NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ VÀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trước khi tìm hiểu về doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN), cần xác định khái niệm doanh nghiệp Theo quan điểm chức năng, doanh nghiệp được định nghĩa là đơn vị tổ chức sản xuất, nơi kết hợp các yếu tố sản xuất nhằm cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ trên thị trường, từ đó tạo ra lợi nhuận (M.Francois P eroux) Về mặt pháp lý, doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, tài sản và trụ sở ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật để thực hiện các hoạt động kinh doanh (Luật Doanh nghiệp 2005).
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội và hội nhập quốc tế, đặc biệt tại Việt Nam Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước đang chú trọng tạo ra cơ chế chính sách thông thoáng để hỗ trợ sự phát triển của các doanh nghiệp này Để đạt được điều này, cần nắm vững khái niệm chuẩn về DNVVN nhằm xác định đúng đối tượng được hưởng ưu đãi và mở rộng, phát triển chúng.
Theo tiêu chuẩn của Ngân hàng thế giới (WB), phân chia các doanh nghiệp theo quy mô như sau:
Khóa luận tốt nghiệp 4 Nguyễn Quang Vịnh
• Doanh nghiệpsiêu nhỏ (Micro enterprise): Có đến 10 lao động, tổng tài sản trị giá không quá 100.000 USD và tổng doanh thu hàng năm không quá 100.000 USD.
• Doanh nghiệp nhỏ (Small enterprise): Có không quá 50 lao động, tổng tài sản trị giá không quá 3.000.000 usd và tổng doanh thu hàng năm không quá 3.000.000 USD
Doanh nghiệp vừa (Medium enterprise) được định nghĩa là những đơn vị có không quá 300 lao động, tổng tài sản không vượt quá 15.000.000 USD và doanh thu hàng năm tối đa cũng là 15.000.000 USD Tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa nhỏ (DNVVN) có sự khác biệt giữa các quốc gia, thường dựa vào số lượng lao động, tổng tài sản và vốn tự có của doanh nghiệp.
Nhật Bản quy định rằng doanh nghiệp sản xuất phải có số lao động dưới 300 người và vốn đăng ký dưới 100 triệu Yên Đối với doanh nghiệp bán buôn, yêu cầu là có dưới 100 lao động và vốn đăng ký cũng dưới 100 triệu Yên.
30 triệu Yên; DN b án lẻ và dịch vụ có dưới 50 người và vốn đăng kí dưới 50 triệu Yên.
• Thái L an: Doanh nghiệp có vốn đăng kí dưới 200 triệu Baht.
Tại Trung Quốc, doanh nghiệp được xác định là có dưới 500 lao động Ở Việt Nam, tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) được quy định theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP Cụ thể, doanh nghiệp siêu nhỏ có dưới 10 lao động, doanh nghiệp nhỏ có từ 10 đến dưới 200 lao động, và doanh nghiệp vừa có từ 200 đến 300 lao động.
1.1.2 Đặc điểm củ a do anh ngh iệp vừa và nh ỏ
Bên cạnh các đặc trưng s ẵn có của một DN, các DNVVN còn có một số đặc điểm riêng iệt như sau:
Khóa luận tốt nghiệp 5 Nguyễn Quang Vịnh
Mộ t 1 à , DNVVN có số vốn đầu tư b an đầu tương đối nhỏ, thu hồi vốn nhanh
Theo quy định, việc thành lập một doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) yêu cầu số vốn không lớn Thêm vào đó, chu kỳ kinh doanh ngắn và tính chất mùa vụ giúp thời gian hoàn vốn nhanh hơn so với các tổ chức lớn, hạn chế tình trạng ứ đọng vốn và dễ dàng điều chỉnh hướng kinh doanh để đạt hiệu quả cao.
Hai 1 à , DNVVN có quy mô vốn và lao động nhỏ, năng lực tài chính thấp
Vốn đầu tư hạn chế khiến năng lực tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) bị giới hạn, dẫn đến tình trạng khát vốn Hầu hết các DNVVN có quy mô nhỏ, thiếu tài sản đảm bảo để vay vốn, và quy trình chuyển nhượng quyền sở hữu vốn góp còn mờ nhạt, không minh bạch Hiệu quả sử dụng vốn thấp cũng ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận, làm giảm khả năng tích lũy Do đó, năng lực tài chính yếu kém không tạo được niềm tin cho các nhà đầu tư.
B a 1 à , DNVVN có cơ cấu tổ chức gọn nhẹ và linh hoạt
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) có số lượng lao động ít và cơ cấu tổ chức đơn giản, giúp chúng linh hoạt và dễ dàng thích ứng với nhu cầu thị trường Chủ sở hữu DNVVN thường là người quản lý, cho phép họ tự do ra quyết định nhanh chóng về chiến lược kinh doanh, nhân sự và sản phẩm Với quy mô khiêm tốn, DNVVN có khả năng hoạt động trong những lĩnh vực mà các doanh nghiệp lớn thường không muốn tham gia, từ đó tạo ra sự đa dạng trong cung ứng hàng hóa cho xã hội.
B on 1 à , DNVVN còn thiếu phương tiện hiện đại, trang thiết bị cũ kĩ lạc hậu
Do quy mô vốn nhỏ, nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) chỉ đầu tư một phần rất nhỏ cho việc đổi mới công nghệ, dẫn đến việc sử dụng công nghệ lạc hậu Nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính, sử dụng máy móc và thiết bị sản xuất cũ, không đồng bộ Theo TS Nguyễn Thị Nhiễu từ Viện Nghiên cứu Thương Mại, chỉ có 10% máy móc và thiết bị đang được sử dụng tại các doanh nghiệp Việt Nam là hiện đại.
38% trung bình và 52% là lạc hậu và rất lạc hậu; tỉ lệ Sử dụng công nghệ cao mới
Khóa luận tốt nghiệp của Nguyễn Quang Vịnh chỉ ra rằng tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp tại Việt Nam chỉ đạt 2%, trong khi Thái Lan là 31%, Malaysia là 51% và Singapore là 73% Đồng thời, các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư cho đổi mới công nghệ rất thấp, chỉ khoảng 0,2% - 0,3% tổng doanh thu Trình độ thiết bị công nghệ trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài nhà nước tại Việt Nam chỉ đạt 3% so với mức trang bị kỹ thuật của các doanh nghiệp công nghiệp lớn.
Năm 1 à , trình độ quản lý của b an quản lý DNVVN còn yếu kém, tay nghề nguời lao động chua cao, khó thu hút nhân tài.
Chất lượng lao động thấp là một rào cản đáng kể đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế Đội ngũ chủ doanh nghiệp và cán bộ quản lý cần chú trọng nâng cao kỹ năng và trình độ của nhân lực để tăng cường khả năng cạnh tranh và đáp ứng yêu cầu của thị trường toàn cầu.
Nhiều doanh nhân và giám đốc doanh nghiệp hiện nay thiếu kiến thức quản trị và kỹ năng quản lý cần thiết Họ thường không được đào tạo bài bản về kinh doanh, quản lý, kinh tế - xã hội, văn hóa và luật pháp, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập quốc tế Hơn nữa, việc thu hút nhân tài và các nhà quản lý giỏi về làm việc tại doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) gặp khó khăn do hạn chế về tài chính và môi trường làm việc không hấp dẫn Đồng thời, lực lượng lao động chủ yếu là người địa phương với tay nghề kém và ít được đào tạo do ngân sách hạn chế.
1.1.3 Vai trò doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tại nhiều quốc gia, tỷ trọng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) trong tổng số doanh nghiệp rất lớn, với ví dụ điển hình là Mỹ, nơi DNVVN chiếm 99,7% tổng số doanh nghiệp, sử dụng 53% lực lượng lao động, tạo ra 20 triệu việc làm mỗi năm và đóng góp 50% GDP Tại Thái Lan, DNVVN cũng chiếm 95% tổng số doanh nghiệp công nghiệp, tuyển dụng 85-90% lực lượng lao động và đóng góp trên 50% GDP, thể hiện vai trò quan trọng trong xuất khẩu và phát triển kinh tế Ở Việt Nam, theo Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), tính đến ngày 31-12
Tính đến năm 2011, gần 97% doanh nghiệp tại Việt Nam là doanh nghiệp vừa và nhỏ, chủ yếu là doanh nghiệp tư nhân Những doanh nghiệp này đã sử dụng 51% lực lượng lao động xã hội và đóng góp hơn 40% GDP quốc gia Nếu tính thêm 133.000 hợp tác xã, trang trại và khoảng 3 triệu hộ kinh doanh cá thể, vai trò của khu vực này càng trở nên quan trọng hơn trong nền kinh tế.
Khóa luận tốt nghiệp 7 của Nguyễn Quang Vịnh chỉ ra rằng khu vực này đóng góp tới 60% vào cơ cấu GDP, cho thấy vai trò quan trọng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) trong sự phát triển kinh tế Điều này không chỉ đúng ở Việt Nam mà còn trên toàn thế giới, khẳng định sự cần thiết phải hỗ trợ và phát triển DNVVN để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững.
Mộ t 1 à , các DNVVN có đóng góp quan trọng vào GDP cả nuớc.
Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Hoạt động tín dụng là chức năng chính của các định chế tài chính, đặc biệt là ngân hàng thương mại, nơi tín dụng đóng vai trò cơ bản Từ "Tín dụng" (Credit) có nguồn gốc từ chữ Latin "Credo", mang ý nghĩa tin tưởng và tín nhiệm lẫn nhau Theo cách tiếp cận tín dụng trong hoạt động ngân hàng, tín dụng được hiểu là giao dịch tài sản giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong thời gian nhất định theo thỏa thuận, và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc cùng lãi suất khi đến hạn.
Khóa luận tốt nghiệp 10 Nguyễn Quang Vịnh
1.2.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng đối với một DNVVN thể hiện những đặc điểm sau:
Thứ nhất: Hầu hết các DNVVN đều thiếu vốn để thực hiện hoạt động kinh doanh nên đều có nhu cầu vay vốn tín dụng ngân hàng.
Vay vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) thường có giá trị thấp, nhưng số lượng khoản vay lại rất nhiều và đối tượng cho vay rất đa dạng Do hạn chế về quy mô và khả năng tài chính, các DNVVN thường nhận được khoản vay không lớn Tuy nhiên, với sự chiếm ưu thế về số lượng, các DNVVN kinh doanh trong nhiều lĩnh vực khác nhau, tạo nên sự phong phú và đa dạng trong các khoản vay.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) đang gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn vay trung và dài hạn với lãi suất thấp Họ cần nguồn vốn để đầu tư đổi mới công nghệ và nâng cao năng suất, nhằm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường Tuy nhiên, khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn này còn hạn chế do thiếu nguồn lực và trang thiết bị hiện đại.
1.2.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
❖ Tín dụng ngân hàng góp phần đảm bảo cho hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ được liên tục.
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp cần cải tiến kỹ thuật và đổi mới công nghệ để tồn tại và phát triển Tuy nhiên, không một doanh nghiệp nào có đủ 100% vốn cho sản xuất kinh doanh Vốn tín dụng từ ngân hàng đóng vai trò quan trọng, giúp doanh nghiệp đầu tư vào cơ sở hạ tầng và mua sắm máy móc, từ đó thúc đẩy quá trình phát triển sản xuất kinh doanh liên tục.
Khóa luận tốt nghiệp 11 Nguyễn Quang Vịnh
❖ Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Khi sử dụng vốn tín dụng ngân hàng, doanh nghiệp cần tuân thủ hợp đồng tín dụng, đảm bảo hoàn trả gốc và lãi đúng hạn, cũng như thực hiện các điều khoản đã thỏa thuận Để được cấp vốn tín dụng, doanh nghiệp phải có phương án sản xuất khả thi, không chỉ nhằm thu hồi đủ vốn mà còn phải sử dụng vốn hiệu quả để tăng nhanh vòng quay vốn Tỷ suất lợi nhuận cần lớn hơn lãi suất ngân hàng để có khả năng trả nợ và đạt được lợi nhuận Trong quá trình cho vay, ngân hàng thực hiện kiểm soát trước, trong và sau khi giải ngân để đảm bảo doanh nghiệp sử dụng vốn đúng mục đích và hiệu quả.
❖ Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Trong nền kinh tế thị trường, việc sử dụng vốn vay trở thành công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) do hạn chế về nguồn vốn tự có Việc dựa vào vốn tự có để sản xuất có thể dẫn đến giá vốn cao, làm giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường Do đó, doanh nghiệp cần xây dựng một cấu trúc vốn hợp lý, kết hợp giữa vốn tự có và vốn vay, nhằm tối đa hóa lợi nhuận trong khi duy trì mức giá vốn bình quân thấp nhất.
❖ Tín dụng ngân hàng góp phần tập trung vốn sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Cạnh tranh là yếu tố thiết yếu trong nền kinh tế thị trường, yêu cầu doanh nghiệp phải vượt qua đối thủ để tồn tại Đặc biệt, các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) gặp nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh với các tập đoàn lớn trong và ngoài nước Để cải thiện vị thế cạnh tranh, xu hướng hiện nay của DNVVN là tăng cường liên doanh, liên kết, tập trung vốn đầu tư, mở rộng sản xuất và áp dụng công nghệ hiện đại Tuy nhiên, việc huy động đủ vốn để phát triển vẫn là thách thức lớn mà các doanh nghiệp này phải đối mặt.
Khóa luận tốt nghiệp của Nguyễn Quang Vịnh chỉ ra rằng, với nguồn vốn tự có hạn chế và khả năng tích lũy thấp, các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ mất nhiều năm để thực hiện các mục tiêu phát triển Khi đó, cơ hội đầu tư sẽ không còn Do đó, để đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển, các doanh nghiệp này chỉ có thể tìm đến tín dụng ngân hàng, nguồn lực duy nhất có thể hỗ trợ họ trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh.
1.2.4 Sự tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Theo điều tra của Viện phát triển doanh nghiệp VCCI, hơn 90% doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) cần vay vốn, nhưng gặp khó khăn trong việc tiếp cận tín dụng Ông Đào Văn Hà, Giám đốc Ban Quản lý các dự án Tín dụng Quốc tế ODA - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cho biết chỉ khoảng 30% DNVVN có thể vay vốn từ ngân hàng, 90% không tiếp cận được vốn vay ưu đãi, và 42% doanh nghiệp hoàn toàn không thể vay vốn Đáng chú ý, 71% DNVVN phải vay với lãi suất cao trên 17% Những con số này cho thấy tình hình khó khăn trong việc tiếp cận vốn tín dụng của DNVVN do nhiều nguyên nhân khác nhau.
• DNVVN thiếu tài sản đảm bảo ho ặc có tài sản đảm bảo nhưng thiếu giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp.
• DNVVN chưa khẳng định được uy tín trên thị trường, Báo cáo tài chính chưa chính xác ho c bị làm giả số liệu.
• DNVVN bị hạn chế về quy mô và khả năng tài chính nên khó đứng vững trước những khó hăn chung của thị trường
• Đội ngũ lãnh đạo có năng lực quản lý kém, chưa chuẩn bị được dự án khả thi, chưa hẳng định được uy t n và hông được tín chấp.
Gần đây, Chính phủ và các cơ quan liên quan đã có những hành động tích cực nhằm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) Đầu tháng 4/2013, VP Bank và SeABank đã triển khai các gói tín dụng trị giá 2000 tỷ đồng để cung cấp vốn cho DNVVN trong hoạt động sản xuất kinh doanh Bắt đầu từ tháng 5/2013, VietinBank cũng đã ra mắt chương trình “Đồng hành phát triển cùng Doanh nghiệp nhỏ và vừa 2013” để tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp này.
Khóa luận tốt nghiệp 13 của Nguyễn Quang Vịnh đề cập đến việc vay vốn ngắn hạn cho sản xuất kinh doanh Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) là đối tượng hưởng lợi từ chương trình này, khi có nhu cầu vay vốn ngắn hạn bằng VND sẽ được áp dụng mức lãi suất ưu đãi giảm tới 3%/năm so với lãi suất thông thường Thời gian ưu đãi lãi suất có thể kéo dài đến 6 tháng cho mỗi khoản vay.
Thủ tướng vừa phê duyệt thành lập quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ với vốn 2000 tỷ đồng, trong đó lãi suất cho vay không vượt quá 90% lãi suất cho vay thương mại, dựa trên lãi suất bình quân của 5 ngân hàng thương mại Nhà nước tại Hà Nội Phó trưởng ban Kinh tế Trung ương Bùi Văn Thạch cho biết, trong thời gian tới sẽ có kế hoạch xây dựng một Luật về phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Mở rộng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.3.1 Cơ sở để mở rộng tín dụng ngân hàng
Trong bối cảnh suy thoái kinh tế và sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng thương mại, việc mở rộng hoạt động tín dụng trở thành ưu tiên hàng đầu để gia tăng lợi nhuận Tuy nhiên, để thúc đẩy cho vay đối với các doanh nghiệp, các ngân hàng cần phải có những cơ sở vững chắc.
❖Tiềm năng Của Ngân hàng:
Theo số liệu của Ngân hàng Nhà nước TP.HCM, đến cuối tháng 3, tín dụng chỉ tăng 0,26% trong khi huy động vốn tăng 2,5% so với cuối năm 2012 Ông Trịnh Văn Tuấn, chủ tịch hội đồng quản trị OCB, cho biết khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế rất yếu, các dự án đầu tư phát triển sản xuất gặp khó khăn và nhu cầu vay tiêu dùng cá nhân cũng giảm Mặc dù huy động vốn tăng, nhưng tín dụng không tăng tương ứng Tiềm năng cho vay của ngân hàng vẫn còn rất lớn.
Khóa luận tốt nghiệp 14 Nguyễn Quang Vịnh
❖ Nhu cầu của khách hàng
Nhu cầu vốn tín dụng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) rất cao, tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng có khả năng tiếp cận nguồn vốn này Điều này cho thấy rằng việc mở rộng tín dụng cho DNVVN là khả thi và cần được chú trọng.
1.3.2 Sự cần thiết mở rộng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Thứ nhất, đối với ngân hàng:
Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế hiện nay, nhu cầu vay vốn tiêu dùng giảm mạnh khiến các ngân hàng phải đối mặt với thách thức lớn Mặc dù các điều kiện vay vốn hấp dẫn, người dân vẫn không mặn mà trong việc vay để đầu tư hoặc mua sắm, trong khi các kênh đầu tư như chứng khoán, đô la, vàng lại tiềm ẩn nhiều rủi ro Điều này đã làm giảm nguồn thu của ngân hàng, buộc họ phải đa dạng hóa đối tượng khách hàng Các doanh nghiệp lớn có chu kỳ kinh doanh dài và tốc độ luân chuyển vốn chậm, trong khi đó, doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) lại linh hoạt hơn và có mặt trong hầu hết các ngành kinh tế Việc mở rộng tín dụng cho DNVVN không chỉ giúp ngân hàng phân tán rủi ro mà còn gia tăng lợi nhuận Đồng thời, ngân hàng cũng có thể phát triển các dịch vụ đi kèm như tư vấn, thanh toán và bảo lãnh, từ đó gia tăng đáng kể nguồn thu.
Xây dựng mối quan hệ bền vững với doanh nghiệp không chỉ giúp ngân hàng củng cố vị thế cạnh tranh và thu hút khách hàng truyền thống, mà còn nâng cao hình ảnh và thương hiệu của ngân hàng Điều này đồng thời giúp giảm chi phí tìm kiếm khách hàng và tận dụng hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi của doanh nghiệp.
Thứ hai, đối với DNVVN:
Việc mở rộng tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này tiếp cận nguồn vốn ngân hàng, giúp họ mở rộng sản xuất, cải tiến công nghệ và đầu tư vào các dự án khả thi Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp duy trì vị thế trên thị trường mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững và mở rộng quy mô hoạt động.
Khóa luận tốt nghiệp 15 NguyenQuangVinh
Các doanh nghiệp cần nỗ lực cải tiến quy trình sản xuất và minh bạch tài chính theo yêu cầu của ngân hàng Sau khi nhận vốn, doanh nghiệp sẽ phải chịu sự giám sát từ ngân hàng, từ đó tạo áp lực để kinh doanh hiệu quả hơn, nâng cao khả năng cạnh tranh và phát huy tối đa thế mạnh của mình.
Thứ ba, đối với nền kinh tế:
Nhu đã nói ở trên, DNVVN chiếm khoảng 96% tổng số DN của nền kinh tế.
Do vậy, việc mở rộng tín dụng không chỉ có lợi cho DNVVN mà còn có ảnh huởng tốt tới toàn bộ nền kinh tế.
Mở rộng tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) là yếu tố quan trọng giúp họ tồn tại và phát triển Điều này không chỉ giúp nâng cao quy mô hoạt động và khả năng tài chính của doanh nghiệp, mà còn tạo ra nguồn thu ổn định để đóng góp vào ngân sách nhà nước.
• Đồng thời, do các DNVVN có mặt trong nhiều lĩnh vực kinh tế nên khi các
Việc phát triển doanh nghiệp này sẽ đóng góp vào việc đa dạng hóa nền kinh tế, thúc đẩy sự phát triển năng động và bền vững, phù hợp với định hướng đã đề ra.
Việc tiếp cận nguồn vốn ngân hàng giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) duy trì hoạt động, từ đó đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động, giảm thiểu tình trạng thất nghiệp và hạn chế các tệ nạn xã hội Như vậy, việc mở rộng tín dụng cho DNVVN không chỉ hỗ trợ phát triển kinh tế mà còn giải quyết hiệu quả các vấn đề xã hội cấp bách.
1.3.3 Các tiêu ch í đánh giá mức độ mở rộng tín dụng ngân h àng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Việc đánh giá kết quả mở rộng tín dụng đối với DNVVN có thể dựa trên các tiêu chí sau đây:
1.3.3.1 Mở rộng số lượng khách hàng là Doanh nghiệp vừa và nhỏ
❖ Mức tăng số lượng khách hàng là DNVVN:
Khóa luận tốt nghiệp 16 Nguyễn Quang Vịnh
• Ms/: Mức tăng số lượng khách hàng là DNVVN
• S/ Số lượng khách hàng là DNVVN năm t
• S t-1 : Số lượng khách hàng là DNVVN năm t-1
❖ Tỷ lệ tăng S ố lượng khách hàng là DNVVN:
Tỷ lệ này cho biết tốc độ tăng số lượng khách hàng là DNVVN năm nay so với năm trước là bao nhiêu.
• Nếu tỷ lệ này tăng tức là xu hướng năm nay số lượng khách hàng là DNVVN tăng hơn năm ngoái.
Nếu tỷ lệ này giảm nhưng vẫn lớn hơn 0, điều đó cho thấy số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) vay vốn từ ngân hàng vẫn tăng, nhưng tốc độ tăng của số lượng vay lại chậm hơn so với tốc độ tăng của tổng số doanh nghiệp Nguyên nhân của hiện tượng này cần được phân tích kỹ lưỡng.
- Ho ặc NH hạn chế cho vay DNVVN
- Ho ặc việc mở rộng tín dụng đối với các DNVVN đã đi vào ổn định hơn.
❖ Tỷ trọng số lượng khách hàng là DNVVN:
• TTs/ Tỷ trọng số lượng khách hàng là DNVVN
• S z ∙: Số lượng khách hàng vay vốn là DNVVN
• S: Tổng số khách hàng vay vốn tại NH
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng khách hàng là DNVVN trong tổng số khách hàng của NH là bao nhiêu.
• Nếu tỷ trọng này tăng: NH mở rộng cho vay với DNVVN
• Nếu tỷ trọng này giảm:
Khóa luận tốt nghiệp 17 Nguyễn Quang Vịnh
- NH hạn chế cho vay với DNVVN
- NH cho vay các đối tượng khác nhiều hơn cho vay DNVVN
1.3.3.2 Mở rộng doanh số cho vay DNVVN
❖ Mức tăng doanh Số cho vay với DNVVN
• M rf s : Mức tăng doanh số cho vay DNVVN
• DS: Doanh số cho vay DNVVN năm thứ t
• DS i 1 : Doanh số cho vay DNVVN năm thứ t-1
❖ Tỷ lệ tăng doanh Số cho vay đối với DNVVN:
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng doanh số cho vay DNVVN năm nay so với năm trước là bao nhiêu.
• Nếu tỷ lệ này tăng: NH tăng cho vay DNVVN
• Nếu tỷ lệ này giảm nhưng vẫn lớn hơn 0, tức là tốc độ tăng của tử nhỏ hơn tốc độ tăng của mẫu Điều này là do:
- NH hạn chế mở rộng tín dụng đối với DNVVN
- Việc mở rộng tín dụng năm nay ổn định hơn năm trước.
❖ Tỷ trọng doanh số cho vay đối với DNVVN
• TT rf s : Tỷ trọng doanh số cho vay DNVVN
• DS i ∙: Doanh số cho vay DNVVN
Khóa luận tốt nghiệp 18 NguyenQuangVinh
• DS: Tổng doanh số cho vay của NH
Chỉ tiêu này cho biết doanh số cho vay DNVVN chiếm bao nhiêu phần trăm doanh số cho vay của NH.
• Nếu tỷ trọng tăng: NH mở rộng doanh số cho vay DNVVN
- NH thu hẹp doanh số cho vay DNVVN
- NH mở rộng doanh số cho vay các đối tuợng khác nhiều hơn mở rộng doanh số cho vay DNVVN.
1.3.3.3 Mở rộng dư nợ cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ
❖ Mức tăng dư nợ cho vay DNVVN
• M J M : Mức tăng du nợ cho vay đối với DNVVN
• DN Z : Du nợ cho vay năm t đối với DNVVN
• DN Z 7 : Du nợ cho vay năm t-1 đối với DNVVN
Chỉ tiêu này cho biết mức tăng du nợ cho vay DNVVN năm nay so với năm truớc là bao nhiêu.
• Nếu M dn > 0: NH mở rộng cho vay đối với DNVVN
• Nếu M dn