1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0158 giải pháp mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTM CP ngoại thương việt nam chi nhánh hoàn kiếm luận văn thạc sỹ kinh tế

89 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Mở Rộng Tín Dụng Đối Với Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam - Chi Nhánh Hoàn Kiếm
Tác giả Hồ Phương Dung
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Viết Hòng
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 89
Dung lượng 372,77 KB

Cấu trúc

  • ⅛μ , _ IW

    • HÒ PHƯƠNG DUNG

    • LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

      • LỜI CAM ĐOAN

      • 1. Tính cấp thiết của đề tài

      • 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

      • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

      • 4. Phương pháp nghiên cứu

      • 5. Nội dung của đề tài

      • 1.1.1. Khái niệm

      • Thứ nhất, DNNVV có quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh và tiềm lực nhỏ.

      • Thứ năm, bộ máy điều hành gọn nhẹ, có tính linh hoạt cao nhưng năng lực quản trị chưa cao.

      • 1.1.4. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế

      • Thứ năm, tín dụng ngân hàng giúp DNNVV tiếp cận nguồn vốn nước ngoài.

      • 1.3.1. Khái niệm mở rộng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

      • a, Đề xuất giới hạn tín dụng

      • 2.3.1. Những kết quả đạt được

      • 2.3.2. Những bất cập, yếu kém

      • 2.3.3. Nguyên nhân của những bất cập, yếu kém

      • Thứ ba, Chi nhánh VCB Hoàn Kiếm gặp nhiều vướng mắc khi thực hiện các điều kiện đảm bảo tiền vay đối với các DNNVV

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

      • 3.1.1. Định hướng phát triển chung của Chi nhánh VCB Hoàn Kiếm

      • Định hướng của Chi nhánh VCB Hoàn Kiếm

      • 3.1.2. Định hướng mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của Chi nhánh VCB Hoàn Kiếm

      • 3.2.1. Xác định chính sách tín dụng phù hợp

      • 3.2.2. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng

      • 3.2.3. Tổ chức lại hoạt động của các phòng tín dụng

      • 3.2.4. Áp dụng linh hoạt các hình thức đảm bảo tiền vay

      • 3.2.5. Đẩy mạnh công tác marketing

      • 3.2.6. Tăng cường và nâng cao chất lượng thông tin tín dụng

      • 3.2.7. Tăng cường nguồn vốn và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng

      • 3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước

      • 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

      • 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

      • 3.3.4. Kiến nghị với Hiệp hội các Doanh nghiệp nhỏ và vừa

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

      • KẾT LUẬN

      • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

Khái niệm

Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thành lập với mục tiêu sản xuất và cung ứng hàng hóa hoặc dịch vụ trên thị trường.

Khoản 7 Điều 4 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 thì doanh nghiệp được hiểu như sau: Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.

Doanh nghiệp là một thực thể kinh tế độc lập, có thể có hoặc không có tư cách pháp nhân, và hoạt động dưới tên gọi riêng Doanh nghiệp thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh trên thị trường và chịu trách nhiệm hoàn toàn về mọi hoạt động kinh doanh của mình.

Trong nền kinh tế thị trường, sự tồn tại và phát triển của nhiều loại hình doanh nghiệp tạo ra sự cạnh tranh đa dạng Để quản lý hiệu quả và hỗ trợ sự phát triển của các doanh nghiệp, việc phân loại dựa trên các tiêu chí khác nhau là rất cần thiết.

Dựa trên mối quan hệ sở hữu vốn và tài sản, doanh nghiệp được phân loại thành ba loại chính: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cổ phần và doanh nghiệp tư nhân.

- Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do nhà nước thành lập, đầu tư vốn và quản lý.

- Doanh nghiệp cổ phần là các doanh nghiệp có sự đan xen của các hình thức sở hữu khác nhau trong cùng một doanh nghiệp.

Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp mà cá nhân đầu tư vốn và hoàn toàn chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản cá nhân về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.

Doanh nghiệp được phân loại dựa trên mục đích kinh doanh thành hai loại chính: doanh nghiệp hoạt động vì lợi nhuận và doanh nghiệp hoạt động công ích không vì lợi nhuận.

- Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh là những doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo cơ chế thị trường với mục tiêu thu lợi nhuận.

Doanh nghiệp hoạt động công ích là những tổ chức được thành lập nhằm cung cấp dịch vụ công cộng, thực hiện các chính sách xã hội của nhà nước và đảm bảo an ninh quốc phòng Mục tiêu chính của các doanh nghiệp này là đạt hiệu quả kinh tế và xã hội tổng thể.

Dựa vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp có thể được chia thành: doanh nghiệp tài chính và doanh nghiệp phi tài chính.

Doanh nghiệp tài chính là những tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tài chính, bao gồm ngân hàng thương mại, công ty tài chính và công ty bảo hiểm Các doanh nghiệp này đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ tài chính, tiền tệ và bảo hiểm cho nền kinh tế.

- Doanh nghiệp phi tài chính là các doanh nghiệp lấy hoạt động sản xuất kinh doanh các hàng hóa và dịch vụ thông thường là chủ yếu.

Doanh nghiệp được phân loại thành ba loại chính: doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp nhỏ, dựa trên quy mô kinh doanh Tiêu chí xác định từng loại doanh nghiệp phụ thuộc vào điều kiện kinh tế và xã hội của mỗi quốc gia trong từng giai đoạn cụ thể Các tiêu chí thường được sử dụng để phân loại bao gồm số lượng nhân viên bình quân, vốn đầu tư, tổng tài sản và doanh thu tiêu thụ.

Việc phân loại theo tiêu thức này giúp nhà nước có những chính sách hợp lý nhằm hỗ trợ phát triển các DNNVV trong từng thời kỳ.

Tiêu chuẩn doanh nghiệp nhỏ và vừa

1.1.2.1 Tiêu chuẩn của một số quốc gia trên thế giới

Theo Ngân hàng Thế giới (WB) và Công ty Tài chính Quốc tế (IFC), doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) được định nghĩa là những doanh nghiệp có quy mô vốn, lao động và doanh thu hạn chế Dựa trên tiêu chí này, DNNVV được phân loại thành ba nhóm chính.

Doanh nghiệp siêu nhỏ là loại hình doanh nghiệp có quy mô rất hạn chế, với số lượng lao động không vượt quá 10 người Tổng giá trị tài sản hoặc vốn của doanh nghiệp này cũng không quá 100.000 USD, và doanh thu hàng năm tối đa không quá 100.000 USD.

Doanh nghiệp nhỏ được định nghĩa là các doanh nghiệp có số lượng lao động không vượt quá 50 người, tổng giá trị tài sản hoặc nguồn vốn không quá 3.000.000 USD, và tổng doanh thu hàng năm cũng không vượt quá 3.000.000 USD.

Doanh nghiệp vừa được định nghĩa là các doanh nghiệp có số lượng lao động không vượt quá 300 người, tổng giá trị tài sản hoặc nguồn vốn không quá 15 triệu USD, và tổng doanh thu hàng năm cũng không quá 15 triệu USD.

Theo khối EU, Doanh nghiệp nhỏ và vừa là những doanh nghiệp có dưới

250 nhân công và được chia thành ba loại sau:

- Doanh nghiệp siêu nhỏ: có dưới 10 nhân công, doanh số 2 triệu Euro, tổng tài sản 2 triệu Euro.

- Doanh nghiệp nhỏ: có từ 10 nhân công đến dưới 50 nhân công, doanh số 10 triệu Euro, tổng tài sản 10 triệu Euro.

- Doanh nghiệp vừa: có từ 50 nhân công đến dưới 250 nhân công, doanh số 50 triệu Euro, tổng tài sản 43 triệu Euro. siêu nhỏ

I Nông, lâm nghiệp và thủy sản

20 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 nguời đến

200 nguời từ trên 20 tỷ đồng đến

100 tỷ đồng từ trên 200 nguời đến

II Công nghiệp và xây dựng

20 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 nguời đến

200 nguời từ trên 20 tỷ đồng đến

200 nguời đến 300 nguời III Thuơng mại và dịch vụ

10 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 nguời đến

50 nguời từ trên 10 tỷ đồng đến

50 tỷ đồng từ trên 50 nguời đến

Theo Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30 tháng

Theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), DNNVV được định nghĩa là các cơ sở kinh doanh đã đăng ký theo quy định pháp luật, được phân loại thành ba cấp độ: siêu nhỏ, nhỏ và vừa, dựa trên tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình quân năm, trong đó tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên DNNVV có những đặc điểm riêng biệt phù hợp với tính chất hoạt động trong nền kinh tế.

Thứ nhất, DNNVV có quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh và tiềm lực nhỏ.

Với mức vốn đầu tư hạn chế và tối đa 300 lao động, quy mô doanh nghiệp nhỏ mang lại nhiều lợi thế như dễ dàng thành lập, gia nhập thị trường nhanh chóng và khả năng thu hồi vốn nhanh Những lợi thế này đã giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) phát triển mạnh mẽ trong nhiều lĩnh vực và khu vực, lấp đầy khoảng trống mà các doanh nghiệp lớn để lại.

Do quy mô vốn nhỏ, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) gặp khó khăn trong việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng, máy móc và nguyên liệu, dẫn đến việc không đạt được lợi thế về quy mô như các doanh nghiệp lớn Hơn nữa, quy mô nhỏ và thiếu minh bạch thông tin khiến DNNVV khó tiếp cận nguồn vốn từ các nhà đầu tư, ngân hàng và thị trường chứng khoán Do đó, nhiều DNNVV phụ thuộc vào nguồn vốn phi chính thức, chiếm dụng từ đối tác và lợi nhuận giữ lại Đối với những doanh nghiệp có khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng, nguồn tài trợ này thường không đủ đáp ứng nhu cầu do các thủ tục vay vốn phức tạp, phương án sản xuất kinh doanh chưa hoàn thiện và tài sản đảm bảo không đạt tiêu chuẩn của ngân hàng.

Thứ hai, loại hình doanh nghiệp và ngành nghề lĩnh vực kinh doanh phong phú.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) hoạt động đa dạng dưới nhiều hình thức như hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần, trải rộng trên nhiều lĩnh vực khác nhau Với quy mô nhỏ, DNNVV có khả năng tận dụng nguồn lao động và nguyên vật liệu địa phương, từ đó dễ dàng thích ứng với biến đổi nhu cầu thị trường Sự phát triển nhanh chóng của DNNVV không chỉ góp phần ổn định đời sống xã hội mà còn thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.

Thứ ba, Chiến lược sản xuất kinh doanh, trình độ khoa học kỹ thuật và năng lực cạnh tranh hạn chế.

Nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) hiện nay thiếu một chiến lược kinh doanh rõ ràng, phù hợp với sứ mệnh và mục tiêu đã đề ra Thay vì xây dựng kế hoạch dài hạn, họ thường chỉ tập trung vào các kế hoạch sản xuất tạm thời, nhằm đáp ứng nhu cầu biến động của thị trường Hệ quả là, DNNVV dễ dàng lệch khỏi sứ mệnh và mục tiêu ban đầu, đồng thời thiếu sự điều chỉnh kịp thời và hợp lý trong hoạt động kinh doanh.

Trong bối cảnh khoa học kỹ thuật phát triển nhanh chóng, việc đầu tư vào công nghệ để cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ, cũng như tiết kiệm chi phí, là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, do hạn chế về vốn, việc thường xuyên nâng cấp và đổi mới máy móc, thiết bị, cũng như quy trình sản xuất thường gặp khó khăn, dẫn đến tình trạng công nghệ lạc hậu và quản lý yếu kém.

Thứ tư, hoạt động của DNNVV phụ thuộc vào biến động của môi trường kinh doanh.

Do quy mô vốn thấp và hoạt động sản xuất kinh doanh mang tính thời vụ, DNNVV thường thiếu chiến lược kinh doanh dài hạn và nguồn vốn đa dạng, dẫn đến mức độ đa dạng hóa và tính ổn định tương đối thấp Những biến động trong môi trường kinh tế vĩ mô và kinh doanh có thể ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động của họ Tuy nhiên, với quy mô nhỏ, DNNVV có lợi thế trong việc dễ dàng điều chỉnh hướng kinh doanh, tăng giảm lao động và di chuyển địa điểm sản xuất linh hoạt hơn so với các doanh nghiệp lớn.

Thứ năm, bộ máy điều hành gọn nhẹ, có tính linh hoạt cao nhưng năng lực quản trị chưa cao.

Với quy mô lao động hạn chế, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thường có cơ cấu tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý gọn nhẹ, giúp giảm thiểu các khâu trung gian Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả hoạt động mà còn tiết kiệm chi phí quản lý Nhờ vào mô hình quản lý trực tiếp, DNNVV có khả năng đưa ra quyết định nhanh chóng và linh hoạt trước những biến đổi trong môi trường kinh doanh.

Việc đưa ra quyết định nhanh chóng mà không nghiên cứu thị trường có thể gây rủi ro cho doanh nghiệp, do tính chính xác của các quyết định này thường bị thiếu hụt Hạn chế này xuất phát từ việc một số lãnh đạo doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) không được đào tạo chính quy, dẫn đến thiếu kiến thức cơ bản về tài chính, luật pháp và quản trị kinh doanh.

1.1.4 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế

DNNVV đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu, kể cả ở các quốc gia phát triển Trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay, các quốc gia đang chú trọng hỗ trợ DNNVV để tối ưu hóa nguồn lực và gia tăng sức cạnh tranh cho ngành công nghiệp lớn Tại Việt Nam, vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ càng trở nên nổi bật, đặc biệt trong những năm gần đây.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy GDP và tăng trưởng kinh tế Chúng không chỉ tạo ra nhiều việc làm mới mà còn giúp giảm áp lực về việc làm và tỷ lệ thất nghiệp trong xã hội.

Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế

DNNVV đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia, kể cả những nước phát triển Trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay, các quốc gia đều chú trọng hỗ trợ DNNVV nhằm tối đa hóa nguồn lực và hỗ trợ cho ngành công nghiệp lớn, từ đó nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm Đặc biệt tại Việt Nam, vị trí của doanh nghiệp vừa và nhỏ càng trở nên quan trọng, điều này được thể hiện rõ nét trong những năm gần đây.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy GDP và tăng trưởng kinh tế Chúng không chỉ tạo ra nhiều việc làm mới mà còn giúp giảm áp lực về việc làm và tình trạng thất nghiệp trong xã hội.

Hiện nay, Việt Nam có hơn 500.000 doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), chiếm 97,5% tổng số doanh nghiệp hoạt động Các DNNVV đóng góp khoảng 40% GDP hàng năm và thu hút 51% lực lượng lao động trong cả nước.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chiếm tỷ lệ áp đảo trong cơ cấu doanh nghiệp, dao động từ 90% đến 98% ở nhiều quốc gia, như 90% ở EU, 98% ở Mỹ, 96% ở khu vực Châu Á-Thái Bình Dương, 98% ở Nhật Bản và khoảng 97% ở Việt Nam Số lượng lao động mà DNNVV sử dụng rất lớn, với hơn 60% lao động ở khu vực Châu Á-Thái Bình Dương và khoảng 75% ở Nhật Bản DNNVV đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế, tạo ra khoảng 65% tổng doanh số ở EU và hơn 50% tổng GDP tại Mỹ Tại Việt Nam, DNNVV không chỉ sử dụng nhiều lao động, đặc biệt là ở khu vực nông thôn (gần 60%), mà còn đóng góp khoảng 35-40% vào GDP và có tốc độ tăng trưởng ngày càng cao.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư từ cộng đồng và sử dụng hiệu quả các nguồn lực địa phương, từ đó cung cấp một lượng sản phẩm và dịch vụ đáng kể cho nền kinh tế.

Vốn đầu tư là yếu tố thiết yếu trong quá trình sản xuất, giúp khai thác và phối hợp các yếu tố như lao động, đất đai, công nghệ và quản lý để tạo ra lợi nhuận Vốn đóng vai trò quan trọng trong việc đầu tư trang thiết bị, cải tiến công nghệ, đào tạo nghề và nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân cũng như khả năng quản lý của chủ doanh nghiệp Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có khả năng tiếp xúc trực tiếp với người dân và huy động vốn để kinh doanh, đồng thời những cá nhân có vốn cũng có thể đầu tư và thành lập doanh nghiệp Như vậy, DNNVV đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn và phát triển kinh tế.

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Việt Nam có lợi thế lớn nhờ vào sự đa dạng ngành nghề và khả năng nhạy bén với biến động thị trường Điều này giúp họ sản xuất và cung cấp dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú của người tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu Việt Nam sở hữu nguồn nguyên liệu phong phú từ nông sản và ngành thủ công truyền thống, tạo điều kiện thuận lợi cho các DNNVV tham gia vào sản xuất, chế biến và xuất khẩu hàng hóa.

Thứ ba, DNNVV góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo nguồn lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

DNNVV đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đặc biệt là tại khu vực nông thôn và nông nghiệp Chúng thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp, đồng thời hỗ trợ sự phát triển của các ngành dịch vụ Sự phát triển này góp phần đáng kể vào quá trình đô thị hóa nông thôn và giúp phân bổ hợp lý các doanh nghiệp về mặt lãnh thổ, bao gồm cả nông thôn, thành phố, miền núi và đồng bằng.

TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 12 1 Tổng quan về tín dụng ngân hàng

Vai trò của Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 21 1.3 MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

Thứ nhất, tín dụng ngân hàng tạo điều kiện ra đời và phát triển của DNNVV

Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chiếm hơn 90% tổng số doanh nghiệp, trong việc huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh Các ngân hàng không chỉ cung cấp nguồn tài trợ cần thiết mà còn tạo cơ hội cho các doanh nghiệp mới thành lập hoặc mở rộng quy mô sản xuất thông qua hình thức vay vốn Nhờ vào nguồn tín dụng này, doanh nghiệp có thể hoàn thành nhiệm vụ sản xuất, từ đó thúc đẩy sự phát triển và củng cố quan hệ sản xuất trong nền kinh tế.

Thứ hai, tín dụng ngân hàng là trung gian giải quyết vốn tạm thời nhàn rỗi ở DNNVV này với DNNVV khác.

Trong quá trình kinh doanh, sự không đồng nhất về thời gian và quy mô giữa nhu cầu vốn và khả năng tài trợ thường dẫn đến tình trạng thiếu hụt vốn Nguồn vốn tín dụng ngắn hạn đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn lưu động cho doanh nghiệp, giúp đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) với nguồn vốn khởi sự hạn chế, việc tận dụng nguồn vốn này là rất cần thiết.

Thứ ba, tín dụng ngân hàng giúp DNNVV nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế và kiểm soát dòng tiền Ngoài việc hỗ trợ doanh nghiệp trong các lĩnh vực mà ngân hàng am hiểu, ngân hàng còn tận dụng mối quan hệ với nhiều chủ thể kinh tế khác nhau để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng, đặc biệt là cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV).

Thứ tư, tín dụng ngân hàng giúp DNNVV nâng cao khả năng cạnh tranh và mở rộng quan hệ thương mại.

Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho nền kinh tế, đặc biệt là cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), đồng thời tối ưu hóa nguồn tiết kiệm từ dân cư Ngoài ra, ngân hàng còn hỗ trợ DNNVV hiện đại hóa công nghệ sản xuất, thúc đẩy sự phát triển của các ngành sản xuất mới và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập kinh tế.

Thứ năm, tín dụng ngân hàng giúp DNNVV tiếp cận nguồn vốn nước ngoài.

Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tiếp cận nguồn vốn nước ngoài thông qua các dịch vụ như hạn mức L/C và bảo lãnh mua sắm máy móc thiết bị Nhờ vào nguồn vốn vay này, DNNVV có thể tối ưu hóa cơ cấu vốn, kết hợp hiệu quả giữa vốn vay và vốn tự có, từ đó sản xuất sản phẩm với giá vốn thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo chất lượng hàng hóa được thị trường chấp nhận Điều này giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.

1.3 MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆPNHỎ VÀ VỪA

Khái niệm mở rộng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

Mở rộng tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) yêu cầu ngân hàng thương mại áp dụng các biện pháp cải tiến và đổi mới trong quy trình cấp tín dụng Điều này sẽ giúp nhiều DNNVV dễ dàng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng, từ đó tăng doanh số cho vay và thu nhập cho ngân hàng, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn.

Như vậy, mở rộng tín dụng đối với DNNVV được biểu hiện ở mặt định tính và mặt định lượng:

Định lượng thể hiện sự gia tăng số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có quan hệ tín dụng, đồng thời cho thấy tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay và sự gia tăng dư nợ tín dụng.

Định tính trong tín dụng đề cập đến chất lượng và hiệu quả của các khoản vay, bao gồm việc giảm tỷ lệ nợ xấu không thu hồi, tăng thu nhập từ việc mở rộng tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), cùng với việc nâng cao quy trình thẩm định dự án và quản trị rủi ro tín dụng.

Nhân tố ảnh huởng tới mở rộng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế được thành lập với mục tiêu sản xuất và cung ứng hàng hóa hoặc dịch vụ trên thị trường.

Khoản 7 Điều 4 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 thì doanh nghiệp được hiểu như sau: Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.

Doanh nghiệp là một chủ thể kinh tế độc lập, có thể có hoặc không có tư cách pháp nhân Nó hoạt động dưới một tên gọi riêng và thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh trên thị trường Doanh nghiệp cũng chịu trách nhiệm độc lập về mọi hoạt động kinh doanh của mình.

Trong nền kinh tế thị trường, sự đa dạng về loại hình doanh nghiệp là điều hiển nhiên, với các doanh nghiệp cùng phát triển và cạnh tranh Để nâng cao hiệu quả quản lý và hỗ trợ sự phát triển của các doanh nghiệp, việc phân loại chúng dựa trên các tiêu chí khác nhau là rất cần thiết.

Dựa vào quan hệ sở hữu về vốn và tài sản, doanh nghiệp được phân loại thành ba loại chính: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cổ phần và doanh nghiệp tư nhân.

- Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do nhà nước thành lập, đầu tư vốn và quản lý.

THỰC TRẠNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HOÀN KIẾM

GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HOÀN KIẾM

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm chính thức hoạt động từ ngày 17 tháng 11 năm 2008, được nâng cấp từ phòng giao dịch số 1 của Sở Giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Theo quyết định số 1188/QĐ-NHNT.TCCB-ĐT ngày 09/10/2008 của Hội đồng Quản trị Vietcombank, chi nhánh này trở thành chi nhánh thứ 60 trong hệ thống Vietcombank, với trụ sở chính tọa lạc tại 23 Phan Chu Trinh, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.

Chi nhánh VCB Hoàn Kiếm được thành lập với 5 phòng nghiệp vụ tại trụ sở chính và 3 phòng giao dịch, quy tụ 75 cán bộ nhân viên Hiện tại, chi nhánh đã mở rộng thêm 2 phòng giao dịch, nâng tổng số cán bộ lên 130 người.

Trong bối cảnh nền kinh tế trong nước đang đối mặt với lạm phát cao và cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, Chi nhánh VCB Hoàn Kiếm, tọa lạc tại trung tâm quận Hoàn Kiếm, phải đối diện với sự cạnh tranh khốc liệt từ nhiều ngân hàng khác Khu vực này không chỉ là nơi tập trung của các Bộ, Ban ngành và Tổng công ty lớn, mà còn là điểm đến của nhiều doanh nghiệp lớn trên cả nước.

Sau gần bảy năm hoạt động, Chi nhánh VCB Hoàn Kiếm đã trưởng thành và phát triển cùng với hệ thống Vietcombank Sự phát triển này được thúc đẩy bởi sự chỉ đạo sát sao của Ban lãnh đạo ở tất cả các cấp.

Với sự đồng lòng và nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên, Chi nhánh VCB Hoàn Kiếm đã vượt qua nhiều khó khăn và thử thách, đồng thời tận dụng các cơ hội thị trường Đến nay, chi nhánh đã khẳng định vị trí dẫn đầu tại Hà Nội và xếp thứ hai trong toàn hệ thống Vietcombank.

2.1.2 Hoạt động kinh doanh của Chi nhánh VCB Hoàn Kiếm giai đoạn

2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh VCB Hoàn Kiếm giai đoạn 2012-30/06/2015 Đơn vị: Tỷ đồng tiền tiền với năm 2012 (%) tiề n với năm

% Vốn huy động từ tổ chức kinh tế

% Vốn huy động từ dân cư

Tính đến 31/12/2013, Chi nhánh VCB Hoàn Kiếm đã huy động tổng cộng 7.792 tỷ đồng, trong đó 5.991 tỷ đồng (chiếm 76,89%) là từ nguồn vốn huy động từ dân cư So với cuối năm 2012, tổng vốn huy động tăng khoảng 684 tỷ đồng Vốn không kỳ hạn đạt 697 tỷ đồng, tương đương 8,57% tổng vốn huy động, trong khi vốn ngoại tệ là 162,7 triệu USD, với cơ cấu huy động VND/USD là 57,9/42,1 Tổng số tiền vay từ bảo hiểm xã hội hiện tại là 350 tỷ đồng.

Năm 2014, công tác huy động vốn gặp nhiều khó khăn do chính sách tiền tệ thắt chặt và sự giảm liên tục của trần lãi suất huy động VND và USD Để đối phó với tình hình này, Chi nhánh đã triển khai các biện pháp như cải thiện chính sách chăm sóc khách hàng và đa dạng hóa sản phẩm huy động Kết quả, tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh đạt 8.693 tỷ VND, tăng 915,5 tỷ đồng (11,8%) so với năm 2013 Trong đó, vốn không kỳ hạn chiếm 10,6% tổng vốn huy động với 933,3 tỷ đồng, và vốn ngoại tệ đạt 151,3 triệu USD, giảm 11,4 triệu USD so với năm trước, với cơ cấu huy động VND/USD là 63,4/36,6.

Tính đến ngày 30/06/2015, Chi nhánh VCB Hoàn Kiếm đã huy động tổng vốn từ tổ chức kinh tế và dân cư đạt 9.282 tỷ đồng, tăng 589 tỷ đồng (6,2%) so với cuối năm 2014 Trong đó, vốn huy động không kỳ hạn đạt 1.045 tỷ đồng, chiếm 11,6% tổng huy động của Chi nhánh Mặc dù có sự gia tăng, tỷ lệ vốn huy động không kỳ hạn vẫn còn thấp so với tổng vốn huy động Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền tệ cho thấy, vốn ngoại tệ đạt 157,9 triệu USD, trong khi vốn huy động bằng VNĐ là 5.959 tỷ VNĐ, tạo ra tỷ lệ 63,5% VNĐ và 36,5% ngoại tệ.

2.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn

Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng tín dụng của Chi nhánh VCB Hoàn Kiếm giai đoạn 2012-30/06/2015 Đơn vị: Tỷ đồng

(Nguồn: báo cáo thống kê Tổ Tổng Hợp - VCB Hoàn Kiếm)

VCB Hoàn Kiếm đã nỗ lực mở rộng khách hàng và tiếp cận các dự án đầu tư hiệu quả nhằm tăng trưởng dư nợ Năm 2012, tổng dư nợ của chi nhánh đạt 1.701 tỷ đồng, trong đó dư nợ VND là 842 tỷ đồng (49,5%) và dư nợ ngoại tệ là 858 tỷ đồng (51,5%) Đến năm 2013, tổng dư nợ tăng lên 2.016 tỷ đồng, với dư nợ VND đạt 1.422 tỷ đồng (70,5%) và dư nợ ngoại tệ là 594 tỷ đồng (29,5%) Năm 2014, tổng dư nợ tiếp tục tăng mạnh lên 2.754 tỷ đồng, trong đó dư nợ VND chiếm 81% (2.232 tỷ đồng) và dư nợ ngoại tệ chiếm 19% (522 tỷ đồng) Sự tăng trưởng này chủ yếu nhờ vào chính sách mở rộng tín dụng tại các phòng giao dịch, đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng thể nhân và doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Đến 30/06/2015, doanh số dư nợ của chi nhánh đạt 3.005 tỷ đồng, tăng 251 tỷ đồng (9,11%) so với cuối năm 2014.

2.1.2.3 Hoạt động dịch vụ ngân hàng

- Thanh toán xuất nhập khẩu, bảo lãnh

Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu của Chi nhánh VCB Hoàn Kiếm đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ trong các năm 2012 đến 2015, với doanh số lần lượt đạt 80,7 triệu USD, 118,8 triệu USD, 242,2 triệu USD vào năm 2014, và 135,3 triệu USD tính đến 30/06/2015 Doanh số bảo lãnh cũng tăng từ 107,5 triệu đồng lên 373,3 triệu đồng trong cùng thời gian Sự gia tăng này chủ yếu nhờ vào việc Chi nhánh VCB Hoàn Kiếm mở rộng phát triển hai dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu và bảo lãnh đến các phòng giao dịch, nhằm thu hút khách hàng tiềm năng mới.

Trong giai đoạn từ năm 2012 đến 2015, doanh số chuyển tiền đến cá nhân của Chi nhánh ghi nhận những biến động đáng chú ý: năm 2012 đạt 11,37 triệu USD, năm 2013 tăng lên 22,58 triệu USD, nhưng sau đó giảm xuống 13,21 triệu USD vào năm 2014 và chỉ còn 6,1 triệu USD vào ngày 30/06/2015 Sự sụt giảm trong năm 2014 so với năm 2013, cũng như mức tăng không đáng kể so với năm 2012, có thể được giải thích bởi việc một số khách hàng thường xuyên nhận kiều hối qua Vietcombank đã ngừng chuyển tiền từ nước ngoài qua ngân hàng này.

Ngân hàng điện tử, bao gồm các dịch vụ internet banking, sms banking và mobile banking, đã ghi nhận sự tăng trưởng ổn định qua các năm Cụ thể, vào năm 2012, Chi nhánh có 9.549 khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của VCB Số lượng khách hàng tăng lên 15.012 vào năm 2013 và đạt 19.925 vào năm 2014 Đến ngày 30/06/2015, có 8.733 khách hàng tiếp tục sử dụng dịch vụ này.

Dịch vụ thẻ tại Việt Nam đã ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể trong những năm qua Doanh số thẻ ghi nợ nội địa và quốc tế lần lượt đạt 8.530 chiếc năm 2012, 12.762 chiếc năm 2013, và 13.479 chiếc năm 2014, với 5.910 chiếc tính đến ngày 30/06/2015 Đối với thẻ tín dụng, doanh số cũng có sự tăng trưởng từ 1.400 chiếc năm 2012 lên 2.037 chiếc năm 2013 và 3.167 chiếc năm 2014, nhưng giảm xuống còn 1.235 chiếc vào giữa năm 2015 Về doanh số sử dụng thẻ tín dụng, con số này đạt 75 tỷ VNĐ năm 2012 và tăng lên 104 tỷ VNĐ năm 2013.

2014 là 164 tỷ VNĐ, 30/06/2015 là 111 tỷ VNĐ Có thể thấy các chỉ tiêu về nghiệp vụ thẻ của Chi nhánh tăng đều qua các năm.

2.1.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh

Biểu đồ 2.2: Lợi nhuận trước thuế của Chi nhánh VCB Hoàn Kiếm

(Nguồn: báo cáo thống kê Tổ Tổng Hợp - Chi nhánh VCB Hoàn Kiếm)

Lợi nhuận trước thuế năm 2013 giảm nhẹ 3 tỷ đồng (3,5%) so với năm 2012 do chi trả lãi tiền gửi tăng mạnh Cụ thể, chi lãi tiền gửi năm 2012 là 444,7 tỷ đồng, trong khi năm 2013 tăng lên 660,7 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 216 tỷ đồng Mặc dù thu từ lãi năm 2013 cũng tăng 213 tỷ đồng so với năm 2012, nhưng mức tăng này không đủ bù đắp cho sự gia tăng chi phí lãi, dẫn đến lợi nhuận năm 2013 giảm nhẹ.

THỰC TRẠNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI NHÁNH VCB HOÀN KIẾM GIAI ĐOẠN 2012- 30/06/2015

2.2.1 Cơ sở pháp lý về cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại VCB

2.2.1.1 Các văn bản pháp lý về cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa

Bao gồm các văn bản chung quy định về quy trình cho vay:

- Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12

- Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN về quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng

- Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN ban hành quy định về các tỉ lệ an toàn trong hoạt động của TCTD

- Quyết định 228/QĐ-NHNT HĐQT v/v ban hành quy định của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam về cho vay đối với khách hàng

Văn bản cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa từ nguồn dự án SMEFP III:

- Quyết định số 433/QĐ-VCB.CSTD v/v ban hành hướng dẫn sản phẩm cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa từ nguồn dự án SMEFP

2.2.1.2 Quy trình nghiệp vụ tín dụng

Quy trình số 36/QĐ-NHNT.CSTD a, Đề xuất giới hạn tín dụng

Bao gồm các công việc:

Thu thập thông tin và hồ sơ tài liệu từ khách hàng hoặc các nguồn khác là cần thiết để phục vụ cho việc phân tích rủi ro Đồng thời, cần kiểm tra tính đầy đủ và độ cập nhật của hồ sơ cũng như thông tin liên quan đến khách hàng.

Thẩm định và đánh giá rủi ro tín dụng của khách hàng là quy trình quan trọng, bao gồm việc cho điểm và xếp hạng tín nhiệm Dựa trên kết quả này, các chuyên gia sẽ lập báo cáo thẩm định và đưa ra đề xuất về giới hạn tín dụng phù hợp cho khách hàng Sau khi hoàn tất quy trình thẩm định, việc cấp tín dụng sẽ được thực hiện dựa trên các đánh giá này.

• Cho vay vốn luu động và đầu tu dự án

Tiếp nhận yêu cầu vay vốn là bước đầu tiên quan trọng, trong đó cần đánh giá các thông tin liên quan đến nhu cầu tín dụng, phương án kinh doanh, nguồn trả nợ và khả năng thực hiện nghĩa vụ cam kết Đồng thời, cần xem xét biện pháp đảm bảo tiền vay và sự phù hợp của nhu cầu tín dụng với chính sách và giới hạn tín dụng đã được phê duyệt.

Thẩm định đề xuất tín dụng là quá trình đánh giá sự phù hợp của việc cấp tín dụng với giới hạn đã được phê duyệt, cũng như tuân thủ các quy định pháp luật và chính sách quản lý rủi ro của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Quá trình này xem xét tính khả thi, hiệu quả và mức độ rủi ro liên quan đến phương án kinh doanh của khách hàng, đồng thời đánh giá khả năng trả nợ và các biện pháp đảm bảo tín dụng.

- Ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp, cầm cố và hợp đồng liên quan.

Kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ là cần thiết để đảm bảo tuân thủ các điều kiện tín dụng đã được phê duyệt Đồng thời, việc xác minh hạn mức tài trợ thương mại còn sử dụng cũng rất quan trọng nhằm đảm bảo rằng tất cả các yêu cầu tài chính đều được đáp ứng.

- Kiểm tra các nội dung tác nghiệp ( nội dung L/C, nội dung bảo lãnh, điều kiện chiết khấu).

Thực hiện các giao dịch như mở L/C, phát hành bảo lãnh và chiết khấu trong giới hạn tài trợ thương mại đã được phê duyệt và theo yêu cầu của khách hàng Tất cả các hoạt động này được tiến hành theo quy định hiện hành của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam về tài trợ thương mại Đồng thời, cần kiểm tra và giám sát tín dụng, phát hiện và xử lý kịp thời các dấu hiệu rủi ro.

Dựa trên đặc điểm kinh doanh của từng khách hàng, phòng quan hệ khách hàng DNNVV chủ động lập kế hoạch kiểm tra và giám sát tín dụng, bao gồm việc xác định lịch trình, phương thức kiểm tra và các tài liệu cần thiết Nếu phát hiện dấu hiệu bất thường hoặc rủi ro, cán bộ quan hệ khách hàng sẽ đề xuất kiểm tra đột xuất.

Khi phát hiện dấu hiệu rủi ro, cần xác định nguyên nhân gây ra rủi ro và nếu đánh giá cho thấy có khả năng tổn thất lớn cho Ngân hàng, cần đề xuất các biện pháp như tạm ngừng cho vay mới và quản lý chặt chẽ tài khoản tiền gửi thanh toán Ngoài ra, cần thực hiện chấm điểm và xếp hạng lại khách hàng khi cần thiết, đồng thời theo dõi và thực hiện các biện pháp xử lý đã được phê duyệt Cuối cùng, việc thu nợ và xử lý các khoản nợ có vấn đề cũng cần được chú trọng.

- Thông báo nợ đến hạn tới khách hàng

Khi khách hàng không thể trả nợ đúng hạn, cán bộ cần xem xét nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan để đề xuất biện pháp phù hợp Một trong những giải pháp có thể là sửa đổi tín dụng, nhằm hỗ trợ khách hàng và đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên.

+ Áp dụng ngay các biện pháp đối với khoản vay có dấu hiệu rủi ro

Khi đến hạn, cán bộ quản lý nợ cần thực hiện việc tính toán và kiểm tra lại lãi suất, phí, cũng như giá trị nợ đến hạn phải thu Sau đó, thông báo này sẽ được gửi tới bộ phận quản lý tài khoản khách hàng để tiến hành thu nợ.

Số lượng DNNVV mở mới tài khoản

- Trường hợp nguồn thu không đủ, cán bộ thực hiện theo quy trình xử lý nợ quá hạn. e, Thanh lý hợp đồng và giải chấp tài sản đảm bảo

Sau khi toàn bộ nợ trong hợp đồng tín dụng được thu hồi hoàn toàn, cán bộ sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng và giải chấp tài sản đảm bảo.

2.2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh VCB Hoàn Kiếm giai đoạn 2012 - 30/06/2015

2.2.2.1 Số lượng DNNVV có quan hệ tín dụng với Chi nhánh VCB Hoàn Kiếm

Trong bối cảnh nền kinh tế đang có sự đổi mới mạnh mẽ và sự xuất hiện ngày càng nhiều các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), Chi nhánh VCB Hoàn Kiếm đã tích cực mở rộng quan hệ tín dụng Điều này đã dẫn đến sự gia tăng số lượng khách hàng qua từng năm.

Biểu đồ 2.3: Số lượng DNNVV có quan hệ với Chi nhánh VCB Hoàn Kiếm

(Nguồn: báo cáo thống kê Tổ Tổng Hợp - Chi nhánh VCB Hoàn Kiếm)

Theo số liệu từ biểu đồ 2.3, số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có quan hệ tín dụng với Chi nhánh đã tăng qua các năm Từ khi thành lập vào năm 2008, tất cả khách hàng tín dụng của Chi nhánh đều là khách hàng cá nhân Đến năm 2012, Chi nhánh đã có 48 khách hàng DNNVV, tăng lên 77 khách hàng vào năm 2013 (tăng 60,42% so với năm 2012) và đạt 156 khách hàng vào năm 2014 (tăng 102,59%) Sự gia tăng đột biến số lượng khách hàng DNNVV trong năm 2014 được ghi nhận nhờ vào sự hỗ trợ từ các phòng giao dịch và các chính sách ưu đãi của VCB Tính đến ngày 30/06/2015, số lượng DNNVV đã đạt 182 khách hàng, tăng 16,67% so với cuối năm 2014.

Bảng 2.2: Số lượng DNNVV mở mới tài khoản tại Chi nhánh VCB Hoàn Kiếm 2012-30/06/2015 Đơn vị: Khách hàng

Số lượng DNNVV tại Chi nhánh 48 77 156

Tổng số DNNVV tại Hà Nội 135.436 150.251 165.25

Thị phần DNNVV tại Chi nhánh 0,035% 0,051% 1 0,094%

(Nguồn: báo cáo thống kê Tổ Tổng Hợp - Chi nhánh VCB Hoàn Kiếm)

Số lượng khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) mở mới tài khoản tại Chi nhánh đã tăng đều qua các năm, với 257 khách hàng vào năm 2012 và 295 khách hàng vào năm 2013, tương ứng với mức tăng 14,79% so với năm trước.

Tính đến ngày 30/06/2015, Chi nhánh đã ghi nhận 377 khách hàng, giảm 87,27% so với cuối năm 2014, mặc dù số lượng DNNVV mở mới tài khoản tăng 46,44% so với năm 2013 Sự gia tăng này cho thấy sự quan tâm của các DNNVV trong việc mở tài khoản tại Chi nhánh, mặc dù số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng lại không tăng tương ứng.

42 cho thấy Chi nhánh vẫn chưa khai thác hết tiềm năng sẵn có là các doanh nghiệp đã mở tài khoản giao dịch tại VCB.

Bảng 2.3: Tăng trưởng thị phần cho vay đối với DNNVV2012-2014 Đơn vị: Khách hàng

Chỉ tiêu ∖ tiền tiền /giảm so với năm 2012 (%) tiền /giảm so với năm 2013 (%) tiền giảm so với năm 2014 (%)

(Nguồn: website http://www.hanoi-sme.vn, báo cáo thông kê Tô Tông Hợp -

Chi nhánh VCB Hoàn Kiếm)

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HOÀN KIẾM

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH VCB HOÀN KIẾM

Năm 2015, kinh tế thế giới dự báo phục hồi chậm và phức tạp, trong khi kinh tế trong nước có dấu hiệu khả quan với tăng trưởng GDP dự kiến đạt khoảng 6,2%, lạm phát được kiểm soát dưới 5% và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công ngày càng được nâng cao.

Ngành ngân hàng đang nỗ lực thực hiện đồng thời hai vai trò quan trọng: thúc đẩy kinh doanh thương mại và ổn định kinh tế vĩ mô Các nhiệm vụ chính bao gồm đẩy nhanh tiến độ xử lý nợ xấu, tăng cường kiểm soát nợ xấu, và đảm bảo tăng trưởng tín dụng hợp lý để tạo động lực cho các thành phần kinh tế Bên cạnh đó, ngành cũng tiếp tục triển khai tái cơ cấu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn hệ thống.

Nhằm hiện thực hóa các mục tiêu chiến lược 2020, VCB tập trung mọi nguồn lực để hoàn thành nhiệm vụ năm 2015, với phương châm "Tăng tốc - Hiệu quả - Bền vững" và quan điểm điều hành "Quyết liệt - Kết nối - Trách nhiệm" Định hướng chủ đạo của VCB trong năm 2015 là tiếp tục bám sát chiến lược 2011-2020 và đề án tái cơ cấu 2013-2015 Nhiệm vụ trọng tâm bao gồm củng cố và phát triển khách hàng, gia tăng thị phần, kiểm soát chất lượng tài sản, đảm bảo an toàn hoạt động và duy trì tốc độ tăng trưởng cao hơn năm 2014, đồng thời đẩy mạnh các dự án nâng cao năng lực quản trị để tạo tiền đề cho giai đoạn phát triển mới.

Để duy trì và củng cố cơ sở khách hàng truyền thống, cần tăng cường phát triển mạng lưới khách hàng mới Việc kiểm soát chất lượng tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng chặt chẽ là rất quan trọng Đồng thời, thu hồi nợ xấu và phấn đấu thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh do trung ương giao cũng cần được chú trọng, nhằm đảm bảo an toàn hoạt động.

Để thúc đẩy hoạt động kinh doanh trong năm 2015 và những năm tiếp theo, việc củng cố và đẩy mạnh công tác phát triển khách hàng cần được xem là nhiệm vụ trọng tâm.

Để duy trì và gia tăng thị phần, cần tập trung vào việc giữ vững khách hàng truyền thống, tối ưu hóa sử dụng giới hạn tín dụng đã phê duyệt, và nỗ lực phát triển khách hàng mới Đặc biệt, ưu tiên các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, doanh nghiệp FDI và các ngành hàng có triển vọng tốt Đồng thời, xây dựng và vận hành chính sách giá, lãi suất, sản phẩm, cùng với việc tiếp cận và chăm sóc khách hàng một cách linh hoạt sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững.

- Tăng cường tiếp cận các nhóm khách hàng bán lẻ bằng phương thức khai thác các khách hàng bán buôn.

Tất cả các phòng trong Chi nhánh cần tăng cường phát triển khách hàng, đặc biệt là khách hàng tổ chức, với trọng tâm là tìm kiếm khách hàng xuất nhập khẩu Việc này sẽ thúc đẩy sự tăng trưởng các dịch vụ tổng thể như chuyển tiền, doanh số thanh toán xuất nhập khẩu, tiền gửi, tiền vay và doanh số mua bán ngoại tệ Đồng thời, cần nâng cao chất lượng dịch vụ và đẩy mạnh công tác chăm sóc khách hàng để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường.

Chăm sóc khách hàng VIP không chỉ dựa vào lãi suất và giá vốn, mà còn cần nâng cao chất lượng dịch vụ Điều này có thể đạt được thông qua việc thăm hỏi khách hàng, áp dụng các chính sách bán chéo sản phẩm, và cung cấp tư vấn tận tình, sâu sắc cho từng khách hàng.

Để thúc đẩy tăng trưởng tín dụng, cần tìm kiếm khách hàng mới và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, đồng thời linh hoạt trong chính sách lãi suất Tập trung phát triển tín dụng cho cá nhân và các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có tài sản đảm bảo và tình hình tài chính ổn định, nhằm phân tán rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.

Thứ ba, tăng cường công tác thu hồi nợ xấu, nợ ngoại bảng

Các công ty cần tiếp tục theo dõi tình hình nợ xấu, thực hiện kiểm tra việc sử dụng vốn và xác minh tài sản công nợ của khách hàng Đồng thời, tận dụng mọi nguồn thu từ khách hàng để thu hồi nợ, gây áp lực yêu cầu khách hàng bán tài sản đảm bảo nhằm trả nợ.

Các phòng có nợ xấu sẽ phân công cán bộ theo dõi sát sao các công ty nợ xấu, đồng thời hàng tuần báo cáo Ban Giám đốc về tiến trình và phương án thu nợ cho từng khách hàng Sau mỗi tuần, cần đánh giá hiệu quả của phương án thu nợ trước đó và lập kế hoạch làm việc cho tuần tiếp theo Quá trình này phải được thực hiện liên tục, không để gián đoạn.

Thứ tư, tăng cường công tác quản lý rủi ro tín dụng

Để đảm bảo quy trình tín dụng hiệu quả, cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định hiện hành Bộ phận quản lý nợ phải thường xuyên kiểm tra hồ sơ vay vốn và hồ sơ giải ngân, chỉ tiến hành giải ngân khi hồ sơ pháp lý đã đầy đủ và đúng quy trình.

Thường xuyên thực hiện rà soát và giám sát nhóm khách hàng có dư nợ vay lớn để kiểm soát chất lượng tín dụng hiệu quả Đồng thời, cần tăng cường công tác kiểm tra và kiểm soát sau cho vay, nhằm đảm bảo việc sử dụng vốn vay đúng mục đích.

Vào thứ năm, cần duy trì nguồn vốn huy động ổn định và tăng cường chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn theo hướng gia tăng tỷ trọng nguồn vốn giá thấp Đồng thời, giữ vững và mở rộng thị phần từ các khách hàng truyền thống, nâng cao chất lượng dịch vụ và công tác chăm sóc khách hàng Đặc biệt, cần mở rộng cơ sở khách hàng và đẩy mạnh chào bán các sản phẩm huy động vốn cho các tổ chức, tập trung vào nguồn vốn từ các tài khoản chuyên thu của Kho bạc nhà nước và Bảo hiểm xã hội, vì đây là nguồn vốn giá rẻ và ổn định.

Thứ sáu, tăng cường công tác quản trị nội vụ, thực hiện quản trị tốt nguồn nhân lực a, Công tác quản trị nội vụ

Để nâng cao hiệu quả quản trị nội vụ, cần chú trọng đến việc giữ gìn sự gọn gàng, sạch sẽ và ngăn nắp cho các phòng ban Điều này không chỉ giúp cải thiện môi trường làm việc mà còn nâng cao ý thức của cán bộ nhân viên trong việc tuân thủ các quy định của cơ quan, bao gồm giờ giấc làm việc và quy định về trang phục.

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI NHÁNH VCB HOÀN KIẾM

3.2.1 Xác định chính sách tín dụng phù hợp

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đang thúc đẩy tăng trưởng cho vay cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Vì vậy, Chi nhánh VCB Hoàn Kiếm cần cụ thể hóa chủ trương này bằng cách xây dựng chính sách tín dụng phù hợp cho DNNVV theo từng giai đoạn Chính sách tín dụng cần xác định rõ những nội dung cơ bản để hỗ trợ hiệu quả cho các DNNVV.

Ngân hàng Vietcombank đã xác định tỷ trọng dư nợ cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) nhằm phù hợp với chủ trương phát triển bền vững Theo kế hoạch năm 2015, Chi nhánh VCB Hoàn Kiếm đặt mục tiêu tỷ trọng dư nợ cho DNNVV là 20% so với tổng dư nợ của Chi nhánh.

Xây dựng cơ cấu tín dụng ngắn hạn và trung dài hạn hợp lý là cần thiết để đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), đồng thời đảm bảo sự phù hợp với cơ cấu nguồn vốn của Chi nhánh.

Xây dựng cơ cấu dư nợ tín dụng theo ngành kinh tế và loại hình kinh tế là cần thiết để hỗ trợ sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Dựa trên thông tin thị trường và định hướng phát triển kinh tế của nhà nước, việc thiết lập cơ cấu tín dụng phù hợp sẽ giúp tối ưu hóa nguồn lực cho từng ngành và lĩnh vực kinh doanh của DNNVV.

3.2.2 Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng

Con người đóng vai trò quyết định trong kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt trong việc nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng Việc này không chỉ giúp mở rộng quy mô tín dụng mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Sự mở rộng cho vay phụ thuộc vào việc tuân thủ cơ chế chính sách, quy trình thẩm định hồ sơ, xử lý nghiệp vụ cho vay và thu hồi nợ Các quyết định cho vay hay không không chỉ dựa vào các yếu tố khách quan mà còn phụ thuộc vào yếu tố chủ quan, chính là con người trong mối quan hệ tín dụng Để nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng, Chi nhánh VCB Hoàn Kiếm cần thực hiện một số biện pháp cụ thể nhằm phục vụ cho việc mở rộng tín dụng và hỗ trợ DNNVV.

Thứ nhất, đối với cán bộ tín dụng

Cán bộ tín dụng cần liên tục rèn luyện phẩm chất đạo đức và xây dựng tác phong làm việc khoa học, nghiêm túc Họ phải tránh những hành vi vụ lợi và không sử dụng khách hàng để thực hiện các giao dịch bất chính.

Hiện nay, cán bộ Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, đặc biệt là Chi nhánh VCB Hoàn Kiếm, mặc dù đã được đào tạo nhưng vẫn thiếu hụt kiến thức thực tế về thị trường và kỹ năng ngân hàng Để đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn hóa cán bộ tín dụng, các cán bộ cần có kế hoạch tự học, nắm vững các quy định pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng, nâng cao kỹ năng phân tích tài chính doanh nghiệp và hiểu rõ tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Cán bộ tín dụng cần nắm vững các yêu cầu của thị trường và thường xuyên cập nhật các chỉ đạo của Nhà nước về phát triển kinh tế, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Việc này đòi hỏi có tầm nhìn xa và khả năng phân tích sâu sắc để đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường.

Các cán bộ tín dụng cần chủ động nâng cao kỹ năng công nghệ thông tin, đặc biệt là khả năng sử dụng thành thạo các phần mềm như WINWORD và EXCEL Việc này không chỉ giúp họ làm việc hiệu quả hơn mà còn nâng cao chất lượng dịch vụ trong lĩnh vực tín dụng.

Trong việc phục vụ công tác, tham khảo các thông tin trên internet mở rộng thông tin, phòng ngừa rủi ro tín dụng.

Thứ hai, đối với công tác tổ chức cán bộ của Chi nhánh VCB Hoàn Kiếm

Cần thường xuyên giáo dục đạo đức và phẩm chất chính trị cho cán bộ, đặc biệt là cán bộ tín dụng, nhằm phổ biến kịp thời các tư tưởng chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước Điều này không chỉ tạo điều kiện mà còn khuyến khích cán bộ tín dụng tham gia bồi dưỡng kiến thức về Đảng, đồng thời chú trọng phát triển Đảng trong lĩnh vực tín dụng.

Để tối ưu hóa hiệu quả đào tạo, cần tổ chức các khóa học chuyên sâu, tránh tình trạng tràn lan và lãng phí nguồn lực Các chương trình đào tạo nên bao gồm kiến thức về kinh tế thị trường, kinh doanh ngân hàng, ngoại ngữ và tin học, đồng thời có thể xem xét việc gửi cán bộ đi đào tạo trong và ngoài nước.

Cần thiết lập chính sách đãi ngộ hợp lý cho cán bộ tín dụng nhằm tránh chủ nghĩa bình quân và khuyến khích kịp thời những nhân viên có thành tích xuất sắc Chi nhánh VCB Hoàn Kiếm cũng nên xây dựng các quy định và chế tài rõ ràng để xác định trách nhiệm của cán bộ tín dụng, đảm bảo an toàn vốn và tạo điều kiện cho họ yên tâm công tác.

3.2.3 Tổ chức lại hoạt động của các phòng tín dụng

Hiện nay, cổ phần hóa Doanh nghiệp Nhà nước đang diễn ra mạnh mẽ, với hơn 10 năm thực hiện, số lượng doanh nghiệp được cổ phần hóa đã tăng nhanh Sự chuyển đổi này không chỉ tăng số lượng công ty cổ phần có vốn nhà nước mà còn cải thiện đáng kể về năng lực vốn, lao động, tài sản và kết quả hoạt động.

Ngân hàng, đặc biệt là Chi nhánh VCB Hoàn Kiếm, cần chủ động tham gia vào quá trình đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước Để đạt được điều này, Chi nhánh VCB Hoàn Kiếm nên tổ chức lại các phòng tín dụng chức năng theo hướng hiệu quả hơn.

- Khối phòng tín dụng phục vụ cho các Tổng công ty, các doanh nghiệp Nhà nuớc quy mô lớn 100% vốn nhà nuớc.

- Khối phòng tín dụng phục vụ cho các doanh nghiệp quy mô lớn

- Khối phòng tín dụng phục vụ cho các DNNVV

- Khối phòng tín dụng phục vụ cho các cá nhân vay tiêu dùng

3.2.4 Áp dụng linh hoạt các hình thức đảm bảo tiền vay

Chi nhánh VCB Hoàn Kiếm đã quá chú trọng vào các hình thức đảm bảo tiền vay trong quá trình xét duyệt cho vay, điều này đã tạo ra rào cản cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong việc tiếp cận nguồn vốn ngân hàng Việc tuyệt đối hóa vai trò của tài sản đảm bảo không phải là giải pháp hiệu quả, vì việc xử lý tài sản thế chấp khi khách hàng không trả nợ là một thách thức lớn Thực tế cho thấy, xử lý nợ lại trở thành gánh nặng cho các ngân hàng.

Ngày đăng: 30/03/2022, 23:08

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đồng chủ biên: TS. Lê Xuân Bá, TS. Trần Kim Hào, TS. Nguyễn Hữu Thắng (2006), Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, NXB Chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam trong điều kiện hộinhập kinh tế quốc tế
Tác giả: Đồng chủ biên: TS. Lê Xuân Bá, TS. Trần Kim Hào, TS. Nguyễn Hữu Thắng
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 2006
2. Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (1999), Nghị định số 178/1999/NĐ-CP của Chính phủ về đảm bảo tiền vay của tổ chức tín dụng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số
Tác giả: Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam
Năm: 1999
4. Phan Thị Thu Hà (2006), Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng thương mại
Tác giả: Phan Thị Thu Hà
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại họcKinh tế Quốc dân
Năm: 2006
6. PGS.TS.Tô Kim Ngọc (2012), Giáo trình tiền tệ và ngân hàng, Học viện Ngân hàng, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình tiền tệ và ngân hàng
Tác giả: PGS.TS.Tô Kim Ngọc
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2012
7. Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2010), Luật các tổ chức tín dụng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật các tổ chức
Tác giả: Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam
Năm: 2010
9. TS. Lê Thị Xuân (chủ biên), Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp, NXB dân trí, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phân tích tài chính doanhnghiệp
Nhà XB: NXB dân trí
10. Peter S.Rose (2001), Quản trị Ngân hàng Thương mại, NXB Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị Ngân hàng Thương mại
Tác giả: Peter S.Rose
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2001
3. Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (1999), Nghị định 17/1999/NĐ-CP của Chính phủ về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất Khác
5. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm, Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2012, 2013, 2014 và tháng 06/2015 Khác
8. Tạp chí Ngân hàng, Tài chính tiền tệ, Tạp chí kinh tế, Thời báo kinh tế, Tạp chí Đầu tư - Phát triển,... nhiều kỳ Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w