cho các tổ chức tín dụng Tuy nhiên, việc sáp nhập và mua lại ngân hàng đã tác động đáng kể đến tình hình huy động vốn của các ngân hàng, trong đó có ABBANK Hà Nội Đồng thời, sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng ngày càng trở nên khốc liệt, buộc họ phải tìm cách khai thác hiệu quả nguồn vốn tại chỗ để nâng cao hoạt động kinh doanh.
Bảng 2.3 Tình hình huy động vốn tại ABBANK Hà Nội
(Nguồn : Báo cáo tín dụng ABBANK Hà Nội)
Từ Bảng 2.1, ta thấy rằng tốc độ tăng trưởng vốn huy động của ABBANK năm
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.2.1 Hoạt động mở rộng tín dụng đối với DNVVN
2.2.1.2 Số lượng khách hàng DNVVN
ABBANK hướng đến mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam, tập trung phát triển lượng khách hàng cá nhân và doanh nghiệp Ngân hàng không ngừng mở rộng và cải thiện cơ cấu khách hàng doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường.
(Nguồn: Báo cáo tín dụng tại ABBANK Hà Nội)
Từ bảng số liệu ta thấy, số lượng khách hàng doanh nghiệp tại ABBANK Hà
Số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) ngày càng tăng qua các năm, hiện chiếm gấp ba lần so với các doanh nghiệp lớn Sự gia tăng này cho thấy tầm quan trọng của DNVVN trong nền kinh tế, đồng thời phản ánh tốc độ phát triển nhanh chóng của nhóm khách hàng này.
Bảng 2.6 Cơ cấu số lượng DNVVN có quan hệ tín dụng với ABBANK Hà Nội
(Nguôn: Báo cáo tín dụng ABBANK Hà Nội)
Chi nhánh cho vay tại Hà Nội đã mở rộng mối quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) thuộc nhiều thành phần kinh tế và ngành nghề khác nhau Số lượng khách hàng DNVVN đã gia tăng đáng kể, từ 1.059 khách hàng vào năm 2014 lên 1.219 khách hàng vào năm 2015 và đạt 1.427 khách hàng vào năm 2016 Cụ thể, trong năm 2015, số khách hàng DNVVN đã tăng thêm 160 khách hàng so với năm trước.
Năm 2016, số lượng khách hàng tăng 208, tương ứng với tốc độ tăng trưởng lần lượt là 15,11% và 17,06% Chi nhánh đã đóng góp nhiều nhất cho ba nhóm khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa, bao gồm các công ty TNHH.
Công ty Cổ phần và Hộ sản xuất là hai đối tượng có sự tăng trưởng khách hàng ấn tượng, với số lượng khách hàng tăng từ 31 lên 76, đạt tốc độ tăng trưởng ổn định từ 18% đến 22% Trong bối cảnh kinh tế khó khăn, sự gia tăng này của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) mang lại nhiều hứa hẹn cho ABBANK Hà Nội.
2.2.1.1 Doanh số cho vay đối với DNVVN
Tổng doanh số cho vay 7241.70 6023.44 8354.54 -1218 -16.82 2331 38.70
Doanh số cho vay DNVVN 4821.30 4412.11 4675.89 -409 -8.49 264 5.98
Tổng dư nợ tín dụng 5231.22 5068.98 4921.89 -162.24 -3.10% -147.09 -2.90%
Dư nợ tín dụng đối với
Bảng 2.7 Doanh số cho vay tại ABBANKHà Nội 2014-2016
Báo cáo tín dụng ABBANK
Từ bảng số liệu ta có thể dễ dàng nhận thấy doanh số cho vay của ABBANK đối với
DNVVN đã trải qua sự giảm sút trong hoạt động cho vay, với tổng doanh số cho vay năm 2015 giảm 1.218 tỷ đồng, trong đó doanh số cho vay của DNVVN giảm 409 tỷ đồng, chiếm 33,59% mức giảm tổng thể Tuy nhiên, vào năm 2016, tổng doanh số cho vay đã tăng lên 2.331 tỷ đồng, cho thấy sự phục hồi trong hoạt động cho vay.
DNVVN chiếm 264 tỷ đồng chiếm tương đương với 11,32% trên mức tăng doanh số cho 2.2.1.2 Cơ cấu dư nợ tín dụng đối với DNVVN
Bảng 2.8 Dư nợ tín dụng tại ABBANK Hà Nội 2014 - 2016
(Nguồn: Báo cáo tín dụng ABBANK Hà Nội)
Dư nợ tín dụng là chỉ số định lượng quan trọng, phản ánh mức độ phát triển của nghiệp vụ tín dụng trong một tổ chức Tỷ lệ dư nợ tín dụng cao cho thấy mối quan hệ uy tín và chặt chẽ giữa ngân hàng và khách hàng, đồng thời khẳng định sự tin tưởng của khách hàng đối với dịch vụ tín dụng.
Trong giai đoạn 2014 - 2016, dư nợ tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) tại ABBANK Hà Nội đã liên tục giảm, với mức giảm 52,94 tỷ đồng (2,69%) vào năm 2015 và 65,25 tỷ đồng (3,41%) vào năm 2016 Xu hướng này cho thấy sự sụt giảm đáng kể trong khả năng tiếp cận vốn của DNVVN tại ngân hàng.
Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Thay dổi
(%) Dư nợ Tỷ trọng Thay đổi
Dư nợ cho vay ngắn hạn 960.2 48.80% 1127.14 58.87% 8.48% 1215.84 65.74% 4.63%
Dư nợ cho vay trung hạn 514.88 26.17% 503.44 26.29% -0.58% 473.16 25.58% -
Dư nợ cho vay dài hạn —
Tỷ lệ dư nợ tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) chiếm 3.41% trong tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng, với mức giao động trên 37% Sau khủng hoảng nợ xấu, tổng dư nợ tín dụng không có sự tăng trưởng và dư nợ tín dụng đối với DNVVN đã giảm, gây ảnh hưởng đến định hướng phát triển tín dụng của cả chi nhánh và hệ thống ngân hàng Ngân hàng đang nỗ lực hỗ trợ DNVVN tiếp cận nguồn vốn tín dụng để phục vụ sản xuất kinh doanh, đồng thời mở rộng tín dụng cho các doanh nghiệp này Mặc dù đã triển khai nhiều chính sách hỗ trợ, nhưng do các doanh nghiệp còn yếu kém và thiếu hụt, khả năng tiếp cận vốn vẫn bị hạn chế.
Bảng 2.9 Dư nợ tín dụng đối với DNVVN theo thời hạn vay giai đoạn 2014-2016
(Nguồn: Báo cáo tín dụng ABBANK Hà Nội) Hình 2.2 Dư nợ tín dụng đối với DNVVN theo thời hạn vay
Theo bảng số liệu, dư nợ tín dụng đối với DNVVN tại ABBANK Hà Nội đã giảm nhẹ 52,94 tỷ đồng vào năm 2015, tương ứng với tỷ lệ 2,69% Mức giảm chủ yếu đến từ dư nợ cho vay trung hạn và dài hạn, với các con số cụ thể là giảm 11,44 tỷ đồng và 208,44 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 0,58% và 10,59% Đến năm 2016, tình hình vẫn không khả quan khi dư nợ cho vay trung hạn giảm 30,28 tỷ đồng (1,58%) và dư nợ dài hạn giảm 123,67 tỷ đồng (6,46%), mặc dù tỷ lệ giảm đã thấp hơn so với năm trước Sự sụt giảm này diễn ra do hai loại kỳ hạn này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ tín dụng, khiến mỗi biến động nhỏ đều ảnh hưởng lớn đến tốc độ tăng trưởng Ngược lại, dư nợ cho vay ngắn hạn có sự tăng trưởng liên tục nhưng với tỷ lệ giảm từ 8,48% năm 2015 xuống còn 4,63% năm 2016 Xu hướng này cho thấy ngân hàng đang chuyển hướng tập trung vào tín dụng ngắn hạn để nhanh chóng thu hồi vốn và giảm thiểu rủi ro từ các khoản cho vay trung và dài hạn.
Bảng 2.10 Cơ cấu dư nợ tín dụng đối với DNVVN theo loại tiền tệ
(Nguồn: Báo cáo tín dụng ABBANK Hà Nội)
Hình 2.3 Cơ cấu dư nợ theo loại tiền tại ABBANK Hà Nội 2014-2016
Ctf cấu dư nợ tín dụng theo loại tiền (Dtfn vỉ: Ty đồng)
Trong 3 năm, dư nợ tín dụng bằng ngoại tệ đối với DNVVN biến động lớn khi giảm mạnh vào năm 2015 từ 639,66 tỷ đồng xuống còn 340,58 tỷ đồng, và tiếp tục giảm còn 109,02 tỷ đồng tương đương mức giảm 34,95% năm 2016 đưa mức dư nợ tín dụng bằng ngoại tệ chỉ còn 221,56 tỷ đồng Dư nợ tín dụng đối với ngoại tệ cũng chịu sự tác động của thị trưởng khi tỷ giá các loại ngoại tệ trên thế giới có nhiều biến động, tỷ giá thay đổi liên tục, rủi ro trên thị trường ngoại hối ngày càng lớn sau một loạt bất ổn kinh tế thế giới trong thời gian qua Nhìn vào cơ cấu dư nợ theo loại tiền ta dễ dàng nhận thấy cho vay bằng VND luôn luôn chiếm tỷ trọng lớn 67%-88% trên tổng dư nợ tín dụng cấp cho DNVVN, tín dụng bằng ngoại tệ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ gần bằng1/5 dư nợ tín dụng bằng VND Tín dụng bằng VND tăng liên tục qua các năm đạt mức1574,12 tỷ đồng năm 2015 và đạt mức 1627,89 tỷ đồng năm 2016 Khi ngân hàng vẫn tiếp tục tuân thủ các quy định của NHNN và quy định riêng của ABBANK trong việc cấp tín dụng bằng đồng ngoại tệ, trong nền điều kiện nền kinh tế có nhiều chuyển biến tích cực, mức dư nợ cho vay các DNVVN sẽ có thể cải thiện nhiều trong thời gian tới
Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng
Sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nhiên liệu
Xây dựng 445.63 22.65% 476.35 24.88% 459.13 24.83% Ô tô, môt, xe máy, động cơ 68.93 3.50% 45.12 2.36% 43.65 2.36
Nhà hàng và khách sạn 182.11 9.26% 180.63 9.43% 173.25 9.37
Thông tin và truyền thông 64.88 3.30% 45.28 2.36% 44.84 2.42
Tài chính và bảo hiểm 89.25 4.54% 95.26 4.98% 91.36 4.94
Kinh doanh bất động sản 176.48 8.97% 161.92 8.46% 155.57 8.41
Giáo dục và đào tạo 18.66 0.95% 17.53 0.92% 11.78 0.64
Tổng 1967.64 100% 1914.70 100% 1849.45 100% c) Cơ cấu dư nợ tín dụng đối với DNVVN theo ngành nghề
Bảng 2.11 Cơ cấu dư nợ tín dụng đối với DNVVN theo ngành nghề
(Nguồn: Báo cáo tín dụng ABBANK Hà Nội)
Trong những năm qua, ba lĩnh vực chính chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu dư nợ tín dụng của ABBANK Hà Nội bao gồm Công nghiệp chế biến, Xây dựng và Thương nghiệp Trong đó, Thương nghiệp luôn được ngân hàng ưu tiên đầu tư với tỷ trọng từ 25%-27%, tiếp theo là Xây dựng với tỷ trọng từ 22%-25%, và Công nghiệp chế biến đứng thứ ba với tỷ trọng từ 11%-13% Ngoài ra, Kinh doanh BĐS được chú trọng với tỷ trọng khoảng 8%-9%, trong khi Khách sạn nhà hàng chiếm 9%-10% Tài chính và bảo hiểm cũng nhận được đầu tư đáng kể với tỷ trọng khoảng 5% Các ngành như Giáo dục và đào tạo, Nông nghiệp - Lâm nghiệp - Thủy sản có tỷ trọng thấp, dưới 1%, và có xu hướng giảm dần Trong giai đoạn 2015-2016, tổng dư nợ tín dụng giảm do sự thận trọng của ngân hàng trong việc mở rộng tín dụng, mặc dù các lĩnh vực chính vẫn được đầu tư nhiều hơn các ngành khác, nhưng lượng đầu tư đã giảm.
Tổng dư nợ tín dụng
Hệ số sử dụng vốn huy động 22.83% 19.61 %
Mặc dù nhiều ngành nghề chính đang chứng kiến sự tăng trưởng chậm lại, một số ngành nghề phụ như sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nhiên liệu; ô tô, xe máy, động cơ; thông tin và truyền thông; và vận tải kho bãi vẫn ghi nhận mức tăng trưởng nhẹ Sự thay đổi này có thể được lý giải bởi chiến lược phát triển dài hạn của ngân hàng, nhằm giảm tỷ trọng dư nợ tín dụng của doanh nghiệp, dẫn đến tổng dư nợ và cơ cấu tỷ trọng cho vay theo ngành nghề của các doanh nghiệp vừa và nhỏ giảm.
2.2.2 Đánh giá chất lượng tín dụng đối với DNVVN 2.2.2.1 Hệ số sử dụng vốn vay ττ ~ A , 1 L Tong dư nợ tín dụng _
Hệ số sử dụng vốn vay = — -: -; ×100%
Tong nguồn vón huy động
Bảng 2.12 Hệ số sử dụng vốn huy động ABBANK Hà Nội 2014-2016
(Nguồn: Báo cáo tín dụng ABBANK Hà Nội)
ABBANK Hà Nội luôn duy trì tổng vốn huy động vượt trội so với tổng dư nợ tín dụng, với hệ số sử dụng vốn dao động từ 17% đến 23% Mạng lưới phòng giao dịch rộng khắp tại Hà Nội giúp ngân hàng chủ động đáp ứng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng và sự hài lòng của khách hàng Tuy nhiên, chỉ số này đang có xu hướng giảm mạnh, do đó ngân hàng cần triển khai các biện pháp cải thiện ngay để tăng khả năng sinh lời trên mỗi đồng vốn huy động.
Nợ quá hạn là chỉ số quan trọng trong việc đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng, giúp xác định hiệu quả hoạt động tín dụng cũng như mức độ rủi ro và an toàn vốn của tổ chức tài chính.
Tổng dư nợ tín dụng
Nợ quá hạn/Tổng dư nợ tín dụng 3.02% 2.95% 2.79%
(Nguồn: Báo cáo tín dụng ABBANK Hà Nội)
ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.3.1 Những kết quả đạt được
❖ Nguồn vốn huy động dồi dào, đáp ứng nhu cầu vay vốn của hầu hết các DNVVN, số lượng DNVVN có quan hệ với Ngân hàng ngày càng tăng
Tính đến năm 2016, tổng nguồn vốn huy động của ABBANK Hà Nội đạt 13.571,58 tỷ đồng, tăng 15,38%, vượt mức tăng trưởng nguồn vốn cung ứng cho nền kinh tế là 15,1% Hơn 80% nguồn vốn huy động đến từ khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, bên cạnh đó, ngân hàng còn huy động từ các tổ chức kinh tế, NHNN và quỹ đầu tư ủy thác Với nguồn vốn dồi dào, ABBANK Hà Nội có khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN), với số lượng khách hàng DNVVN ngày càng tăng và hỗ trợ tín dụng cho nhiều lĩnh vực trong nền kinh tế Các DNVVN có mối quan hệ với ngân hàng rất đa dạng về quy mô và loại hình.
Doanh số cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) đang dần ổn định, cho thấy sự phục hồi tích cực trong lĩnh vực này Ngân hàng đã thực hiện đầu tư vào các ngành nghề kinh doanh phù hợp với định hướng phát triển đã đề ra, góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng bền vững của DNVVN.
Doanh số cho vay của ABBANK Hà Nội đang phục hồi và ổn định ở mức cao nhờ vào việc mở rộng và thay đổi địa điểm các phòng giao dịch, cùng với việc đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng ưu đãi để thu hút nhiều khách hàng DNVVN hơn Từ năm 2016, doanh số cho vay đã tăng trưởng mạnh mẽ, với sự gia tăng đáng kể về số lượng khách hàng và sự phong phú trong các ngành nghề được ngân hàng cấp tín dụng ABBANK đã thực hiện tốt các chỉ tiêu cơ cấu tín dụng theo ngành nghề, đầu tư trọng yếu vào DNVVN và phân bổ hợp lý cho các lĩnh vực kinh doanh khác nhau Dưới sự chỉ đạo của NHNN và Hội sở, ngân hàng đã cung cấp dịch vụ tín dụng phù hợp với định hướng phát triển kinh tế quốc gia, tập trung vào các ngành nghề then chốt, đồng thời hạn chế cấp tín dụng cho những lĩnh vực có rủi ro cao Điều này không chỉ giúp phát triển và ổn định kinh tế xã hội mà còn gia tăng sản lượng và giải quyết việc làm, mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng từ các ngành nghề triển vọng và phân tán rủi ro khi đầu tư vào nhiều DNVVN khác nhau.
❖ Nợ quá hạn giảm, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ tín dụng đối với DNVVN giảm
Nợ quá hạn đang có dấu hiệu cải thiện rõ rệt, với lượng vốn huy động ngày càng tăng để đáp ứng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) trên mọi lĩnh vực Tỷ lệ nợ quá hạn đã liên tục giảm và hiện đã xuống dưới 3%, cho thấy ngân hàng đã nỗ lực trong việc kiểm soát nợ xấu Tuy nhiên, để đánh giá toàn diện hoạt động thu hồi nợ và chất lượng tín dụng của ngân hàng, cần xem xét thêm nhiều chỉ tiêu khác ngoài tỷ lệ nợ quá hạn.
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân
❖ Dư nợ tín dụng đối với DNVVN có xu hướng giảm trong giai đoạn 2014-
Tính đến năm 2016, tỷ trọng dư nợ tín dụng vẫn chưa đạt mức cao nhất trong tổng cơ cấu Cơ cấu dư nợ tín dụng đang gặp phải sự bất cân đối về thời hạn vay, loại tiền tệ và lĩnh vực ngành nghề kinh doanh.
Sự giảm dư nợ tín dụng đối với DNVVN tại chi nhánh Hà Nội cho thấy khả năng hoạt động tín dụng của ngân hàng đang suy giảm, mặc dù mức giảm không lớn Trong khi mục tiêu tăng trưởng tín dụng hướng đến DNVVN, tỷ trọng dư nợ chỉ đạt khoảng 37%, thấp hơn nhiều so với mức 50% tại các ngân hàng khác Cơ cấu dư nợ tín dụng cũng mất cân đối, với dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn và ngày càng tăng, trong khi cho vay trung và dài hạn lại giảm Ngoài ra, dư nợ tín dụng bằng VNĐ áp đảo so với ngoại tệ, và tín dụng bằng ngoại tệ cũng có xu hướng giảm Đầu tư chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực như Thương nghiệp, Xây dựng và Công nghiệp chế biến, trong khi nhiều ngành nghề khác nhận được đầu tư rất ít.
Hệ số sử dụng vốn huy động đang thiếu ổn định, trong khi nợ xấu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nợ quá hạn, dẫn đến tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu đang có xu hướng giảm.
Hệ số sử dụng vốn huy động của ngân hàng đang giảm liên tục, cho thấy sự thiếu ổn định trong việc triển khai tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) Mặc dù nguồn vốn huy động tăng, ngân hàng vẫn chưa tối ưu hóa việc cho vay để tạo ra lợi nhuận Tỷ lệ nợ xấu, bao gồm nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5, luôn chiếm hơn 35% tổng dư nợ, và mặc dù có sự giảm tỷ lệ nợ xấu, điều này chủ yếu do giảm dư nợ tín dụng và thay đổi cơ cấu cho vay, chưa phải do quản lý nợ hiệu quả Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ vẫn cao hơn 1%, không đạt mục tiêu của chi nhánh Mặc dù tỷ lệ lợi nhuận doanh thu cao, xu hướng giảm dần cho thấy hiệu quả đầu tư tín dụng đang giảm, dẫn đến ít lợi nhuận hơn cho ngân hàng Chất lượng tín dụng có cải thiện nhưng chưa toàn diện, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế khó khăn, giá cả hàng hóa giảm, khiến doanh nghiệp khó khăn trong việc hoàn trả nợ, làm giảm doanh thu hoạt động tín dụng và tăng chi phí quản lý nợ.
❖ Nguồn đầu tư tín dụng trung - dài hạn còn thấp
Tín dụng dài hạn được cấp từ nguồn vốn huy động trung và dài hạn, đồng thời một phần được hỗ trợ bởi nguồn vốn ngắn hạn Việc nguồn vốn đầu tư tín dụng trung và dài hạn thấp đã gây khó khăn trong việc cung cấp tín dụng này Để mở rộng tín dụng trung và dài hạn, ngân hàng cần vay mượn nhiều hơn hoặc sử dụng nguồn vốn ngắn hạn, điều này dẫn đến tăng chi phí và rủi ro thanh khoản Hệ quả là ngân hàng gặp khó khăn trong việc duy trì các tỷ lệ an toàn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2.3.2.2 Nguyên nhân a) Từ phía ngân hàng
Nguyên nhân chính dẫn đến sự thắt chặt tín dụng của ngân hàng là nhằm giảm thiểu rủi ro Mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro thường tỷ lệ nghịch, do đó, trong giai đoạn này, ngân hàng ưu tiên sự an toàn để hạn chế nợ xấu trong hệ thống.
Ngân hàng chưa xây dựng chiến lược tổng thể cho tăng trưởng tín dụng đối với DNVVN, thiếu quy trình cụ thể và công cụ thực hiện trong các điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn Quy trình tín dụng hiện tại chưa phù hợp với đặc thù của DNVVN, với các chương trình tín dụng mang tính chung chung mà không thiết kế sản phẩm riêng biệt Để tăng trưởng tín dụng hiệu quả, ngân hàng cần nghiên cứu và phát triển các gói sản phẩm thuận tiện, đáp ứng nhu cầu đa dạng của DNVVN Hỗ trợ đúng thời điểm và duy trì mức phí cạnh tranh là yếu tố quan trọng Mặc dù quảng bá dịch vụ ngân hàng hiện đại đã được cải thiện, nhưng vẫn chưa đủ sức thuyết phục khách hàng Việc thiết kế sản phẩm mới còn hạn chế do yêu cầu đầu tư lớn và rủi ro cao Năng lực quản trị rủi ro của ngân hàng đối với DNVVN cũng còn nhiều hạn chế, làm giảm hiệu quả giao dịch và cản trở sự phát triển dịch vụ ngân hàng.
DNVVN là nhóm đối tượng dễ bị tổn thương nhất trong bối cảnh kinh tế vĩ mô bất ổn Mặc dù có tính linh hoạt cao, nhưng quy mô và tiềm lực tài chính nhỏ khiến DNVVN phụ thuộc vào biến động của môi trường kinh doanh, dẫn đến khả năng cạnh tranh hạn chế Chính sách hỗ trợ từ nhà nước chưa phát huy hiệu quả do sự thiếu đồng bộ trong hệ thống pháp luật và cơ chế tín dụng Khi nền kinh tế bất ổn, nhiều DNVVN sẽ gặp khó khăn, có thể giảm quy mô hoạt động hoặc phá sản Hoạt động tín dụng đối với DNVVN trong thời gian qua gặp nhiều thách thức về tăng trưởng và chất lượng tín dụng Yếu kém trong quản trị tài chính nội bộ là một nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng của DNVVN Ngoài lịch sử phát triển, các yếu tố như môi trường kinh doanh và chiến lược phát triển cũng tác động đến tình hình của DNVVN, gây khó khăn trong việc tài trợ.
Nội dung báo cáo tài chính thường thiếu ý nghĩa và không cung cấp thông tin chính xác, dẫn đến khó khăn trong việc quản lý và lập kế hoạch cho các nhà điều hành Thiếu minh bạch và thông tin tài chính chính xác khiến ngân hàng nghi ngờ, làm giảm khả năng tiếp cận vốn vay cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) Nếu DNVVN không cải thiện hệ thống tài chính và kế toán, cũng như không tăng cường tính minh bạch, ngân hàng sẽ tăng trọng số rủi ro, khiến DNVVN càng khó khăn hơn trong việc vay vốn.
Các nhà điều hành DNVVN thường thiếu kiến thức về lưu chuyển tiền tệ, điều này ảnh hưởng đến khả năng lập kế hoạch tài chính hiệu quả Trong bối cảnh thay đổi nhanh chóng, khả năng điều chỉnh và thích nghi của họ vẫn chưa đáp ứng kịp thời với những biến động của môi trường kinh doanh.
Tài sản bảo đảm là một rào cản lớn đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) trong việc tiếp cận vốn tín dụng Ngân hàng thường yêu cầu khách hàng cung cấp tài sản bảo đảm để đảm bảo an toàn cho khoản vay, nhưng nhiều DNVVN không có tài sản phù hợp với yêu cầu này Tài sản của họ thường có giá trị thấp, khả năng thanh khoản hạn chế và không đáp ứng các điều kiện pháp lý Bên cạnh đó, các DNVVN mới thành lập cũng gặp khó khăn trong việc vay vốn do chưa tạo lập được vị thế trên thị trường Điều này khiến cho việc tăng trưởng tín dụng cho DNVVN trở nên khó khăn hơn trong bối cảnh quản trị rủi ro ngày càng chặt chẽ.
PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH CHI NHÁNH HÀ NỘI
3.1.1 Phương hướng hoạt động tín dụng của ABBANK chi nhánh Hà Nội
Trong thời gian tới, ABBANK Hà Nội sẽ định hướng tập trung hoạt động vào một số mục tiêu lớn sau:
- Cải thiện công tác quản lý rủi ro Kiểm soát kỹ hơn tỷ lệ nợ xấu, giảm tối đa tỷ lệ nợ quá hạn.
- Quản lý tốt hoạt động thu nợ để tăng tỷ lệ khả năng thanh khoản, giảm thiểu rủi ro trong chi trả.
- Tăng trưởng tín dụng đạt tỷ lệ 16%/năm.
- Nghiên cứu thị trường và nhu cầu vay vốn của từng loại DNVVN để đưa ra những sản phảm phù hợp nhất với khách hàng.
- Phát triển tín dụng bền vững, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, xây dựng chiến lược cạnh tranh cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Tiếp tục tìm kiếm khách hàng, chăm sóc những khách hàng gắn bó với ngân hàng và xây dựng mối quan hệ với nhưng khách hàng mới.
Gia tăng nguồn vốn cho vay trung và dài hạn là một mục tiêu quan trọng Việc đẩy mạnh tốc độ tăng dư nợ tín dụng sẽ giúp cân đối cơ cấu dư nợ tín dụng theo thời hạn vay và loại tiền tệ, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế.
- Chú trọng marketing ngân hàng thu hút nhiều nguồn vốn huy động và khách hàng trong và ngoài địa bàn Hà Nội.
3.1.2 Định hướng đầu tư tín dụng vào DNVVN của ABBANK Hà Nội
Ngân hàng cần chú trọng vào việc mở rộng dịch vụ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN), đặc biệt là những doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề chiến lược của nền kinh tế như thương mại, dệt may, da giày, khai thác, sản xuất và chế biến, cũng như các lĩnh vực kỹ thuật công nghệ cao Việc này không chỉ giúp ngân hàng tiếp cận nhóm khách hàng mục tiêu hiệu quả hơn mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
Chủ động tiếp cận các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập với tiềm năng lớn Tìm kiếm, nghiên cứu và tư vấn để cung cấp các sản phẩm phù hợp nhất cho khách hàng.
- Không ngừng xây dựng và phát triển hình ảnh ngân hàng trong mắt khách hàng qua tác phong làm việc, sự chuyên nghiệp và sự tận tâm.
Đầu tư tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) mới thành lập là rất quan trọng, đặc biệt trong những lĩnh vực tiềm năng như sản xuất chế biến, thương mại, xuất nhập khẩu, giáo dục, xây dựng và lắp ráp Những lĩnh vực này không chỉ mang lại cơ hội phát triển mạnh mẽ mà còn góp phần thúc đẩy nền kinh tế.
- Giảm tỷ trọng cho vay ngắn hạn, tăng tỷ trọng cho vay trung và dài hạn nhằm đối cơ cấu dư nợ theo thời hạn.
Để đảm bảo tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước và quy chế ngân hàng, việc cấp tín dụng ngoại tệ cần được thực hiện chính xác Đặc biệt, các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và có mối quan hệ kinh doanh với nhiều đối tác nước ngoài nên được khuyến khích sử dụng đồng ngoại tệ trong thanh toán.
- Tăng cường các biện pháp mạnh hơn để thu hồi các khoản nợ khó đòi, nợ xấu giảm tổn thất cho ngân hàng.
- Thực hiện cấp tín dụng ưu đãi cho các DNVVN với lãi suất cạnh tranh với các ngân hàng đối thủ.
- Nghiên cứu thị trường, các ngân hàng đối thủ, lập kế hoạch kinh doanh theo từng giai đoạn cụ thể.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ ngân hàng Kiểm tra, thanh tra nghiệp vụ, điều lệ ngân hàng, năng lực của nhân viên tín dụng.
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NGÂN HÀNG
3.2.1 Chuẩn bị nguồn vốn trung và dài hạn đảm bảo đủ đáp ứng nhu cầu vay của DNVVN
Để nâng cao hiệu quả huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm, các ngân hàng thương mại cần nhanh chóng nắm bắt thị trường và tạo điều kiện thuận lợi cho người gửi tiền Việc mở rộng các hình thức huy động vốn với kỳ hạn trung và dài hạn, cải tiến công nghệ để cung cấp sản phẩm tiện ích cao, cùng với việc đổi mới phong cách phục vụ theo tiêu chuẩn quốc tế là rất quan trọng Đồng thời, ngân hàng cũng cần hiện đại hóa mạng lưới để khách hàng có thể thực hiện giao dịch dễ dàng ở mọi nơi Để thu hút khách hàng, ngân hàng nên áp dụng phương châm "Đến từng ngõ, gõ cửa từng nhà" và triển khai các gói sản phẩm hấp dẫn vào các dịp lễ, tết như Quốc tế phụ nữ 8/3, ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11, Giáng sinh và Tết Nguyên đán với lãi suất ưu đãi và phương thức rút tiền thuận tiện.
Tranh thủ nguồn vốn tài trợ và ủy thác từ các định chế tài chính trong và ngoài nước với lãi suất thấp là chiến lược quan trọng để phát triển kinh tế vùng Việc huy động vốn vay từ các tổ chức tài chính quốc tế giúp tập trung vào các chương trình và dự án, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) Điều này không chỉ tạo điều kiện mở rộng tín dụng trung và dài hạn mà còn tận dụng lợi thế của nguồn vốn lớn với lãi suất thấp và thời hạn dài, hỗ trợ ngân hàng trong việc tài trợ các khoản vay hiệu quả.
Nguồn vốn vay từ Ngân hàng Nhà nước (NHNN) có thể được tiếp cận qua nhiều hình thức, bao gồm vay NHNN bằng chiết khấu, tái chiết khấu trái phiếu chính phủ qua thị trường OMO, và vay bằng cầm cố trái phiếu chính phủ (vay thấu chi) Ngoài ra, NHNN còn cung cấp vốn vay để hỗ trợ phát triển nông nghiệp và nông thôn.
Xử lý kịp thời nợ quá hạn là yếu tố quan trọng để giảm rủi ro tín dụng trong nền kinh tế Việc thu hồi nhanh chóng các khoản nợ và vốn đọng không chỉ giúp tăng nguồn vốn cho các ngân hàng thương mại mà còn thúc đẩy tăng trưởng tín dụng Điều này cho phép tái sử dụng nguồn vốn để tài trợ cho các khoản vay khác, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
3.2.2 Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
Xây dựng và triển khai chính sách tín dụng hiệu quả cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) là yếu tố then chốt để tạo dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa ngân hàng và DNVVN Điều này không chỉ giúp ngân hàng hiểu rõ nhu cầu vay vốn của khách hàng mà còn cho phép họ chủ động ứng phó với các khó khăn trong quá trình sử dụng vốn vay Qua đó, ngân hàng có thể giảm thiểu rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng, đồng thời gia tăng doanh thu từ các sản phẩm và dịch vụ dành cho DNVVN Để thực hiện thành công chính sách tín dụng này, các ngân hàng thương mại (NHTM) cần phải có những biện pháp cụ thể và kịp thời.
Xây dựng chính sách tín dụng cho DNVVN tại các địa bàn cụ thể là cần thiết, thông qua việc phân tích ngành và định hướng khách hàng theo từng vùng miền Điều này giúp tăng cường công tác tiếp thị dịch vụ ngân hàng đến DNVVN của từng chi nhánh một cách hiệu quả Đồng thời, cần đa dạng hóa các hình thức cấp tín dụng, vì DNVVN ở mỗi địa bàn có những đặc điểm và tiềm năng khai thác khác nhau, do đó các hình thức tín dụng và dịch vụ đi kèm cần được thiết kế phù hợp với nhu cầu của từng đối tượng DNVVN.
Nghiên cứu và áp dụng biểu phí, lãi suất cạnh tranh phù hợp với từng thời kỳ là rất quan trọng đối với DNVVN, vì mỗi lĩnh vực có nhu cầu vốn khác nhau Đánh giá chính xác về khách hàng và khoản tín dụng giúp xây dựng biểu phí lãi suất cho vay phù hợp Chính sách lãi suất linh hoạt, với thời gian trả nợ không hạn chế, sẽ thúc đẩy DNVVN sử dụng vốn hiệu quả và duy trì quan hệ tín dụng Đối với DNVVN mới vay, ngân hàng nên tạo điều kiện giải ngân nhanh chóng với lãi suất ưu đãi và vốn vay lớn hơn Ngoài ra, ngân hàng cũng cần tăng cường các dịch vụ miễn phí như chuyển tiền và thanh toán bù trừ, nhằm tạo cảm giác thân thiện và khuyến khích DNVVN hợp tác lâu dài.
Lựa chọn sản phẩm và hình thức tài sản bảo đảm phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) là rất quan trọng, như việc nhận thế chấp bất động sản và tài sản cố định Ngoài ra, doanh nghiệp cũng có thể xem xét việc thế chấp hàng tồn kho hoặc khoản phải thu, bao gồm cả khoản phải thu luân chuyển và không luân chuyển.
Tăng cường hoạt động truyền thông và quảng bá sản phẩm dịch vụ ngân hàng qua các phương tiện truyền thông đại chúng tại địa phương nhằm cung cấp thông tin chi tiết về sản phẩm và tiện ích của dịch vụ ngân hàng, đặc biệt hướng đến đối tượng khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN).
Thời gian giao dịch và độ chính xác là yếu tố then chốt trong ngành dịch vụ ngân hàng, đặc biệt đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) Mặc dù quy mô của DNVVN thường nhỏ và dư nợ không lớn, nhưng với lượng khách hàng đông đảo, nhu cầu giao dịch và sử dụng dịch vụ ngân hàng luôn cao Do đó, ngân hàng thương mại (NHTM) cần cải thiện thời gian giao dịch và độ chính xác để thu hút DNVVN chất lượng và duy trì mối quan hệ với các DNVVN truyền thống có uy tín.
Ngân hàng cần thường xuyên cập nhật biến động thị trường để đưa ra cảnh báo sớm và nhận định chính xác cho hoạt động tín dụng, đặc biệt là đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) Việc đánh giá đúng tình hình kinh tế và nhận diện những rủi ro tín dụng cao là cần thiết để duy trì danh mục khách hàng uy tín và giảm dư nợ xấu Để nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng có thể thuê chuyên gia kinh tế và tổ chức tư vấn hàng đầu để đánh giá thị trường theo tháng và quý Bên cạnh đó, việc bổ nhiệm những cá nhân có kinh nghiệm trong tài chính ngân hàng vào các vị trí chủ chốt cũng là một lựa chọn quan trọng.
Phấn đấu tăng trưởng dư nợ tín dụng một cách an toàn và hiệu quả cho mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN), là mục tiêu quan trọng Tăng trưởng tín dụng cần phải tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), không thể vì lợi ích ngắn hạn mà hy sinh sự an toàn của toàn bộ hệ thống ngân hàng Nguyên tắc đảm bảo chất lượng tín dụng là cần thiết để giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng và hạn chế nợ xấu.
3.2.4 Điều chỉnh hệ số an toàn vốn, giảm tỷ lệ nợ quá hạn
Các ngân hàng kỳ vọng lãi suất sẽ giảm nhanh và mạnh để kích thích nhu cầu vay vốn, nhưng hiện tại họ đang gặp khó khăn do vốn huy động tiền gửi tăng Nếu giảm lãi suất cho vay, ngân hàng sẽ ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận Thay vì điều chỉnh lãi suất, ngân hàng nên tập trung vào hệ số an toàn vốn (CAR), hiện đang ở mức hơn 13% tại ABBANK Để mở rộng tín dụng, ngân hàng có thể hạn chế cho vay rủi ro cao và chuyển hướng sang các khoản vay rủi ro thấp hơn Cần tập trung thu nợ và không để nợ quá hạn phát sinh do nguyên nhân chủ quan, đồng thời áp dụng chế tài xử phạt và khen thưởng cho cá nhân, chi nhánh trong việc xử lý nợ xấu Ví dụ, dừng khen thưởng và nâng lương cho những cá nhân, chi nhánh không hoàn thành việc xử lý nợ xấu đúng hạn, và cán bộ tín dụng để xảy ra nợ xấu chỉ nhận 50% lương cho đến khi thu hồi được nợ quá hạn.
3.2.5 Thiết lập chiến lược marketing, nhằm quảng bá thương hiệu nâng cao hình ảnh của ngân hàng thương mại
Ngoài các phương thức quảng cáo truyền thống như truyền hình, radio và báo chí, ngân hàng cần chủ động giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) hiểu và mong muốn sử dụng dịch vụ của mình Để đạt được điều này, ngân hàng có thể áp dụng những phương pháp hiện đại và sáng tạo hơn.
Để phục vụ hiệu quả cho thị trường doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN), ngân hàng cần dành riêng nhân sự chuyên trách Các chủ sở hữu DNVVN thường ít có thời gian tìm hiểu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng, do đó, việc nhân viên bán hàng của ngân hàng trực tiếp đến cơ sở của DNVVN để giới thiệu sản phẩm là rất cần thiết Mặc dù phương pháp này đòi hỏi nhiều công sức, nhưng nó mang lại hiệu quả cao trong việc cung cấp thông tin và xây dựng lòng tin cho khách hàng, đặc biệt là những DNVVN chưa từng hợp tác với ngân hàng.
KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT NÂNG CAO KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH CHI NHÁNH HÀ NỘI
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH CHINHÁNH HÀ NỘI
3.3.1 Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước
Trong quá trình hội nhập vào các Hiệp định thương mại quốc tế như AEC và TTP, các Ngân hàng Thương mại (NHTM) và Doanh nghiệp Nhỏ và Vừa (DNVVN) Việt Nam sẽ đối mặt với nhiều cơ hội và thách thức Để bảo vệ các NHTM và DNVVN trong nước trước sự cạnh tranh từ ngân hàng và doanh nghiệp nước ngoài, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cần thực hiện các biện pháp cụ thể và thiết thực.
Điều hành tỷ giá linh hoạt không chỉ khuyến khích xuất khẩu mà còn hỗ trợ doanh nghiệp bằng cách duy trì cơ chế cho vay ngoại tệ Việc này giúp giảm chi phí vốn cho các doanh nghiệp xuất khẩu, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho họ trong việc duy trì sản xuất kinh doanh và giữ vững thị trường xuất khẩu.
- Mở rộng nguồn vốn ưu đãi từ Ngân hàng phát triển Việt Nam và các NHTM
Nhà nước nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp đầu tư hiện đại hóa, nâng cao năng lực cạnh tranh trong các ngành nghề và lĩnh vực trọng điểm.
Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) tiếp cận vốn vay với lãi suất hợp lý là rất cần thiết Để thực hiện điều này, cần áp dụng các biện pháp toàn diện, không chỉ tập trung vào lãi suất mà còn cải thiện thủ tục vay vốn, bảo lãnh tín dụng, tạo nguồn vốn và đảm bảo rằng nguồn vốn đến đúng đối tượng cần vay.
Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước cần quyết tâm đổi mới chính sách quản lý và điều hành, đồng thời tăng cường phối hợp giữa các chính sách kinh tế vĩ mô, đặc biệt là giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ Mục tiêu là thiết lập một môi trường vĩ mô ổn định và hỗ trợ định hướng phát triển chiến lược cho ngành Ngân hàng.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần nâng cao khả năng kiểm soát tiền tệ trong bối cảnh thị trường tài chính ngân hàng mở cửa, đặc biệt khi tham gia vào các FTA Sự ảnh hưởng từ những biến động kinh tế toàn cầu, nhất là từ Hoa Kỳ và Nhật Bản, làm gia tăng rủi ro hệ thống cho các NHTM Việt Nam Để giảm thiểu rủi ro này, công tác thanh tra và giám sát vĩ mô cần tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế, đồng thời tăng cường kiểm tra giám sát nhằm giảm tỷ lệ nợ xấu xuống dưới 1%.
Để hỗ trợ và bảo vệ các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) trước sự cạnh tranh từ các doanh nghiệp nước ngoài, cần nhanh chóng triển khai các nghị quyết và chính sách mới Những chính sách này bao gồm việc tài trợ và hỗ trợ vốn hoạt động cũng như vốn kinh doanh, nhằm nâng cao năng lực sản xuất và kinh doanh Mục tiêu là tăng sản lượng và giảm chi phí thông qua việc cải thiện hiệu quả năng suất lao động Đồng thời, giảm lãi suất cho vay xuống mức hợp lý sẽ không chỉ giúp tăng trưởng dư nợ tín dụng cho các ngân hàng mà còn kích thích nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp.
3.3.2 Kiến nghị đối với Hiệp hội DNVVN:
Hiệp hội các DNVVN là tổ chức tự nguyện nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển bền vững Để thích ứng với bối cảnh mới, Hiệp hội cần đảm bảo mang lại lợi ích thiết thực cho các thành viên, không chỉ thu phí mà còn hoạt động hiệu quả Vai trò của Hiệp hội là đại diện cho cộng đồng doanh nghiệp vừa và nhỏ, hỗ trợ doanh nhân và người sử dụng lao động tại Việt Nam Hiệp hội cần tham gia tích cực cùng các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc xây dựng chính sách và bảo vệ quyền lợi cho các thành viên, đồng thời tạo điều kiện cho sự tương trợ lẫn nhau nhằm vượt qua khó khăn và phát triển chung.
Trong bài phát biểu của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc vào ngày 3/12/2016 tại Đại hội toàn quốc Hiệp hội Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN), ông đã đưa ra một số khuyến nghị quan trọng nhằm phát huy vai trò của Hiệp hội trong việc thúc đẩy nền kinh tế.
- Chiếm lĩnh thị trường trong nước, xây dựng thương hiệu và vươn ra biển lớn.
Tính đến nay, Việt Nam đã có hơn 600.000 doanh nghiệp hoạt động Trong 11 tháng của năm 2016, có 102.000 doanh nghiệp mới được thành lập với tổng vốn đăng ký gần 798.000 tỷ đồng Mục tiêu đến năm 2020 là đạt trên 1 triệu doanh nghiệp, phấn đấu trở thành những thương hiệu lớn và có uy tín trên thị trường.
Tham gia vào chuỗi giá trị sản xuất, cung ứng và phân phối toàn cầu là một bước đi quan trọng để phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam Doanh nghiệp cần quyết tâm và chủ động tìm hiểu các chiến lược thâm nhập thị trường, không nên thụ động chờ đợi khách hàng Việc sẵn sàng đầu tư vào công nghệ đổi mới và thích ứng với xu hướng toàn cầu sẽ giúp gia nhập vào chuỗi sản xuất của các tập đoàn lớn và công ty đa quốc gia, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững.
Hiệp hội DNVVN Việt Nam cần tiếp tục phát huy vai trò cầu nối giữa doanh nghiệp và các cơ quan Nhà nước, đồng thời tăng cường lắng nghe ý kiến từ cộng đồng và doanh nghiệp Việc phát hiện các nhân tố mới và đề xuất cải cách chính sách là cần thiết để tạo ra đột phá trong phát triển Ngoài ra, Hiệp hội cũng nên tham gia phản biện và đóng góp ý kiến trong việc xây dựng các chính sách phát triển kinh tế xã hội, nhằm bảo vệ lợi ích cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chúng tôi hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) trong lĩnh vực tài chính và tín dụng, đặc biệt là cung cấp bảo lãnh để DNVVN có thể vay vốn Đồng thời, chúng tôi cũng giúp DNVVN nâng cao khả năng lập dự án và xây dựng phương án kinh doanh, nhằm đáp ứng yêu cầu của tổ chức tín dụng (TCTD) trong quá trình thẩm định hồ sơ vay vốn.
Để phát triển bền vững cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN), cần thường xuyên kết nối và trao đổi với các ngân hàng thương mại (NHTM), đồng thời xây dựng các chính sách và hướng đi mới, với sự hỗ trợ tài chính từ các NHTM trong nước.
3.3.3 Kiến nghị đối với các DNVVN
Chủ động và mạnh dạn đầu tư vào các dự án mới có tiềm năng phát triển là điều cần thiết Cần thực hiện đầu tư một cách kỹ lưỡng, chi tiết và tâm huyết, đồng thời tích cực tìm kiếm các nhà đầu tư và nguồn tài trợ bên ngoài, bao gồm sự hỗ trợ từ các ngân hàng thương mại.
Hoạt động tích cực và gắn kết với Hiệp hội DNVVN cùng các Hiệp hội kinh tế khác giúp nâng cao hiểu biết về kinh tế xã hội, cập nhật tình hình kinh tế và tìm kiếm cơ hội kinh doanh mới hiệu quả.