1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NH TMCP sài gòn hà nội chi nhánh tây nam hà nội khoá luận tốt nghiệp 064

91 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Mở Rộng Tín Dụng Đối Với Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn - Hà Nội, Chi Nhánh Tây Nam Hà Nội
Tác giả Trần Văn Sang
Người hướng dẫn Th.S Nguyễn Thị Thu
Trường học Học viện ngân hàng
Chuyên ngành Ngân hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 91
Dung lượng 306,63 KB

Cấu trúc

  • KHOA LUAN TOT NGHIỆP

    • ĐỀ TÀI:

    • GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN - HÀ NỘI, CHI NHÁNH TÂY NAM HÀ NỘI

  • KHOA LUAN TOT NGHIỆP

    • ĐỀ TÀI:

    • GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN - HÀ NỘI, CHI NHÁNH TÂY NAM HÀ NỘI

      • LỜI CAM ĐOAN

      • LỜI CẢM ƠN

      • 1. Tính cấp thiết của đề tài:

      • 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:

      • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

      • 4. Phương pháp nghiên cứu:

      • 5. Bố cục của đề tài:

      • 1.1.1. Hoạt động huy động vốn.

      • 1.1.2. Hoạt động về sử dụng vốn.

      • 1.1.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.

      • 1.2.1. Khái niệm DNNVV.

      • 1.2.2. Đặc điểm của DNNVV.

      • a) Những đặc điểm thuộc về thế mạnh của DNNVV:

      • 1.2.3 Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế thị trường.

      • 1.2.4. Mở rộng tín dụng đối với DNNVV.

      • 1.2.4.1. Quan điểm về mở rộng tín dụng đối với DNNVV.

      • Tỷ trọng doanh số cho vay khách hàng DNNVV (TTDS):

      • 1.3.2. Đặc điểm tín dụng ngân hàng với DNNVV.

      • 1.3.4. Các hình thức cấp tín dụng của ngân hàng đối với DNNVV.

      • 1.3.5.2. Nhóm nhân tố thuộc về DNNVV.

      • a) Năng lực tài chính của doanh nghiệp.

      • b) Năng lực quản lý của doanh nghiệp.

      • 1.3.5.3. Các nhân tố từ môi trường khách quan.

      • a) Chính sách pháp luật của Nhà nước.

      • Ket luận Chương I

      • 2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN - HÀ NỘI.

      • 2.2.1. Quá trình thành lập của Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội chi nhánh Tây Nam Hà Nội.

      • + Phòng quản lý rủi ro:

      • + Phòng TTQT:

      • + Phòng dịch vụ khách hàng:

      • + Phòng ngân quỹ:

      • + Phòng hỗ trợ tín dụng:

      • + Phòng công nghệ thông tin:

      • 2.3. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA SHB - TÂY NAM HÀ NỘI.

      • Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh

      • Bảng 2: Tình hình huy động vốn tại SHB - Tây Nam Hà Nội

      • Bảng 5: Cơ cấu dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế tại NHTMCP Sài Gòn - Hà Nội - Chi nhánh Tây Nam Hà Nội

      • Bảng 6: Cơ cấu dư nợ vay theo TSBĐ

      • Bảng 9: Dư nợ bảo lãnh của Ngần hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội - Chi nhánh Tây Nam Hà Nội 2013 - 2015

      • 2.4.2. Tốc độ tăng trưởng số lượng DNNVV có quan hệ tín dụng với ngân hàng SHB - Tây Nam Hà Nội.

      • 2.4.6. Thu nhập từ hoạt động cho vay DNNVV.

      • Bảng 14: Thu nhập từ hoạt động cho vay DNNVV.

      • 2.4.7. Chất lượng tín dụng đối với DNNVV.

      • Bảng 15: Nợ quá hạn và nợ xấu của DNNVV.

      • 2.5.1.2 Đối với DNNVV.

      • b) Nguyên nhân từ phía ngân hàng.

      • Ket luận chương 2

      • 3.1.1 Định hướng phát triển DNNVV tại thành phố Hà Nội

      • 3.2.1 Xây dựng chiến lược phù hợp đối với DNNVV.

      • 3.2.5. Tăng cường hoạt động tư vấn và hỗ trợ phi tài chính với khách hàng DNNVV.

      • 3.2.7. Đa dạng hóa các hình thức tín dụng cho các DNNVV

      • 3.2.8 Xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt đối với các DNNVV.

      • 3.2.10. Không ngừng nâng cao trình độ của cán bộ tín dụng.

      • KẾT LUẬN

      • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

      • 1. Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng - TS Tô Ngọc Hưng , NXB

      • 2. Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp - Học viện Tai chính, NXB Tai

      • 4. Tiền tệ, Ngân hàng và Thị trường tài chính - Frederic S.Mishkin, NXB Khoa

    • T Ltn =

    • TTtn = ≡

Nội dung

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI

CÁC NGHIỆP VỤ CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Ngân hàng thương mại (NHTM) đã ra đời, tồn tại và phát triển song hành với sự phát triển của kinh tế hàng hóa Sự phát triển của hệ thống NHTM đã có ảnh hưởng sâu rộng và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa.

Theo quy định của luật các tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức kinh doanh tiền tệ chủ yếu nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả NHTM sử dụng số tiền này để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán Là một định chế tài chính trung gian quan trọng, NHTM đóng vai trò đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, với các nghiệp vụ cơ bản đặc trưng riêng.

1.1.1 Hoạt động huy động vốn.

Ngân hàng thương mại (NHTM) huy động vốn thông qua nhiều hình thức, bao gồm nhận tiền gửi từ tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác Ngoài ra, NHTM còn phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá để thu hút vốn từ cả tổ chức và cá nhân trong nước lẫn quốc tế Khi cần thiết, NHTM có thể vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác trong và ngoài nước hoặc vay ngắn hạn từ Ngân hàng Nhà nước Các hoạt động huy động vốn của NHTM bao gồm nhiều nghiệp vụ như tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá và các nghiệp vụ liên quan đến việc đầu tư và huy động vốn.

1.1.2 Hoạt động về sử dụng vốn. Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vOn của NHTM vào c ác mục đích khác nhau nhằm đảm b ảo an to àn kinh doanh cũng như tìm ki em lợi nhuận Nghiệp vụ tài s ản có b ao gồm c ác nghiệp vụ cụ thể sau:

Nghiệp vụ ngân quỹ là hoạt động phản ánh các khoản vốn của ngân hàng thương mại, nhằm đảm bảo an toàn và khả năng thanh toán hiện tại Việc quản lý hiệu quả các nguồn vốn này là rất quan trọng để duy trì sự ổn định tài chính và đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán của khách hàng.

4 phải tìm c ách giải quyết Thông thường lợi nhuận từ hoạt động cho vay này chiếm tới 65- 70% trong tổng l cũ nhuận của ngân hàng

Nghiệp vụ đầu tư tài chính của các ngân hàng thương mại (NHTM) không chỉ giới hạn ở tín dụng mà còn bao gồm việc sử dụng vốn huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế - xã hội để đầu tư vào nền kinh tế Các hình thức đầu tư này bao gồm hùn vốn, góp vốn và kinh doanh chứng khoán trên thị trường, từ đó NHTM có thể trực tiếp thu lợi nhuận từ các khoản đầu tư này.

Ngoài các hoạt động chính, ngân hàng thương mại (NHTM) còn tham gia vào nhiều nghiệp vụ khác nhằm đa dạng hóa hoạt động, như góp vốn và mua cổ phần Họ cũng tham gia thị trường tiền tệ thông qua việc mua bán các công cụ tài chính, kinh doanh ngoại tệ, cung cấp dịch vụ tư vấn, và bảo quản tài sản quý giá.

1.1.3 Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.

Ngân hàng thương mại (NHTM) cung cấp đa dạng dịch vụ như thanh toán trong nước, dịch vụ thu hộ và chi hộ, cùng với các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Ngoài ra, NHTM còn cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép và thực hiện dịch vụ thu phát tiền mặt cho khách hàng NHTM cũng tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia vào hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước.

DNNVV TRONG NỀN KINH TẾ

1.2.1 Khái niệm DNNVV. Để nghiên cứu và phân tích về DNNVV, cần nắm được khái niệm về DN trong nền kinh tế thị trường Theo luật DN năm 2005 thì: “DN là tổ chức kinh tế có tên riêng, có trụ sở giao dịch ổn định, có tài sản riêng, có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện hoạt động kinh doanh” Có thể nói DN l à một c ủ t ể in t ti n n c c oạt động in t t eo một oạc n t địn n ằm mục đích tìm ki ếm lợi nhuận DN được tổ chức theo nhiều loại hình khác nhau Mỗi

Trong bối cảnh kinh tế xã hội của từng ngành và địa phương, các biện pháp trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng theo hai chỉ tiêu về vốn và lao động, hoặc chỉ một trong hai chỉ tiêu này Số lượng động trung bình hàng năm không vượt quá 300 người.

Theo khái niệm này, khu vực DNNVV tại Việt Nam hiện nay b ao gồm:

+ C ác DNNN có quy mô vừa và nhỏ kinh doanh độc 1 ập.

+ C ác họp tác xã có quy mô vừa và nhỏ đăng ký hoạt động theo luật họp tác xã

+ C ác hộ kinh doanh c á thể đăng ký hoạt động theo Nghị định s O 02/2002/NĐ-

CP về đăng ký kinh doanh ng ày 03/02/2000 của Chính Phủ.

1.2.2 Đặc điểm của DNNVV. a) Những đặc điểm thuộc về thế mạnh của DNNVV:

- Thứ nhất, DNNVV có v On đầu tư ban đầu ít , thu hồi v O n nhanh v à hiệu qu ả

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có vốn đăng ký ban đầu dưới 10 tỷ đồng và chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn, giúp khả năng thu hồi vốn nhanh chóng Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc tăng tốc độ quay vòng vốn, từ đó đầu tư vào công nghệ mới, tiên tiến và hiện đại, nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các doanh nghiệp.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế đất nước, hoạt động đa dạng trên hầu hết các lĩnh vực như thương mại, dịch vụ, công nghiệp, xây dựng và nông - lâm - ngư nghiệp Các DNNVV không chỉ tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau như doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty TNHH và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) sở hữu tính năng động và linh hoạt cao, cho phép họ nhanh chóng thích ứng với những biến động của thị trường Khả năng chuyển hướng sản xuất và kinh doanh giúp DNNVV duy trì sự cạnh tranh và tối ưu hóa hiệu quả hoạt động trong bối cảnh thay đổi liên tục.

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thường có mối quan hệ quản lý chặt chẽ giữa người quản lý và người lao động, giúp đưa ra và thực hiện các quyết định nhanh chóng Điều này không chỉ giảm thiểu ách tắc trong quy trình làm việc mà còn hạn chế trách nhiệm phiền hà, từ đó tiết kiệm tối đa chi phí quản lý Tuy nhiên, DNNVV cũng gặp phải một số hạn chế trong hoạt động và phát triển.

Quy mô vốn và năng lực tài chính hạn chế khiến các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) gặp khó khăn trong việc tiếp cận các kênh huy động vốn Với vốn điều lệ ban đầu thấp dưới 10 tỷ đồng, DNNVV thường không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu đầu tư Nguồn tài chính hạn hẹp và lợi nhuận nhỏ dẫn đến tỷ lệ vốn từ lợi nhuận đạt được không cao, làm chậm quá trình tái sản xuất Hơn nữa, giá trị tài sản thuần thấp và uy tín trên thị trường không cao khiến các nhà đầu tư đánh giá khu vực này là nhiều rủi ro.

- Hai là , năng lực ứng dụng c ông nghệ trong s ản xuất kinh doanh còn yếu.

Để nâng cao hiệu quả sản xuất, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) cần đầu tư vào việc nâng cấp và đổi mới máy móc, cũng như mua sắm thiết bị công nghệ tiên tiến Tuy nhiên, việc này cũng đồng nghĩa với việc họ không thể dành nhiều nguồn lực cho công tác nghiên cứu khoa học và kỹ thuật.

Thị trường của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Việt Nam đang gặp nhiều khó khăn do quy mô hạn chế và năng lực cạnh tranh thấp Việc thiếu vốn, công nghệ và lao động khiến cho các DNNVV chỉ có thể hoạt động trong phạm vi nhỏ, chủ yếu đáp ứng nhu cầu của một đoạn thị trường nhất định.

Năng lực quản lý của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thường còn hạn chế do thời gian hoạt động ngắn, dẫn đến kỹ năng của chủ doanh nghiệp và nhân viên chưa được phát triển đầy đủ Số lượng DNNVV có chủ doanh nghiệp và giám đốc có năng lực quản lý tốt vẫn còn thấp.

7 nghệ , kỹ thuật; cùng nhau giải quyết những vấn đề phát sinh trong c ác khâu của quá trình s ản xuất nhằm nâng cao sức cạnh tranh

1.2.3 Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế thị trường.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy cạnh tranh và ổn định kinh tế toàn cầu, đồng thời giúp giảm thiểu nguy cơ khủng hoảng Sự phát triển của DNNVV không chỉ góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế mà còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế.

DNNVV đóng góp một lượng sản phẩm và dịch vụ đa dạng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm quốc dân, qua đó thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chiếm 97% tổng số doanh nghiệp tại Việt Nam, đóng góp đáng kể vào sản xuất và dịch vụ của nền kinh tế quốc dân Sự đa dạng về ngành nghề, quy mô và hình thức tổ chức của DNNVV đã giúp lấp đầy những khoảng trống trong khu vực kinh tế quốc doanh, kích thích tiềm năng sáng tạo của người dân, thu hút vốn đầu tư và nâng cao thu nhập bình quân đầu người.

- DNNVV góp phần quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư trong dân cư và sử dụng tối ưu các nguồn lực của địa phương

Hiện nay, nhiều tiềm năng trong cộng đồng như nguyên vật liệu, tay nghề, lao động, vốn và bí quyết sản xuất vẫn chưa được khai thác Do đó, phát triển ngành nghề tại nông thôn là một hướng đi đúng đắn để tận dụng những nguồn lực quý giá này.

- DNNVV góp phần quan trọng trong việc tạo lập sự phát triển cân bằng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Các doanh nghiệp lớn thường tập trung tại các thành phố và thị xã lớn, nơi có cơ sở hạ tầng phát triển và nhu cầu tiêu dùng cao Tuy nhiên, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) với ưu thế về sự năng động trong hoạt động đầu tư ở các địa phương đã góp phần tạo ra sự cân đối trong sự phát triển giữa các vùng miền, đáp ứng nhu cầu của cư dân ở các vùng nông thôn và miền núi.

- DNNVV làm tăng hiệu quả, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế

Sự ra đời của c ác DNNVV đã l àm tăng tính cạnh tranh của nền kinh tế Với sự

8 tại và phát triển Với tính linh hoạt của mình, c ác DNNVV cũng sẽ tạo ra sức ép cạnh tranh thậm chí với c ả công ty lớn

- DNNVV tạo ra thị trường rộng lớn cho hoạt động của các ngân hàng, góp phần vào sự tăng trưởng của thị trường tiền tệ

TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNNVV

1.3.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng

Hoạt động tín dụng là chức năng quan trọng của các định chế tài chính, đặc biệt là tại các ngân hàng thương mại (NHTM), nơi tín dụng đóng vai trò cơ bản Tín dụng ngân hàng, hay còn gọi là tín dụng trong ngân hàng, được hiểu là quá trình cung cấp vốn cho khách hàng nhằm thúc đẩy hoạt động kinh tế và hỗ trợ sự phát triển tài chính.

Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ giao dịch tài sản giữa ngân hàng (người cho vay) và người đi vay (cá nhân, doanh nghiệp) Trong đó, ngân hàng chuyển giao một lượng giá trị, có thể là tiền hoặc hàng hóa, cho người đi vay để sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận Người đi vay cam kết hoàn trả vốn gốc cùng với một khoản lãi suất khi đến hạn thanh toán.

Tín dụng ngân hàng là quá trình vay mượn giữa ngân hàng và các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, trong đó tiền tệ được sử dụng để hỗ trợ các hoạt động kinh tế Nguyên tắc cơ bản của tín dụng là hoàn trả vốn gốc và lãi đúng hạn, giúp duy trì sự ổn định và phát triển trong hệ thống tài chính.

1.3.2 Đặc điểm tín dụng ngân hàng với DNNVV.

- Thứ nhất: Hầu hết c ác DNNVV đều thi ếu vốn kinh doanh để kinh doanh và mở rộng in doan n n đều có n u cầu va v n tín dụng ngân ng

Do số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) rất lớn, nên có nhiều món vay nhưng giá trị mỗi món vay lại thấp Đối tượng cho vay cũng rất đa dạng và phong phú Tuy nhiên, giá trị của mỗi món vay phụ thuộc vào tình hình tiêu thụ sản phẩm trên thị trường; nếu sản phẩm tiêu thụ tốt, doanh nghiệp sẽ cần mở rộng sản xuất và do đó cần nhiều vốn hơn, và ngược lại.

- Thứ ba: Các DNNVV đều có nhu cầu đầu tư trung và dài hạn với lãi suất

- Thứ tư: Ngân hàng khó cho vay DNNVV vì:

+ Thieu TSBĐ , hoặc DN có TSBĐ nhưng chưa đủ giấy tờ, thủ tục chứng minh quyền sở hữu họp pháp tài s ản đó

Báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thường thiếu chính xác và độ tin cậy không cao, điều này gây khó khăn trong việc thẩm định các phương án vay vốn cũng như hình thức đảm bảo cho khoản vay.

Thị trường hiện nay đang diễn biến phức tạp, khiến cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) gặp khó khăn trong việc thích ứng Với quy mô hoạt động và hiệu quả kinh doanh còn hạn chế, DNNVV khó khăn trong việc vượt qua những biến động này.

1.3.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV.

- Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện ra đời và phát triển của DNNVV

Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) từ giai đoạn khởi sự cho đến khi phát triển Sự hỗ trợ này giúp DNNVV vượt qua khó khăn trong việc trang bị cơ sở vật chất và công nghệ cho hoạt động sản xuất kinh doanh Nếu không có sự hỗ trợ từ ngân hàng, nhiều doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc tiếp cận công nghệ hiện đại, dẫn đến hiệu quả sản xuất thấp, thiếu sức cạnh tranh và khó có thể tồn tại trên thị trường.

- Tín dụng ngân hàng là giải pháp tốt nhất giải quyết vốn tạm thời thiếu hụt cho DNNVV

Trong quá trình kinh doanh, sự không khớp về thời gian và quy mô giữa nhu cầu vốn và khả năng tài trợ thường dẫn đến tình trạng thiếu hụt vốn Để giải quyết vấn đề này, nguồn vốn tín dụng ngắn hạn đóng vai trò quan trọng, giúp các doanh nghiệp có đủ vốn lưu động để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục.

- Tín dụng ngân hàng giúp DNNVV nâng cao khả năng cạnh tranh của DNNVVtrên thị trường, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

Khi doanh nghiệp sử dụng vốn vay, họ không chỉ cần thu hồi đủ vốn mà còn phải tối ưu hóa việc sử dụng vốn để đạt hiệu quả cao nhất Các ngân hàng chỉ cho vay sau khi đã thẩm định kỹ lưỡng các yếu tố liên quan đến doanh nghiệp, đặc biệt là tính hiệu quả và khả thi của các dự án kinh doanh Do đó, các doanh nghiệp cần nghiên cứu và phân tích kỹ lưỡng để tăng tính khả thi của phương án vay vốn, từ đó nâng cao cơ hội được phê duyệt khoản vay.

Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc củng cố sự tin tưởng khi quyết định tài trợ, đồng thời cung cấp tư vấn cho các doanh nghiệp trong quá trình cấp tín dụng Điều này giúp doanh nghiệp đưa ra những quyết định đầu tư hiệu quả nhất, từ đó tối ưu hóa lợi nhuận.

Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp Để thực hiện các quyết định đầu tư, doanh nghiệp cần huy động vốn từ hai nguồn chính: vốn tự có và vốn đi vay Tuy nhiên, thường thì vốn tự có không đủ để đáp ứng nhu cầu, buộc doanh nghiệp phải vay vốn Quy mô khoản vay phụ thuộc vào điều kiện của doanh nghiệp, quy định của ngân hàng và pháp luật hiện hành Do đó, các doanh nghiệp cần xây dựng cơ cấu vốn tối ưu, kết hợp các nguồn tài trợ nhằm tối đa hóa giá trị thị trường với mức giá vốn bình quân hợp lý nhất.

1.3.4 Các hình thức cấp tín dụng của ngân hàng đối với DNNVV. Đ áp ứng nhu cầu vốn đa dạng của c ác DNNVV, NHTM thường phải thiết kế c ác s ản phẩm tín dụng khác nhau phù họp với nhu cầu của DN Có nhiều tiêu thức để phân loại hình thức c ấp tín dụng , cụ thể như sau: a) Căn cứ vào thời hạn vay, tín dụng được chia thành:

Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng, nhằm bổ sung vốn lưu động tạm thời cho doanh nghiệp Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất và kinh doanh Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể, DNNVV có thể lựa chọn giữa nhiều hình thức vay ngắn hạn khác nhau.

+ Chiết khấu chứng từ có giá.

+ Cho vay theo hạn mức tín dụng.

+ Cho vay theo hạn mức thấu chi.

Cho vay qua việc phát hành và sử dụng thẻ tín dụng là một hình thức tín dụng phổ biến Tín dụng trung dài hạn, với thời gian vay trên 12 tháng, được thiết kế để đáp ứng nhu cầu tài chính lớn hơn của người vay.

15 xuất, kinh doanh và đầu tư cho xây dựng cơ b ản C ác hình thức tín dụng trung - dài hạn b ao gồm:

+ Cho vay theo dự án đầu tư.

+ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng.

Tiếp cận vốn trung - dài hạn là yếu tố thiết yếu cho sự phát triển của doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt, DNNVV cần nguồn vốn này để đầu tư và thực hiện các kế hoạch kinh doanh bền vững Mức độ tín nhiệm cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn của các doanh nghiệp.

THỰC TRẠNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV TẠI NGÂN HÀNG THUƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN - HÀ NỘI, CHI NHÁNH TÂY

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN - HÀ NỘI

Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Ha nội (SHB) tiền thân là Ngân hàng TMCP Nông thôn Nhơn Ái, hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh s0 5703000085 do

Ngân hàng SHB được thành lập tại TP Cần Thơ vào ngày 10/12/1993, với giấy phép số 0041/NN/GP do NHNN Việt Nam cấp ngày 13/11/1993 Ngân hàng chính thức đi vào hoạt động từ ngày 12/12/1993, với vốn điều lệ ban đầu là 400 triệu đồng, và trụ sở chính đặt tại 341-Ấp Nhơn Lộc 2, Thị Tứ Phong Điền, Huyện Châu Thành, Tỉnh Cần Thơ Đến năm 2007, SHB đã chuyển trụ sở chính từ Cần Thơ ra Hà Nội, hiện tại trụ sở chính tọa lạc tại 77 Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

Vào ngày 20 tháng 1 năm 2006, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ký quyết định số 93/QĐ-NHNN, cho phép Ngân hàng SHB chuyển đổi mô hình từ Ngân hàng TMCP nông thôn sang Ngân hàng TMCP đô thị Sự chuyển đổi này đánh dấu một giai đoạn phát triển mới cho SHB, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng nâng cao năng lực tài chính và mở rộng mạng lưới hoạt động, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường trong nước và quốc tế.

Năm 2009, cổ phiếu của Ngân hàng SHB được niêm yết tại HNX Đến năm 2012, SHB thực hiện sáp nhập với Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội (Habubank), từ đó trở thành một trong những ngân hàng lớn tại Việt Nam Tính đến ngày 31/12/2015, tổng tài sản của SHB đạt hơn 200.000 tỷ đồng với vốn điều lệ trên 9.000 tỷ đồng Ngân hàng có mạng lưới kinh doanh rộng khắp cả nước, bao gồm 1 trung tâm kinh doanh, 53 chi nhánh, 5 quỹ tiết kiệm và 174 phòng giao dịch tại các tỉnh và thành phố.

SHB tự hào đứng trong Top 5 ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam, với mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ hiện đại và đa năng hàng đầu quốc gia Đến năm 2020, SHB hướng tới việc trở thành một tập đoàn tài chính mạnh mẽ theo tiêu chuẩn quốc tế.

KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN - HÀ NỘI, CHI NHÁNH TÂY NAM HÀ NỘI

2.2.1 Quá trình thành lập của Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội chi nhánh

Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội, chi nhánh Tây Nam Hà Nội, trước đây là chi nhánh của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội (Habubank), có trụ sở tại 252 Hoàng Quốc Việt, phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy, Hà Nội Sau một năm sáp nhập (28/8/2012 - 28/8/2013), các chi nhánh của Habubank bắt đầu có lãi, đóng góp vào sự phát triển vượt bậc của SHB, giúp ngân hàng trở thành một trong những ngân hàng TMCP lớn tại Việt Nam Vào ngày 25/10/2015, SHB Tây Nam Hà Nội đã chuyển trụ sở đến địa chỉ 98 Hoàng Quốc Việt, phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy, Hà Nội.

Chi nhánh hiện có 3 phòng giao dịch trên địa bàn với tổng số 128 nhân viên, trong đó 75% có trình độ cử nhân và trên đại học Đội ngũ nhân viên trẻ tuổi, có kiến thức chuyên môn vững vàng và nhiệt huyết trong công việc.

2.2.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội — CN Tây

Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của SHB - Tây Nam Hà Nội

Chức năng và nhiệm vụ của các phòng trong chi nhánh như sau:

- Khối kinh doanh: gồm hai b ộ phận, đó là phòng KHCN và phòng KHDN

Thực hiện nghiệp vụ tín dụng theo đúng quy định và quy trình với từng khách hàng, đồng thời tham mưu cho Giám đốc chi nhánh trong việc xây dựng các văn bản hướng dẫn chính sách và quy trình tín dụng phù hợp Chịu trách nhiệm về marketing tín dụng, tư vấn cho khách hàng về sản phẩm và dịch vụ tín dụng, cũng như giải đáp thắc mắc và phổ biến hướng dẫn liên quan đến các vấn đề tín dụng.

+ Phòng quản lý rủi ro:

Triển khai và duy trì một cơ cấu quản lý rủi ro thị trường toàn diện và thống nhất là rất quan trọng Điều này bao gồm việc áp dụng các phương pháp định tính và định lượng nhằm xác định, đo lường, tổng hợp và quản lý rủi ro Ngoài ra, cần thiết lập các quy trình giám sát, kiểm soát và báo cáo hiệu quả về rủi ro thị trường để đảm bảo an toàn và ổn định cho tổ chức.

Quản lý rủi ro thanh khoản của ngân hàng là một yếu tố quan trọng, bao gồm việc đánh giá và phân tích thông tin liên quan đến quản lý rủi ro thị trường, bảng cân đối tài sản và năng lực tài chính Những thông tin này đóng vai trò thiết yếu trong việc hỗ trợ ALCO đưa ra quyết định hiệu quả.

- Khối dich vụ khách hàng:

Dựa trên các hạn mức, khoản vay, bảo lãnh và L/C đã được phê duyệt, chúng tôi thực hiện các giao dịch tài trợ thương mại nhằm phục vụ cho các hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của khách hàng.

Thực hiện nhiệm vụ đối ngoại với các ngân hàng nước ngoài, tiếp thị sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng, đồng thời đóng vai trò là đầu mối cung cấp thông tin về dịch vụ đi ngoại.

+ Phòng dịch vụ khách hàng:

Trách nhiệm của phòng giao dịch là tiếp nhận thông tin về sản phẩm và dịch vụ ngân hàng, lắng nghe ý kiến phản hồi từ khách hàng, đồng thời thu thập và đề xuất các giải pháp cải tiến nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng.

Thực hiện và xử lý các giao dịch với khách hàng một cách trực tiếp, đồng thời hạch toán các khoản chi tiêu liên quan Đảm bảo việc giải ngân và theo dõi vốn của công ty dựa trên cơ sở hồ sơ tín dụng đã được phê duyệt.

Thực hiện các nghiệp vụ quản lý kho tiền và quỹ nghiệp vụ bao gồm tiền mặt, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố và chứng từ có giá.

Ngân hàng cam kết cung cấp dịch vụ 26 an toàn cho khách hàng trong quá trình giao dịch, đồng thời áp dụng các biện pháp cần thiết để đảm bảo kho quỹ và an ninh tiền tệ Chúng tôi chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc bảo vệ tài sản của cả ngân hàng và khách hàng, nhằm mang lại sự yên tâm và tin tưởng trong mọi giao dịch.

- Khối hỗ trợ kinh doanh:

Thực hiện công tác thẩm định và tái thẩm định theo quy định của nhà nước, đồng thời tuân thủ các quy trình nghiệp vụ liên quan Cung cấp ý kiến độc lập về quyết định cấp tín dụng, phê duyệt khoản vay và bảo lãnh cho khách hàng.

Thực hiện quản lý tín dụng và rủi ro tín dụng tại Chi nhánh ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội theo quy trình và quy định hiện hành; xác định hạn mức và giới hạn tín dụng cho khách hàng; tiến hành xếp loại khách hàng và phân loại nợ dựa trên mức độ rủi ro tín dụng.

+ Phòng hỗ trợ tín dụng:

Kiểm soát tính tuân thủ, tính hợp lệ và đầy đủ của bộ hồ sơ tín dụng là cần thiết để đảm bảo phù hợp với các quy định pháp luật hiện hành, quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và các quy định của Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội (SHB).

Lưu giữ và quản lý hồ sơ tín dụng là rất quan trọng trong việc thực hiện các thủ tục xuất nhập và quản lý tài sản Bên cạnh đó, cần thực hiện giải ngân và đôn đốc các đơn vị kinh doanh thu nợ gốc cùng với lãi định kỳ để đảm bảo hiệu quả tài chính.

- Khối quản lý nôi bô:

TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA SHB - TÂY NAM HÀ 28 1 Tìnhhình huy động vốn 30

Trong thời gian gần đây, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng trở nên khốc liệt do xu hướng mở cửa thị trường tài chính ngân hàng Các ngân hàng trong và ngoài nước đang nhanh chóng tiến hành cải cách và nâng cao năng lực tài chính, đồng thời đầu tư mạnh mẽ vào công nghệ để thích ứng với môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt.

Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Đơn vị tính: 1.000 đồng

I Thu từ hoạt động tín dụng

3 Thu khác họat động tín dụng

4 Thu lãi v ốn điều chuyển 49 811 159 42 284 561 44 737 845

III Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại

IV Thu từ các hoạt động khác

(Nguồn: phòng Kế toán SHB chi nhánh Tây Nam Hà Nội)

Giai đoạn 2013 - 2015 là thời kỳ đầy biến động cho ngành ngân hàng, nhưng NHTMCP Sài Gòn - Hà Nội Chi nhánh Tây Nam Hà Nội vẫn duy trì vị thế là một trong những chi nhánh hoạt động hiệu quả nhất trong hệ thống Thu nhập trước thuế của chi nhánh liên tục tăng trưởng, với mức tăng 35,36% trong năm 2014 so với năm 2013 và 89,1% trong năm 2015 so với năm 2014, cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh đáng kể.

Tốc độ tăng (%) Tổng NV huy động 3325 100% 3495

Nguồn thu chủ yếu của SHB - Tây Nam Hà Nội 1 à từ thu lãi cho vay và thu lãi từ vốn điều chuyển:

Trong lĩnh vực thu từ lãi cho vay, năm 2014 ghi nhận mức tăng 24,2% so với năm 2013, tương đương với khoảng 14,6 tỷ VND Tiếp theo, năm 2015, thu từ lãi cho vay tiếp tục tăng 22,4% so với năm 2014, đạt mức tăng khoảng 16,8 tỷ VND.

Mặc dù thu nhập từ lãi cho vay đã tăng liên tục qua các năm, nhưng thu lãi từ vốn điều chuyển lại có xu hướng giảm Cụ thể, vào năm 2014, thu lãi giảm 15,11% so với năm 2013, tương đương với mức giảm khoảng 7,5 tỷ VND Tuy nhiên, đến năm 2015, thu lãi từ vốn điều chuyển đã tăng nhẹ 5,8% so với năm 2014, tương đương với mức tăng khoảng 2,45 tỷ VND Sự biến động này chủ yếu là do thay đổi trong định hướng hoạt động mua bán vốn nội bộ của ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội, chi nhánh Tây Nam Hà Nội.

Mặc dù các nguồn thu khác của ngân hàng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn thu, nhưng chúng vẫn có xu hướng tăng trưởng ổn định qua các năm Đây là nguồn lợi quan trọng mà ngân hàng không thể xem nhẹ và cần được cải thiện dần dần.

Chi phí của ngân hàng đã tăng đều qua các năm, nhưng vẫn duy trì mức tăng ổn định khoảng 3% Đây là một thành công đáng ghi nhận trong việc kiểm soát chi phí hoạt động của ngân hàng.

2.3.1 Tình hình huy động vốn

Hu động vốn là một nghiệp vụ quan trọng của các NHTM, giúp ngân hàng duy trì nguồn vốn cần thiết cho hoạt động phát triển Trong bối cảnh biến động của thị trường từ 2011 đến 2015, đặc biệt trong lĩnh vực bất động sản và vàng, việc huy động vốn trong dân cư gặp nhiều khó khăn Tuy nhiên, hoạt động huy động vốn của SHB - Tây Nam Hà Nội vẫn duy trì ổn định, đáp ứng đầy đủ nhu cầu tăng trưởng của ngân hàng.

Bảng 2: Tình hình huy động vốn tại SHB - Tây Nam Hà Nội Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng số dư nợ cho vay

Số dư nợ quá hạn

(Nguồn: phòng tín dụng SHB chi nhánh Tây Nam Hà Nội)

Biểu đồ 1: Tổng Nguồn vốn huy động

Năm Đ ánh gi á tình hình huy động vốn tại chi nhánh:

Theo số liệu từ bảng 2, tình hình huy động vốn của chi nhánh SHB-Tây Nam Hà Nội đã liên tục tăng trưởng qua các năm, cho thấy sự phát triển ổn định và tiềm năng của ngân hàng trong việc thu hút nguồn vốn.

31/12/2015 đạt 3776 tỷ đồng , tăng 281 tỷ đồng (tỷ lệ tăng: 8,02%) so với 31/12/2014; tăng 451 tỷ đồng (tỷ lệ tăng :13,56%) so với 31/12/2013.

Năm sau, tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh luôn cao hơn năm trước, với hai thành phần chủ yếu là TGTK và tiền gửi của các tổ chức kinh tế Trong những năm qua, tỷ lệ TGTK có xu hướng giảm trong khi tỷ lệ tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng lên Đây chính là định hướng phát triển của Chi nhánh nhằm tăng cường quan hệ hợp tác với các tổ chức kinh tế trong khu vực.

2.3.2 Tình hình cho vay tại ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội, chi nhánh Tây

Trong thời gian gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã trải qua giai đoạn khó khăn, với nhiều doanh nghiệp gặp phải tình trạng hàng hóa và vật tư bị ứ đọng và không tiêu thụ được Hầu hết các doanh nghiệp đều không dám mở rộng sản xuất, trong khi nhu cầu tiêu dùng trong nước cũng có xu hướng giảm do lạm phát Tình hình này đã ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của các chi nhánh ngân hàng.

Bảng 3: Dư nợ cho vay NHTMCP Sài Gòn - Hà Nội, chi nhánh Tây Nam Hà

Nội Đơn vị tính: Tỷ đồng

Dư nợ Tốc độ tăng (%)

Dư nợ Tốc độ tăng (%)

Dư nợ trung - dai hạn 533,05 582,25 - 923 591,85 1,65

(Nguồn: phòng tín dụng SHB chi nhánh Tây Nam Hà Nội)

Qua s ố liệu ở b ảng trên cho thấy: mức dư nọ tại thời điểm 31/12/2015 tăng 294,22 tỷ đồng (tố c độ tăng: 16 ,17%) so với 31/12/2014 , tăng 590,75 tỷ đồng (tố c độ tăng: 38,79%) so với 31/12/2013.

Giai đoạn 2013-2015 là thời kỳ biến động lớn của ngành ngân hàng Việt Nam, trong đó Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã tích cực xử lý nợ xấu và loại bỏ các ngân hàng yếu kém Tổng dư nợ của Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội, chi nhánh cũng chịu ảnh hưởng trong bối cảnh này.

Tây Nam Hà Nội đã ghi nhận sự tăng trưởng ổn định qua các năm, mặc dù diễn biến bất lợi của nền kinh tế đã tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của khách hàng Để đối phó với nguy cơ nợ quá hạn và nợ xấu gia tăng, chi nhánh đã chủ động giảm tốc độ tăng trưởng tín dụng và thận trọng hơn trong việc cho vay, đồng thời kiểm soát chất lượng các khoản vay và tăng cường quản lý hoạt động kinh doanh Nhờ đó, chất lượng tín dụng được kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo phát triển bền vững Tính đến ngày 31/12/2015, tổng nợ xấu đạt 21,14 tỷ đồng, chiếm 1% tổng dư nợ Các chính sách tín dụng luôn được điều chỉnh kịp thời để phù hợp với diễn biến thị trường và sự thay đổi của nền kinh tế.

Bảng 4: Tình hình tín dụng tại chi nhánh theo thời hạn cho vay Đơn vị: Tỷ đồng

Số tiền tỷ trọng Số tiền tỷ trọng Số tiền tỷ trọng

DN ngo ài quố c doanh 1325,01 87

Số tiền tỷ trọng Số tiền tỷ trọng Số tiền tỷ trọng

Có đảm b ảo b ằng tài s ản 1446,85 95% 1746,

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2013- 2015)

Dư nợ của ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội, chi nhánh Tây Nam Hà Nội, đã tăng đều qua các năm, với dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao hơn so với dư nợ dài hạn Điều này phản ánh cấu trúc nợ phù hợp với nguồn vốn, giúp giảm thiểu rủi ro thanh khoản, đồng thời đáp ứng nhu cầu thị trường về các khoản vay ngắn hạn.

Bảng 5: Cơ cấu dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế tại NHTMCP Sài Gòn -

Hà Nội - Chi nhánh Tây Nam Hà Nội Đơn vị: Tỷ đồng

(Nguồn: phòng tín dụng SHB chi nhánh Tây Nam Hà Nội)

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, ngân hàng đã mở rộng mạng lưới khách hàng và cung cấp nhiều sản phẩm đa dạng, cạnh tranh hơn Với nền tảng khách hàng doanh nghiệp sẵn có, ngân hàng đã gia tăng lượng khách hàng doanh nghiệp đáng kể Tỷ lệ dư nợ ngân hàng đối với khách hàng doanh nghiệp luôn cao hơn nhiều so với tỷ lệ dư nợ của cá nhân và hộ gia đình.

Từ năm 2013 đến 2015, tỷ lệ dư nợ của doanh nghiệp giảm trong khi tỷ lệ dư nợ của cá nhân và hộ gia đình tăng, cho thấy chiến lược của Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội trong giai đoạn 2011 - 2015 là tập trung phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ, nhằm chiếm lĩnh thị trường bán lẻ có tính cạnh tranh cao trong thời điểm hiện tại.

Bảng 6: Cơ cấu dư nợ vay theo TSBĐ Đơn vị: Tỷ đồng

Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng

Tổng số dư nợ vay 1523 100% 1819,53 100% 2113,75 100%

(Nguồn: phòng tín dụng SHB chi nhánh Tây Nam Hà Nội)

THỰC TRẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV TẠI NGÂN HÀNG SHB CHI NHÁNH TÂY NAM HÀ NỘI

NHÁNH TÂY NAM HÀ NỘI.

2.4.1 Quy chế cho vay áp dụng đối với DNNVV a) Các điều kiện vay vốn của DNNVV

Ngân hàng đang xem xét các quy định cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) cũng như tất cả các doanh nghiệp khác, khi khách hàng đáp ứng đầy đủ các điều kiện cần thiết.

- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật

- Mục đích sử dụng vố n vay hợp pháp

- Có khả năng tài chính đảm b ảo trả nợ trong thời hạn cam ket.

Dự án đầu tư và phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ cần phải khả thi và hiệu quả, đồng thời phải tuân thủ các quy định của pháp luật Bên cạnh đó, các dự án phục vụ đời sống cũng cần đảm bảo tính khả thi và phù hợp với các quy định hiện hành.

- Thực hiện c ác quy định về b ảo đảm tiền vay theo qui định của Chính phủ, của Ngân hàng Nhà nước

- Những nhu cầu vốn không được vay:

+ Để mua sắm c ác tài s ản và c ác chi phí hình thành nên tài s ản mà pháp luật c ấm mua b án, chuyển nhượng , chuyển đổi

Để thanh toán các chi phí liên quan đến giao dịch bị pháp luật cấm và để nộp thuế trực tiếp cho Ngân sách Nhà nước, trừ số tiền thuế xuất nhập khẩu mà khách hàng phải nộp trong thủ tục xuất nhập khẩu.

+ Để trả nợ g ố c , lãi vốn vay cho ngân hàng hoặc c ác TCTD khác trừ trường

+ Để đáp ứng c ác nhu cầu tài chính của c ác giao dịch mà pháp luật c ấm

- Đối tượng bị hạn chế cho vay hoặc không được cho vay:

Ngân hàng không cho vay đối với các đối tượng như thành viên hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, cũng như những người liên quan như người thẩm định xét duyệt cho vay và các thành viên trong gia đình của họ như bố mẹ, vợ chồng, con cái.

Ngân hàng không cấp tín dụng nếu không có tài sản đảm bảo và không áp dụng lãi suất ưu đãi cho các đối tượng như kiểm toán viên đang kiểm toán tại ngân hàng, kế toán trưởng của ngân hàng, và thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ thanh tra tại ngân hàng.

+ C ác đối tượng khác thuộc diện NHNN Việt Nam quy định hạn che và không c p tín dụng t ng t ời b) Quy trình nghiệp vụ cho vay

Quy trình này có thể cụ thể hóa theo c ác bước sau:

- Bước 1: Tiếp xúc khách hàng và hướng dẫn lập hồ sơ vay vốn:

+ Nhân vi ên tien hành gặp gỡ và tiếp xúc khách hàng , trao đổi với khách hàng để nắm được c ác thông tin cơ b ản

+ Thông b áo cho khách hàng c ác thông tin về lãi suất, điều kiện cho vay, s ản phẩm dịch vụ ngân hàng đang có ,

- Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn:

+ Phòng doanh nghiệp kiểm tra hồ sơ, kiểm tra về s ố lượng , tính hợp lệ , hợp pháp và thực hiện hồ sơ.

+ Phòng doanh nghiệp b àn giao hồ sơ TSBĐ cho phòng Thẩm định để thẩm địn gi trị t i s n

- Bước 3: Thẩm định khách hàng và phương án kinh doanh, dự án.

+ Đ ối với khách hàng , c án b ộ ngân hàng phải tiến hành thẩm định tư c ách pháp

Ngân hàng cần đánh giá tính khả thi và hiệu quả của các phương án kinh doanh và dự án đầu tư Việc này bao gồm việc xem xét khả năng tài chính của khách hàng để đảm bảo sự thành công trong việc triển khai các phương án sản xuất kinh doanh và dự án đầu tư.

- Bước 4: Nhân viên thẩm định tiến hành thẩm định TSĐB.

Nhân viên thẩm định tiếp nhận giấy đề nghị đánh giá tài sản cùng bộ hồ sơ tài sản bảo đảm (TSBĐ) Họ thực hiện việc đánh giá tính pháp lý của hồ sơ, phân loại tài sản, đồng thời đánh giá quyền sở hữu, hiện trạng, giá trị và khả năng chuyển nhượng của tài sản đảm bảo.

- Bước 5: Lập hồ sơ trình ban tín dụng:

+ Nhân viên phòng doanh nghiệp lập tờ trình thẩm định khách hàng và nộp cho trưởng phòng doanh nghiệp ký duyệt.

+ Nhân viên thẩm định lập b áo c áo thẩm định tài s ản, chuyển trưởng phòng thẩm định ký duyệt

+ Nhân viên phòng doanh nghiệp nhận lại b áo c áo thẩm định, biên b ản định giá và lập hồ sơ trình Gi ám đố c

Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ ký duyệt, nhân viên phòng doanh nghiệp sẽ thông báo cho trưởng phòng và lập thông báo cho khách hàng về quyết định cho vay.

Bước 6 trong quy trình cấp tín dụng là hoàn thiện hồ sơ tín dụng và thực hiện quyết định cấp tín dụng Quá trình này bao gồm việc hoàn tất các chứng từ cần thiết để giải ngân, kiểm tra các điều kiện và nội dung liên quan đến giải ngân, tiến hành giải ngân và lập hồ sơ tín dụng đầy đủ.

- Bước 7: Kiểm tra và xử lý nợ vay.

+ Nhân viên kiểm tra mục đích sử dụng vón vay và tình hình s ản xuất kinh doanh, b áo c áo rõ số lần kiểm tra và phương thức kiểm tra.

+ Kiểm tra tình trạng TSĐB.

+ Thông b áo và đôn đố c trả nọ gố c và lãi

- Bước 8: Tất toán hợp đồng tín dụng và lưu trữ hồ sơ.

2.4.2 Tốc độ tăng trưởng số lượng DNNVV có quan hệ tín dụng với ngân hàng

Để đánh giá hoạt động tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại chi nhánh SHB - Tây Nam Hà Nội, cần tìm hiểu số lượng DNNVV xin vay vốn tại chi nhánh Đây là một tiêu chí quan trọng để xác định hiệu quả tín dụng.

Bảng 10: Cơ cấu DNNVV có quan hệ tín dụng với chi nhánh

Tổng số Tổng số Chênh lệch

(Báo cáo tổng kết phòng tín dụng}

Trong ba năm qua, số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có quan hệ với chi nhánh đã tăng liên tục, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng không đáng kể Cụ thể, năm 2014 so với năm trước đó, sự gia tăng này vẫn chưa thể hiện sự bứt phá mạnh mẽ.

Năm 2013, số lượng đơn vị đạt 26, tương ứng với tỷ lệ tăng trưởng 16,35% Tuy nhiên, vào năm 2015, tốc độ tăng trưởng chậm lại, với số lượng đơn vị tăng lên 27 so với năm 2014, tương đương với tỷ lệ tăng trưởng 14,59%.

Cụ thể về sự tăng lên của đối tượng khách hàng là DNNVV có quan hệ với chi nhánh như sau:

Số lượng công ty cổ phần đã tăng 16,67% trong năm 2014 so với năm 2013, từ 60 lên 70 đơn vị Đến năm 2015, sự tăng trưởng này tiếp tục mạnh mẽ với tỷ lệ 31,43%, tương đương với việc bổ sung thêm 22 công ty cổ phần mới.

- Số lượng c ông ty TNHH cũng tăng đáng kể: năm 2014 tăng 13,54% so với năm

2013 tương đương với m c tăng 13 c ng t năm 2015 tăng c m t c độ tăng

3 67% so với năm 2014 tương đương với m c tăng 4 c ng t

Bảng 11: Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay đối với các DNNVV Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

I l ~ l Dư nợ DNVVN Dư nợ khác I α I Q Dư nợ DNVVN O Dư nợ khác I I Q Dư nợ DNVVN MDư nợ khác I

(Nguồn: phòng tín dụng SHB chi nhánh Tây Nam Hà Nội)

Biểu đồ 2: DS cho vay DNNVV trong tổng DS cho vay

Từ bảng và biểu đồ, ta nhận thấy tổng doanh số cho vay đối có xu hướng tăng liên tục qua các năm Cụ thể, vào năm 2014, doanh số cho vay tăng 14,48% so với năm 2013, và năm 2015, doanh số tiếp tục tăng 15,51% so với năm 2014 Tỷ trọng cho vay đối với DNNVV cũng có xu hướng tăng từ năm 2013 đến năm 2015, với tỷ trọng cho vay năm 2013 là 29,36% và tăng lên trong các năm tiếp theo.

31,69%, năm 2015 là 35,91% Doanh s ố cho vay đối với DNNVV tăng lên liên tục qua c ác năm

2.4.4 Dư nợ tín dụng đối với DNNVV

Hiện nay, nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đang đối mặt với thách thức trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh và hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng SHB chi nhánh Tây Nam Hà Nội đã hỗ trợ các doanh nghiệp này tiếp cận nguồn vốn tín dụng với chi phí hợp lý, giúp họ đầu tư mở rộng sản xuất, tăng năng suất lao động và cải thiện năng lực cạnh tranh.

Bảng 12: Dư nợ tín dụng đối với DNNVV của SHB Tây Nam Hà Nội Đơn vị : Tỷ đồng

(Nguồn: phòng tín dụng chi nhánh SHB - Tây Nam Hà Nội) Biểu đồ 3: Dư nợ tín dụng đối với các DNNVV qua các năm Đơn vị: Tỷ đồng

ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ VIỆC MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN -HÀ NỘI CHI NHÁNH TÂY

TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN -HÀ NỘI CHI NHÁNH TÂY NAM HÀ NỘI.

Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu đang trải qua nhiều biến động, như sự thay đổi giá dầu, giá vàng và giá lương thực, nền kinh tế Việt Nam cũng đang đối mặt với không ít thách thức.

Ngành ngân hàng Việt Nam đang trải qua quá trình tái cấu trúc mạnh mẽ, trong đó Ngân hàng Nhà nước (NHNN) nỗ lực loại bỏ những ngân hàng yếu kém, nâng cao quản trị rủi ro và xử lý hiệu quả nợ xấu.

Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội, chi nhánh Tây Nam Hà Nội, đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ trong hoạt động tín dụng, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Nhận thức rõ vai trò quan trọng của DNNVV trong nền kinh tế, ngân hàng đã chủ động mở rộng quan hệ và đáp ứng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp này, đồng thời tuân thủ nghiêm ngặt các quy định cho vay Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực, chi nhánh vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trong tương lai.

2.5.1 Những thành công đạt được.

- Tăng doanh số cho vay, dư nợ cho vay

Dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) liên tục gia tăng qua các năm Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội, chi nhánh Tân Nam Hà Nội, đã kịp thời đáp ứng nhu cầu vay ngắn hạn của DNNVV, góp phần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn.

Doanh s ố cho vay đối với DNNVV chiếm tỷ trọng ng ày c àng tăng trong tổng

Trong những năm gần đây, đặc biệt từ năm 2013, số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có quan hệ với ngân hàng đã tăng đáng kể Điều này thể hiện qua sự gia tăng trong danh sách cho vay đối với các DNNVV, cho thấy ngân hàng đang chú trọng hơn đến việc hỗ trợ tài chính cho nhóm doanh nghiệp này.

Các doanh nghiệp thương mại dịch vụ và xây dựng đang nỗ lực không ngừng trong việc tìm kiếm và mở rộng đối tượng khách hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Sự chủ động này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh mà còn tạo ra nhiều cơ hội hợp tác mới trong thị trường hiện nay.

- Tăng số lượng các DNNVV:

Việc mở rộng thị phần tín dụng không chỉ giúp ngân hàng tăng lợi nhuận mà còn tạo điều kiện cho sự phát triển của các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Các dịch vụ như tư vấn tài chính, bảo lãnh và thanh toán qua tài khoản đã nâng cao hiệu quả kinh doanh cho DNNVV, đồng thời giúp ngân hàng thu hồi vốn kịp thời Hơn nữa, việc này còn giúp ngân hàng phân tán rủi ro thông qua việc đa dạng hóa hoạt động tín dụng.

Nguồn vốn huy động của chi nhánh SHB - Tây Nam Hà Nội liên tục tăng trưởng qua các năm nhờ vào việc áp dụng đa dạng các hình thức huy động vốn Chi nhánh cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích cho khách hàng gửi tiền, bao gồm tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm khuyến mại cho khách hàng có số dư lớn và tiết kiệm dự thưởng Các hình thức trả lãi cũng được linh hoạt với các tùy chọn như quý, tháng và năm, tạo điều kiện thuận lợi cho người gửi tiền.

1ãi sau, 1inh hoạt, phù hợp với mặt b ằng chung của c ác TCTD trên địa b àn

Đội ngũ giao dịch viên chuyên nghiệp cùng với các chiến lược thương mại sáng tạo đã góp phần quan trọng vào việc tăng cường tốc độ huy động vốn trong những năm qua.

48 Đây là hướng đi rất quan trọng trong thực hiện mục tiêu chiến lược về dịch vụ của ngân hàng.

- về nợ quá hạn và nợ xấu

Chi nhánh luôn đặt ra mục tiêu giảm thiểu nợ quá hạn và nợ xấu trong mọi hoạt động Thời gian gần đây, ngân hàng đã có những nỗ lực rõ rệt nhằm hạn chế tối đa tình trạng nợ quá hạn Đây không chỉ là vấn đề của chi nhánh Tây Nam mà còn là thực trạng chung của nhiều ngân hàng trong hệ thống.

Hà Nội đã chịu ảnh hưởng không nhỏ từ cuộc khủng hoảng kinh tế, dẫn đến sự gia tăng nợ xấu tại các chi nhánh do quản lý và thẩm định tín dụng còn nhiều hạn chế Tuy nhiên, trong năm 2015, chi nhánh đã nỗ lực giảm đáng kể tổng nợ xấu, đặc biệt là nợ xấu đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Đây được coi là một thành công trong việc giảm thiểu nợ xấu và tăng cường quản trị rủi ro trong toàn bộ hệ thống của Ngân hàng TMCP Sài.

Gòn - H à Nội, chi nhánh Tây Nam H à Nội cần thực hiện hiệu quả hơn nữa trong việc phân oại n v tríc p d p òng gi m t iểu n x u v tăng tín an to n c o ngân hàng.

Chiến lược hỗ trợ và mở rộng tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) của toàn hệ thống, cũng như chi nhánh SHB - Tây Nam Hà Nội, đã mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho các DNNVV có quan hệ tín dụng với ngân hàng.

Chi nhánh cung cấp đầy đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp tối ưu hóa chi phí và sử dụng nhân lực hợp lý Điều này góp phần xây dựng cơ cấu vốn hiệu quả, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường thông qua dịch vụ tư vấn ngân hàng chất lượng.

Với nguồn vốn cho vay trung dài hạn từ ngân hàng, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có thể đầu tư vào việc mua sắm tài sản cố định, đổi mới công nghệ thiết bị và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất Nhờ đó, họ tạo ra nhiều sản phẩm chất lượng cao và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.

2.5.2 Hạn chế và nguyên nhân

Bên cạnh những kết quả đạt được thì hoạt động cho vay đối với DNNVV tại chi nhánh còn những hạn chế sau.

- Dư nợ cho vay đối với DNNVVquá thấp, chưa tương xứng với tiềm năng

Tổng dư nợ của chi nhánh vẫn ở mức cao, nhưng ngân hàng chưa khai thác hiệu quả các sản phẩm tài chính dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Điều này dẫn đến việc DNNVV gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn.

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TD ĐỐI VỚI DNNVV TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN -HÀ NỘI CHI NHÁNH TÂY NAM HÀ NỘI

SÀI GÒN -HÀ NỘI CHI NHÁNH TÂY NAM HÀ NỘI.

3.2.1 Xây dựng chiến lược phù hợp đối với DNNVV.

Mục tiêu của việc nắm bắt cơ hội kinh doanh là tập trung vào đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Để đạt được điều này, SHB - Tây Nam Hà Nội cần xây dựng một chiến lược đầu tư nhất quán, nhằm hỗ trợ và phát triển các DNNVV trong khu vực.

Xây dựng tổ chức mục tiêu đầu tư cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là rất quan trọng, đặc biệt trong việc huy động nguồn vốn và xác định tỷ lệ đầu tư cho DNNVV so với tổng dư nợ tại các chi nhánh trên địa bàn Hà Nội Việc này không chỉ giúp tăng cường khả năng tiếp cận tài chính cho DNNVV mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương.

- Nâng cao chất lượng sản phẩm trọn gói cho các DNNVV trên địa bàn thủ đ

Tổ chức quản trị rủi ro là quá trình quan trọng, trong đó các quy trình nghiệp vụ được áp dụng nhằm đảm bảo sự công bằng trong quan hệ tín dụng đối với các loại hình doanh nghiệp khác nhau Việc thực hiện các biện pháp này không chỉ giúp giảm thiểu rủi ro mà còn nâng cao tính minh bạch và sự tin cậy trong các giao dịch tín dụng.

3.2.2 Xây dựng mô hình tổ chức chuyên nghiệp, chuyên sâu phục vụ các DNNVV.

Tổ chức mô hình hoạt động theo hướng chuyên môn hóa bằng cách thành lập ban DNNVV tại chi nhánh, nhằm thu thập và phân tích thông tin chuyên sâu trong lĩnh vực cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Tập trung vào việc nâng cao kiến thức chuyên sâu về doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), bao gồm quy trình nghiệp vụ cho vay, nhằm xây dựng một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và hiệu quả.

+ Tổ chức thi tuyển một c ách c ông b ằng để tìm người có năng lực.

+ Ti ếp tục nâng cao trình độ c án b ộ tín dụng.

Chi nhánh cần thiết lập một chế độ thưởng phạt rõ ràng để nâng cao trách nhiệm của cán bộ tín dụng trong việc tìm kiếm khách hàng mới, mở rộng tín dụng, đồng thời giảm thiểu nợ quá hạn và nợ khó đòi.

+ Sắp xếp sử dụng đội ngũ c án b ộ tín dụng phải phù h ợp với yêu cầu của từmg c ông việc, p hân rõ trách nhiệm ph áp lý rõ ràng.

Ngân hàng cần áp dụng các biện pháp phù hợp nhằm đơn giản hóa thủ tục vay vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, đồng thời vẫn đảm bảo an toàn cho nguồn vốn của ngân hàng.

Ngân hàng cần cải tiến phương thức cho vay cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) bằng cách tích cực hỗ trợ doanh nghiệp từ giai đoạn lập dự án, giám sát quá trình thực hiện cho đến việc đào tạo cho doanh nghiệp.

3.2.4 Hoàn thiện hệ thống thu thập và xử lý thông tin.

Thông tin đóng vai trò thiết yếu trong quá trình thẩm định tín dụng Cán bộ tín dụng cần thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau và có khả năng chọn lọc thông tin quan trọng, nhằm giảm thiểu rủi ro trong quyết định cho vay.

Ngân hàng cần nắm bắt thông tin qua các phương tiện truyền thông, phối hợp với Trung tâm Thông tin Tín dụng của Ngân hàng Nhà nước (CIC) và thu thập thông tin từ đồng nghiệp, bạn bè Đồng thời, việc thiết lập mối quan hệ thường xuyên với Phòng Công nghiệp và Thương mại Việt Nam, bao gồm cả Trung tâm Hỗ trợ các Doanh nghiệp Nhỏ và Vừa, là rất quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động.

Ngân hàng cần chủ động khảo sát tình hình thực tế của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) để nắm bắt thông tin về khả năng sản xuất và năng lực quản lý của chủ doanh nghiệp Việc này giúp ngân hàng đánh giá chính xác hơn về tình hình tài chính và tiềm năng phát triển của DNNVV, từ đó đưa ra các quyết định tín dụng hợp lý.

3.2.5 Tăng cường hoạt động tư vấn và hỗ trợ phi tài chính với khách hàng DNNVV.

Để thu hút và tạo sự gắn bó với khách hàng, các chi nhánh nên cung cấp thông tin kinh tế tài chính và hướng dẫn thủ tục giới thiệu đối tác đầu tư, bạn hàng, nhà cung cấp thông qua website riêng Điều này không chỉ kết nối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) mà còn cung cấp thông tin chi tiết về tín dụng, quy trình vay vốn, các sản phẩm dịch vụ, sản phẩm mới và khuyến mại Mục tiêu là rút ngắn quá trình tiếp cận giữa DNNVV và ngân hàng, giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, tránh thông tin không cân xứng và nâng cao hiệu quả kinh doanh nhờ vào mối quan hệ và chuyên môn của ngân hàng trong việc thu thập và phân tích thông tin.

Mở rộng quan hệ họp tác với c ác tổ chức Quố c tế , tranh thủ khai thác c ác nguồn

Ngân hàng cần tìm kiếm các dự án khả thi và an toàn để mở rộng tín dụng, đồng thời trở thành đối tác đồng hành với doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp còn yếu kém về kinh nghiệm và quản lý Để làm được điều này, ngân hàng nên mở rộng hoạt động tư vấn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), không chỉ dừng lại ở việc giải thích các quy định sản phẩm mà còn hỗ trợ doanh nghiệp đánh giá hiệu quả dự án và lập phương án sản xuất kinh doanh Bên cạnh đó, cán bộ ngân hàng cần hướng dẫn quy trình, các bước thực hiện, cùng doanh nghiệp phát hiện và khắc phục thiếu sót, từ đó xây dựng một dự án và phương án sản xuất kinh doanh chính xác và hiệu quả.

Hoạt động tư vấn tín dụng không chỉ yêu cầu chuyên môn cao từ cán bộ ngân hàng mà còn cần hiểu biết sâu sắc về lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn Để tư vấn hiệu quả, người tư vấn cần trau dồi kiến thức tổng quan, bám sát thực tiễn và nhiệt tình hỗ trợ doanh nghiệp trong việc giải quyết các vấn đề Đồng thời, họ cũng cần duy trì tính khách quan, tránh tình trạng làm hộ, làm thay hoặc áp đặt ý kiến cho doanh nghiệp Nhân viên ngân hàng nên tăng cường công tác tư vấn, đóng vai trò định hướng cho doanh nghiệp.

Việc thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa ngân hàng và khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) sẽ mang lại lợi ích cho cả hai bên Điều này không chỉ thúc đẩy việc mở rộng tín dụng mà còn đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp, góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

3.2.6 Thực hiện chính sách Marketing trong việc tiếp cận DNNVV.

KIẾN NGHỊ

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) cần chủ động trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng Nhà nước và ngân hàng chỉ hỗ trợ ở mức độ nhất định, do đó, DNNVV phải nỗ lực tự lực để có thể tiếp cận các khoản vay.

DNNVV cần phải thay đổi tư duy l àm việc.

- DNNVV ph ải tạo đư ọc niềm tin đ O i với các TCTD bằng chính năng lực của m n

Doanh nghiệp (DN) cần tuân thủ các quy định của Luật kế toán và thống kê để đảm bảo số liệu kế toán có độ tin cậy cao hơn Điều này giúp phản ánh chính xác thực tế kinh doanh, tình hình tài chính và khả năng thanh toán của DN.

Hàng năm, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) cần lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cụ thể và có cơ sở để xác định hướng đi rõ ràng, phù hợp với mục tiêu đề ra Kế hoạch này không chỉ là cơ sở để ngân hàng hiểu rõ về doanh nghiệp mà còn giúp xác định các rủi ro tiềm ẩn và đưa ra giải pháp khắc phục Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn trong việc thuyết phục ngân hàng hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp.

Khi vay vốn, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) cần sử dụng nguồn vốn đúng mục đích và kinh doanh một cách trung thực Điều này đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn, giúp DNNVV có khả năng trả nợ ngân hàng đầy đủ và đúng hạn.

Neu có khó khăn gì thì có thể nhờ tư vấn từ ngân hàng.

Doanh nghiệp cần chủ động nâng cao quy mô vốn tự có để đáp ứng các yêu cầu về vốn chủ sở hữu và tài sản đảm bảo khi vay ngân hàng Một số phương pháp để tăng vốn bao gồm cổ phần hóa và kêu gọi đầu tư.

3.3.2 Đối với SHB - Tây Nam Hà Nội

Trước hết, ngân hàng cần hoàn thiện chính sách huy động vốn.

Hoạt động tín dụng không chỉ đơn thuần là việc ngân hàng cho các thành phần kinh tế vay vốn, mà còn bao gồm hai khía cạnh quan trọng: huy động vốn và cho vay dựa trên nguồn vốn đã huy động Để mở rộng cho vay và đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, các ngân hàng cần triển khai các giải pháp hiệu quả nhằm thu hút vốn từ mọi thành phần kinh tế.

Để tăng cường nguồn vốn ngân hàng, cần đa dạng hóa các sản phẩm gửi tiền với nhiều thể loại, thời gian và đối tượng khác nhau Ngân hàng nên áp dụng các ưu đãi hấp dẫn cho khách hàng, như dịch vụ thu chi tại nhà và các chương trình khuyến mại thường xuyên Đồng thời, cần cải tiến quy trình gửi tiền bằng cách đơn giản hóa thủ tục và tổ chức luân chuyển chứng từ một cách hiệu quả Công tác tiếp thị và quảng cáo cũng cần được đẩy mạnh trên các phương tiện thông tin đại chúng Đối với việc huy động vốn trung hạn, ngân hàng nên thực hiện các đợt huy động thông qua kỳ phiếu và trái phiếu một cách thường xuyên và liên tục.

Thứ hai, cần đổi mới chính sách tín dụng cho hợp lý

Xây dựng chính s ách tín dụng để tăng cường vai trò tín dụng nhằm khuyến khích phát triển DNNVV.

C ải c ách về thủ tục v à điều kiện vay vốn N ên gi ảm b ớt một s ố gi ấy tờ có

Ngân hàng thường áp dụng các điều kiện vay vốn nghiêm ngặt để đảm bảo an toàn cho vốn, do đặc trưng kinh doanh tiềm ẩn nhiều rủi ro Có hai hình thức bảo đảm tiền vay chính là bảo đảm bằng tài sản và bảo đảm bằng uy tín của người vay hoặc bên thứ ba Thách thức đặt ra cho ngân hàng là lựa chọn hình thức bảo đảm phù hợp, vừa hạn chế rủi ro vừa tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp cận vốn tín dụng dễ dàng.

Để đảm bảo tiền vay bằng tài sản, ngân hàng cần xây dựng cơ chế phù hợp từ khâu định giá tài sản đến phân tích tính pháp lý và kiểm tra giám sát tài sản Việc có đội ngũ chuyên môn am hiểu trong định giá tài sản là rất cần thiết, giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) dễ dàng hơn trong việc tiếp cận vốn vay.

Các DNNVV thường gặp khó khăn trong việc đảm bảo tín dụng khi vay vốn, vì vậy ngân hàng cần thay đổi cách cho vay, không chỉ tập trung vào tài sản thế chấp mà còn xem xét các dự án và phương án kinh doanh hiệu quả Ngân hàng nên nâng cao năng lực thẩm định tín dụng dựa trên hiệu quả kinh doanh của dự án Đồng thời, Nhà nước cần tạo ra một môi trường pháp lý thuận lợi, và ngân hàng nên có các ưu đãi trong việc đảm bảo tiền vay để hỗ trợ DNNVV.

Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) được bảo lãnh tín dụng một phần, phần còn lại cần được đảm bảo bằng tài sản thế chấp Do đó, DNNVV phải thực hiện bảo đảm nợ theo quy định và hướng dẫn cụ thể.

Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) được bảo lãnh tín dụng một phần, nếu tài sản thế chấp không đủ để đảm bảo cho khoản vay còn lại, yêu cầu sử dụng tài sản khác để tiếp tục đảm bảo cho khoản nợ vay là cần thiết.

Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) không đủ điều kiện thực hiện hai hình thức vay vốn, ngân hàng cần tiến hành thẩm định dự án và phương án vay thông qua hội đồng tín dụng, bao gồm các chuyên gia tư vấn có chuyên môn phù hợp, nhằm đưa ra quyết định đầu tư chính xác và hiệu quả.

Số liệu 70 là một chỉ số quan trọng, giúp cán bộ tín dụng đưa ra quyết định chính xác hơn Tuy nhiên, cần tránh phụ thuộc hoàn toàn vào máy móc; việc kiểm tra và điều chỉnh là cần thiết để đảm bảo kết quả cuối cùng phù hợp và hiệu quả.

Thứ năm ; thành lập bộ phận lưu trữ thông tin về DNVVN

Việc hình thành cơ quan thông tin khách hàng sẽ giúp ngân hàng xây dựng một hệ thống dữ liệu đầy đủ và chính xác Để đạt được điều này, cần ứng dụng công nghệ thông tin, trong đó các cán bộ nhân viên hàng ngày thu thập thông tin từ các chi nhánh ngân hàng, báo chí và các cơ quan khác Sau đó, họ sẽ tập hợp, phân loại và xử lý thông tin để có những đánh giá sơ bộ về khách hàng.

Ngày đăng: 28/03/2022, 23:30

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng - TS Tô Ngọc Hưng , NXB Thống Kê , Ha Nội Khác
2. Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp - Học viện Tai chính, NXB Tai Chính, H à Nội Khác
3. Quản trị Ngân hàng thương mại - Peter Rose, NXB Tài Chính Khác
4. Tiền tệ, Ngân hàng và Thị trường tài chính - Frederic S.Mishkin, NXB Khoahọc và kỹ thuật Khác
5. Một s ố b ài b áo và tạp chí chuyên ng ành Ngân hàng . 6. Báo cáo thường niên c ác năm 2013, 2014, 2015 của SHB 7. Khóa luận tốt nghiệp c ác khóa Khác
8. Luật c ác TCTD , luật c ác TCTD sửa đổi b ổ sung Khác
9. Nghị định 90/2001/ NĐ- CP ng ày 23/11/2001 về trợ giúp phát triển DNNVV 10. Luật Doanh Nghiệp năm 2005 Khác
12. Nghị định 90/2001/NĐ-CP ng ày 23/11/2001 về trợ giúp phát triển DNNVV 18 . Quyết định s ố 1231/QĐ - TTG về Ke hoạch phát triển doan nghiệp Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.3.1. Tìnhhình huy động vốn. - Giải pháp mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NH TMCP sài gòn   hà nội chi nhánh tây nam hà nội   khoá luận tốt nghiệp 064
2.3.1. Tìnhhình huy động vốn (Trang 43)
Đánh giá tình hình huy động vốn tại chi nhánh: - Giải pháp mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NH TMCP sài gòn   hà nội chi nhánh tây nam hà nội   khoá luận tốt nghiệp 064
nh giá tình hình huy động vốn tại chi nhánh: (Trang 45)
Bảng 5: Cơ cấu dưnợ cho vay theo thành phần kinh tế tại NHTMCP Sài Gò n- -Hà Nội - Chi nhánh Tây Nam -Hà Nội - Giải pháp mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NH TMCP sài gòn   hà nội chi nhánh tây nam hà nội   khoá luận tốt nghiệp 064
Bảng 5 Cơ cấu dưnợ cho vay theo thành phần kinh tế tại NHTMCP Sài Gò n- -Hà Nội - Chi nhánh Tây Nam -Hà Nội (Trang 47)
Bảng 11: Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay đối với các DNNVV Đơn vị: Tỷ đồng - Giải pháp mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NH TMCP sài gòn   hà nội chi nhánh tây nam hà nội   khoá luận tốt nghiệp 064
Bảng 11 Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay đối với các DNNVV Đơn vị: Tỷ đồng (Trang 55)
Bảng 12: Dưnợ tín dụng đối với DNNVV của SHB Tây Nam HàNội - Giải pháp mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NH TMCP sài gòn   hà nội chi nhánh tây nam hà nội   khoá luận tốt nghiệp 064
Bảng 12 Dưnợ tín dụng đối với DNNVV của SHB Tây Nam HàNội (Trang 56)
Bảng 14: Thu nhập từ hoạt động cho vay DNNVV. - Giải pháp mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NH TMCP sài gòn   hà nội chi nhánh tây nam hà nội   khoá luận tốt nghiệp 064
Bảng 14 Thu nhập từ hoạt động cho vay DNNVV (Trang 61)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w