1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp mở rộng tín dụng NH đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh hà tây khoá luận tốt nghiệp 061

102 41 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Mở Rộng Tín Dụng Ngân Hàng Đối Với Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Hà Tây
Tác giả Bùi Thị Phương
Người hướng dẫn TS. Trương Quốc Cường
Trường học Ngân Hàng
Chuyên ngành Ngân Hàng Thương Mại
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2013
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 102
Dung lượng 615,91 KB

Cấu trúc

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

    • LỜI CAM ĐOAN

    • 1. Tính cấp thiết của đề tài

    • 2. Mục đích nghiên cứu của khóa luận

    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài

    • 5. Ket cấu của khóa luận

    • 1.1 Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa

    • 1.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa

    • 1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa

    • 1.1.4 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa

    • 1.2 Tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa

    • 1.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng

    • 1.2.2 Đặc điểm của của tín dụng ngân hàng với doanh nghiệp nhỏ và vừa

    • 1.2.3.2 Căn cứ theo hình thức cấp tín dụng.

    • 1.2.3.3 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng vay

    • 1.2.4 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trong tình hình kinh tế hiện nay

    • 1.2.4.1 Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho sự ra đời và phát triển của các DNNVV

    • 1.2.4.2 Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa.

    • 1.2.4.3 Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

    • 1.2.4.4 Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho các DNNVV tiếp cận các nguồn vốn từ nước ngoài

    • 1.3 Mở rộng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

    • 1.3.1 Quan niệm về mở rộng tín dụng đối với các DNNVV

    • 1.3.2 Sự cần thiết của việc mở rộng tín dụng ngân hàng cho các DNNVV

    • 1.3.3 Các chỉ tiêu đo lường mở rộng tín dụng với DNNVV

    • 1.3.3.1 Chỉ tiêu về tăng quy mô tín dụng với DNNVV

    • 1.3.3.2 Chỉ tiêu về nâng cao chất lượng tín dụng.

    • 1.3.3.3 Ve kết cấu dư nợ

    • 1.3.4.2 Các nhân tố từ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

    • 1.3.4.3 Các nhân tố từ ngân hàng.

    • TÓM TẮT CHƯƠNG 1:

    • 2.1.2 Lịch sử hình thành, phát triển, cơ cấu tổ chức của chi nhánh

    • 2.1.2.1 Lịch sử hình thành, phát triển của chi nhánh

    • 2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh

    • 2.1.3.Tinh hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Hà Tây

    • 2.1.3.1. Ve hoạt động huy động vốn.

    • 2.1.3.2. Ve hoạt động tín dụng.

    • 2.1.3.3 Hoạt động kinh doanh dịch vụ

    • 2.1.3.4 Ket quả hoạt động kinh doanh

    • 2.1.3.5 Nợ xấu và phân loại nợ

    • 2.1.4 Định hướng chung cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh

    • 2.2.2 Ve kết cấu dư nợ

    • 2.2.3 Ve chất lượng tín dụng

    • BẢNG 2.17: LỢI nhuận từ hoạt động tín dụng với DNNVV

      • 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân

      • TÓM TẮT CHƯƠNG 2

      • 3.1.2 Định hướng mở rộng tín dụng với DNNVV của ngân hàng Agribank Hà Tây

      • 3.2.2 Chủ động phối hợp với khách hàng để tháo gỡ khó khăn

      • 3.2.3 Xây dựng, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng

      • 3.2.4 Hoàn thiện hoạt động thẩm định tín dụng và xử lý nợ quá hạn.

      • 3.2.5 Đưa ra các sản phẩm tín dụng cho vay theo chuỗi

      • 3.2.6 Đẩy mạnh hoạt động vay tín chấp

      • 3.2.7 Xây dựng bộ phận chuyên phụ trách về chiến lược kinh doanh và giám sát phân khúc khách hàng DNNVV.

      • 3.2.8 Đẩy mạnh tín dụng tiêu dùng để kích thích lực cầu cho nền kinh tế

      • 3.2.9 Tổ chức tốt công tác huy động vốn tạo thuận lợi cho việc mở rộng tín dụng cho DNNVV

      • 3.3 Một số kiến nghị

      • 3.3.1 Với Nhà nước

      • 3.3.2 Với ngân hàng nhà nước

      • 3.3.3 Với ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

      • 3.3.1 Kiến nghị với các DNVVN:

      • TÓM TẮT CHƯƠNG 3:

      • KẾT LUẬN:

      • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa

Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa

1.1.1.1 Khái niệm của một số quốc gia và tổ chức trên thế giới

Việc xác định đúng khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là rất quan trọng để đánh giá chính xác đối tượng, từ đó hoàn thiện chính sách và hỗ trợ kịp thời cho hoạt động của các doanh nghiệp Tuy nhiên, do sự phát triển không ngừng của nền kinh tế và quy mô doanh nghiệp, đến nay vẫn chưa có một định nghĩa chung và hoàn chỉnh về DNNVV Để xác định, người ta thường dựa vào hai tiêu chí chính.

Nhóm tiêu chí định tính được xây dựng dựa trên các đặc điểm cơ bản của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), bao gồm trình độ chuyên môn hóa thấp, số lượng đầu mối quản lý ít và cấu trúc không phức tạp Tuy nhiên, do tính chất khó xác định của những yếu tố này, chúng thường ít được áp dụng trong thực tế.

Nhóm tiêu chí định lượng để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có thể bao gồm số lượng lao động, giá trị tài sản, vốn kinh doanh, doanh thu và lợi nhuận Tuy nhiên, các tiêu chí này không giống nhau giữa các quốc gia, mà phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.

Trình độ phát triển của mỗi nước và tính chất của mỗi ngành nghề:

Trình độ phát triển càng cao thì trị số các tiêu chí càng tăng.

Mỗi vùng lãnh thổ có mức độ phát triển kinh tế khác nhau, dẫn đến sự chênh lệch về quy mô và số lượng doanh nghiệp Những khu vực có nền kinh tế phát triển cao thường sở hữu số lượng và quy mô doanh nghiệp lớn hơn so với các vùng có nền kinh tế kém phát triển.

Tính chất lịch sử: ảnh hưởng đến việc xác định qui mô của doanh nghiệp.

Dưới đây là tiêu chuẩn DNNVV của một số nước trên thế giới

Ngành bán buôn: Mức tiêu thụ hàng năm dưới 220000USD Ngành nông nghiệp: Mức tiêu thụ hàng năm dưới 1 triệu đô la.

Ngành chế tạo: Số lượng nhân viên dưới 300 người hoặc vốn đầu tư không dưới 100 triệu Yên.

Ngành bán buôn: Nhân viên dưới 50 người và vốn đầu tư 10 triệu Yên.

Singapore Doanh nghiệp nhỏ: Tài sản cố định dưới 5 triệu đô la Sing

Doanh nghiệp vừa tại Singapore có vốn cố định từ 5-10 triệu đô la Sing, trong khi tại Malaysia, doanh nghiệp này có khoảng dưới 250 nhân viên và vốn khoảng 1 triệu Ringgit Tại Thái Lan, các doanh nghiệp quy mô nhỏ có vốn đăng ký dưới 2 triệu Baht và không quá 50 nhân viên Ở Brazil, doanh nghiệp vừa có số lượng nhân viên từ 50 đến 249 người.

Doanh nghiệp nhỏ: Số nhân viên từ 5-49 người

Khu vực Số lao động

I Nông, lâm nghiệp và thủy sản

20 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 người đến

200 người từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng từ trên 200 người đến

Công nghiệp và xây dựng

20 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 người đến

200 người từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng từ trên 200 người đến

III Thương mại và dịch vụ

10 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 người đến

50 người từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng từ trên 50 người đến

Nguồn: Viện nghiên cứu và đào tạo về quản lý

Theo Ngân hàng Thế giới (WB) và Công ty Tài chính Quốc tế (IFC), doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) được định nghĩa là những doanh nghiệp có quy mô vốn, lao động và doanh thu nhỏ, và được phân loại thành ba loại khác nhau.

Doanh nghiệp siêu nhỏ được định nghĩa là những doanh nghiệp có số lượng lao động không vượt quá 10 người, tổng giá trị tài sản hoặc nguồn vốn không quá 100.000 USD, và tổng doanh thu hàng năm cũng không vượt quá 100.000 USD.

Doanh nghiệp nhỏ được định nghĩa là các doanh nghiệp có tối đa 50 lao động, tổng giá trị tài sản hoặc nguồn vốn không vượt quá 3 triệu USD, và tổng doanh thu hàng năm cũng không quá 3 triệu USD.

Doanh nghiệp vừa được định nghĩa là các tổ chức có số lượng lao động không vượt quá 300 người, tổng giá trị tài sản hoặc nguồn vốn tối đa là 15 triệu USD và doanh thu hàng năm không quá 15 triệu USD.

1.1.1.2 Khái niệm ở Việt Nam Ở Việt Nam hiện nay Theo quy định tại Nghị định 91/2001/CP-NĐ của Thủ tướng Chính phủ ban hành năm 2001 thì những doanh nghiệp có số lao động nhỏ hơn 300 và có số vốn pháp định nhỏ hơn 10 tỷ đồng được coi là DNNVV, trong đó không phân biệt doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa.

Theo Khoản 1, Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) được định nghĩa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký theo quy định pháp luật và được phân loại thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa Phân loại này dựa trên quy mô tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình quân năm, trong đó tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên.

Theo Thông tư 16/2013/TT-BTC ngày 8-2-2013, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) được định nghĩa là doanh nghiệp có dưới 200 lao động làm việc toàn thời gian và có doanh thu hàng năm không vượt quá 20 tỷ đồng.

Tùy thuộc vào tính chất và mục tiêu của từng chính sách hay chương trình trợ giúp, cơ quan chủ trì có thể điều chỉnh các tiêu chí để đảm bảo sự phù hợp.

DNNVV ở Việt Nam hiện nay được định nghĩa là các cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật, với số vốn và số lao động đáp ứng các tiêu chí cụ thể tùy theo từng thời kỳ, điều kiện của từng quốc gia, đặc điểm vùng lãnh thổ và tính chất ngành nghề.

Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa

1.1.2.1 Vốn đầu tư ban đầu ít, hiệu quả cao, thu hồi vốn nhanh

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thường có quy mô vốn chủ sở hữu nhỏ, số lao động ít và diện tích sản xuất hạn chế, cho phép họ khởi nghiệp nhanh chóng với ý tưởng sáng tạo Loại hình doanh nghiệp này không yêu cầu vốn đầu tư lớn trong giai đoạn khởi sự Tuy nhiên, do nhu cầu vốn thấp và quy mô sản xuất hạn chế, DNNVV thường có vòng quay vốn nhanh và chu kỳ sản xuất ngắn, diễn ra theo mùa vụ Điều này giúp họ tận dụng cơ hội kịp thời, mang lại hiệu quả rõ rệt từ mỗi đồng vốn đầu tư.

1.1.2.2 Thiếu vốn và khó khăn trong việc tiếp cận vốn vay

Do không yêu cầu vốn lớn, hầu hết DNNVV tại Việt Nam có quy mô vốn tự có nhỏ và gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn vay ngân hàng Chỉ 30% DNNVV có khả năng vay vốn từ ngân hàng, trong khi 70% còn lại phải dựa vào vốn tự có hoặc nguồn khác Khảo sát cho thấy 55% doanh nghiệp gặp khó khăn do thủ tục vay phức tạp, 50% do yêu cầu thế chấp không hợp lý, và 80% phản ánh lãi suất chưa phù hợp Mặc dù Chính phủ đã có các chính sách hỗ trợ vốn cho DNNVV, nhưng chỉ một số ít doanh nghiệp thực sự được hưởng lợi từ các chương trình này.

1.1.2.3 Hoạt đtộng đa dạng ở nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp các mặt hàng và dịch vụ thiết yếu cho xã hội, chủ yếu là sản phẩm tiêu dùng và sản phẩm truyền thống Với khả năng dễ dàng thành lập, DNNVV có thể tham gia vào nhiều lĩnh vực và thị trường ngách mà các doanh nghiệp lớn thường bỏ qua Đặc biệt, DNNVV có lợi thế trong việc phát triển các ngành nghề truyền thống và khai thác hiệu quả nguồn lực địa phương như mây tre đan, đồ gỗ và mỹ nghệ khảm trai Nhờ đó, DNNVV có khả năng đáp ứng mọi nhu cầu sản phẩm và dịch vụ, dù là nhỏ nhất, của các tầng lớp trong xã hội.

1.1.2.4 Trình độ khoa học công nghệ thấp và khó đổi mới công nghệ

Do nguồn vốn đầu tư ban đầu hạn chế, các thiết bị công nghệ của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thường kém hiện đại hơn so với doanh nghiệp lớn, khiến việc tiếp cận và nâng cấp công nghệ trở nên khó khăn Khảo sát gần đây của Bộ Khoa học và Công nghệ cho thấy, năng lực đổi mới và trình độ khoa học công nghệ trong DNNVV tại Việt Nam vẫn còn thấp, với khoảng 80% doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc cải tiến công nghệ.

Khoảng 90% máy móc và công nghệ trong các doanh nghiệp Việt Nam là nhập khẩu, trong đó 76% được đưa vào sử dụng từ thập niên 1980 - 1990 Đáng chú ý, 75% máy móc và thiết bị đã hết khấu hao Mặc dù các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đã nỗ lực nhập khẩu nhiều công nghệ hiện đại trong những năm gần đây, nhưng do thiếu kinh nghiệm trong việc mua và chuyển giao công nghệ, nhiều thiết bị không được sử dụng hiệu quả hoặc không phát huy hết công suất, dẫn đến thiệt hại nghiêm trọng cho doanh nghiệp.

1.1.2.5 Trình độ quản lý và lao động thấp Đội ngũ lao động của DNNVV có trình độ khá đa dạng Từ lao động thủ công, lao động có tay nghề đến lao động có trình độ cao đều có cơ hội làm việc ở các DNNVV, trong đó phần lớn là lao động với trình độ thấp Đó là do hầu hết các thiết bị của các DNNVV đều là các thiết bị quen thuộc, dễ sử dụng, không yêu cầu cao về trình độ lao động Việc sử dụng nhiều lao động xã hội có chi phí thấp và góp phần hạn chế thất nghiệp, mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao.

1.1.2.6 Năng động, linh hoạt, dễ thích nghi với sự thay đổi của thị trường

DNNVV nổi bật với sự gần gũi khách hàng và khả năng nắm bắt nhu cầu thị trường, từ đó phản ánh tín hiệu thị trường một cách chính xác Với vốn ít và vòng quay vốn ngắn, DNNVV có thể linh hoạt thay đổi quy mô, sản phẩm và loại hình kinh doanh theo biến động của thị trường Hệ thống quản trị của DNNVV gọn nhẹ và đơn giản, giúp quyết định được thực hiện nhanh chóng và công tác giám sát, điều hành hiệu quả Ngược lại, các doanh nghiệp lớn thường gặp khó khăn trong việc chuyển đổi sản phẩm hoặc dịch vụ do bộ máy cồng kềnh và quy trình phức tạp, khiến họ dễ bị tổn thất hơn khi thị trường biến động.

1.1.2.7 Quan hệ giữa người lao động và người quản lý khá chặt chẽ.

Trong các doanh nghiệp này, quan hệ lao động mang tính thân thiện và gần gũi, với sự bình đẳng về quyền lợi kinh tế và chính trị giữa chủ doanh nghiệp và người lao động Sự quan tâm và khuyến khích từ phía doanh nghiệp đối với người lao động đã tạo động lực làm việc hăng say, từ đó nâng cao hiệu quả và năng suất lao động.

Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế, đặc biệt tại các quốc gia đang phát triển Chúng không chỉ chiếm số lượng lớn mà còn hiện diện trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế với nhiều hình thức kinh doanh đa dạng DNNVV hoạt động như một phần không thể thiếu, hỗ trợ và bổ sung cho các doanh nghiệp lớn, từ việc gia công sản xuất đến phân phối sản phẩm Mối liên hệ chặt chẽ này không chỉ giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nội địa mà còn góp phần bảo vệ thị trường Việt Nam trước sự xâm nhập của các doanh nghiệp nước ngoài.

Thứ nhất, các DNNVV có số lượng chiếm ưu thế tuyệt đối trong mô hình kinh doanh của nền kinh tế nước ta Trong cộng đồng doanh nghiệp Việt

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là loại hình doanh nghiệp chủ yếu trong nền kinh tế Việt Nam, chiếm tới 97% tổng số doanh nghiệp với hơn 500.000 DNNVV đang hoạt động Tốc độ gia tăng của DNNVV nhanh hơn so với doanh nghiệp lớn Hiệp hội DNNVV Việt Nam hiện có khoảng 20.000 hội viên, là một trong những hiệp hội đông đảo nhất với mạng lưới hoạt động rộng khắp 41 tỉnh, thành và nhiều chi nhánh ở nước ngoài Hiệp hội cũng sở hữu một viện nghiên cứu, và trong 5 năm tới, dự kiến sẽ tăng số hội viên lên 100.000.

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng của nền kinh tế, với hơn 40% GDP cả nước được tạo ra từ khu vực này Khi tính thêm 133.000 hợp tác xã, trang trại và hộ kinh doanh cá thể, tổng đóng góp vào GDP lên tới 60% Ngoài ra, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đã liên tục tăng cường đóng góp vào ngân sách nhà nước cả về giá trị và tỷ lệ trong những năm qua.

Thứ ba, DNNVV giải quyết một số lượng lớn việc làm cho dân cư, làm tăng thu nhập cho người lao động, góp phần xoá đói giảm nghèo Các

DNNVV đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của Việt Nam, tạo ra hơn một triệu việc làm mới mỗi năm, chủ yếu cho lao động chưa qua đào tạo, góp phần xóa đói giảm nghèo và tăng cường an sinh xã hội Hiện tại, các doanh nghiệp này sử dụng hơn 50% lao động xã hội và trong thời kỳ khó khăn, khi các doanh nghiệp lớn sa thải công nhân, DNNVV lại thu hút thêm lao động mới Theo Viện Nghiên cứu quản lý Kinh tế TW, số lao động trong DNNVV phi nông nghiệp khoảng 7,8 triệu người, chiếm 72,9% tổng số lao động phi nông nghiệp và 22,5% lực lượng lao động toàn quốc Đối với Việt Nam, một quốc gia đang phát triển với áp lực dân số lớn, việc DNNVV giải quyết vấn đề việc làm là một tác động quan trọng.

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò quan trọng trong việc làm năng động nền kinh tế thị trường nhờ vào lợi thế quy mô nhỏ, tính linh hoạt và khả năng sáng tạo trong kinh doanh Với mô hình tổ chức kết hợp giữa chuyên môn hóa và đa dạng hóa, DNNVV có thể nhanh chóng thích ứng với những biến động của thị trường Họ ít bị ảnh hưởng bởi các cú sốc kinh tế và có khả năng phục hồi nhanh chóng sau những khủng hoảng, từ đó góp phần duy trì sự ổn định và phát triển của nền kinh tế.

Vào thứ năm, khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đã thu hút một lượng lớn vốn từ dân cư Với đặc điểm nhỏ lẻ và yêu cầu vốn ban đầu không cao, DNNVV đóng vai trò quan trọng trong việc lôi kéo các nguồn vốn nhỏ lẻ từ các tầng lớp dân cư vào đầu tư sản xuất kinh doanh Điều này không chỉ giúp hình thành thói quen đầu tư mà còn tạo ra các khu vực hiệu quả trong việc huy động vốn theo luật khuyến khích đầu tư trong nước.

Các DNNVV đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy đô thị hóa phi tập trung tại Việt Nam Trong khi các doanh nghiệp lớn chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn, DNNVV với mạng lưới rộng khắp, đặc biệt ở khu vực nông thôn, đã góp phần hiện đại hóa nông nghiệp và phát triển công nghiệp mạnh mẽ Sự phát triển này không chỉ tạo ra việc làm cho người lao động thiếu việc làm mà còn thu hút lao động thời vụ trong mùa nông nhàn, giúp chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ mà không cần di chuyển xa Đồng thời, sự hình thành các khu vực công nghiệp và dịch vụ tại nông thôn đang dần dẫn đến sự ra đời của các đô thị nhỏ xen lẫn với làng quê, thúc đẩy quá trình đô thị hóa phi tập trung.

Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu năm 2013 còn nhiều bất ổn, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Việt Nam đã khẳng định vai trò quan trọng trong việc bảo tồn và phát triển các ngành nghề truyền thống, đồng thời tạo ra việc làm cho người lao động Đây là khối doanh nghiệp năng động, phát triển nhanh nhất trong nền kinh tế Việt Nam, góp phần tích cực vào an sinh xã hội và xóa đói, giảm nghèo nhờ tính linh hoạt trong việc tiếp cận các vùng miền Vai trò của DNNVV không chỉ nằm ở việc tạo ra sản phẩm mà còn ở việc tạo công ăn việc làm Vì vậy, việc hỗ trợ các DNNVV vượt qua khó khăn và tiếp cận nguồn vốn phù hợp để phát triển là vô cùng cần thiết.

Tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa

Khái niệm tín dụng ngân hàng

Hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng nhất trong các trung gian tài chính, đặc biệt là ngân hàng Nó không chỉ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản mà còn mang lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng, tuy nhiên, hoạt động này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro đáng kể.

Tín dụng là quá trình chuyển nhượng tạm thời giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng, với cam kết hoàn trả lại giá trị lớn hơn sau một thời gian Trong lĩnh vực ngân hàng, tín dụng ngân hàng diễn ra giữa bên cho vay (ngân hàng và các tổ chức tài chính) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp), trong đó bên cho vay cung cấp tài sản cho bên đi vay theo thỏa thuận, và bên đi vay có nghĩa vụ trả lại vốn gốc cùng lãi suất khi đến hạn.

Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tài chính giữa ngân hàng và các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế cũng như cá nhân, được thực hiện thông qua việc sử dụng tiền tệ Quan hệ này dựa trên nguyên tắc hoàn trả vốn gốc và lãi suất khi đến hạn vay.

1.2.2 Đặc điểm của của tín dụng ngân hàng với doanh nghiệp nhỏ và vừa

DNNVV thường có quy mô vốn nhỏ, sử dụng công nghệ lạc hậu và trình độ lao động cùng quản lý chưa cao Điều này dẫn đến những đặc điểm riêng trong quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và DNNVV.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chiếm ưu thế về số lượng, dẫn đến khối lượng giao dịch lớn và mạng lưới hoạt động rộng rãi Điều này tạo ra một lượng khách hàng đa dạng và phong phú, làm tăng cơ hội cho các hoạt động cho vay.

Quy mô vốn tín dụng trên mỗi doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) hiện đang rất thấp, mặc dù số lượng khách hàng lớn Giá trị của mỗi khoản vay cũng hạn chế do quy mô hoạt động nhỏ, tài sản thế chấp ít, và nhiều DNNVV chưa đủ điều kiện vay vốn, dẫn đến uy tín thấp trong việc tiếp cận tín dụng.

Hầu hết các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) cần có tài sản đảm bảo để vay vốn ngân hàng, do thiếu uy tín và tín nhiệm trong quan hệ với ngân hàng Điều này xuất phát từ năng lực tài chính hạn chế của họ, dễ dẫn đến mất tính thanh khoản khi thị trường biến động phức tạp.

DNNVV thường gặp khó khăn trong việc hoàn trả nợ vay do khả năng quản lý tài chính yếu kém, đặc biệt khi thị trường tài chính và tiền tệ có sự biến động.

Các hình thức cấp tín dụng của ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

1.2.3.1 Căn cứ vào thời hạn cho vay.

- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm.

Tín dụng trung và dài hạn là loại hình tín dụng có thời hạn vượt quá một năm, trong đó tín dụng trung hạn được định nghĩa là các khoản vay có thời gian từ 1 đến 5 năm Tín dụng dài hạn bao gồm các khoản vay có thời gian trên 5 năm.

5 năm được là tín dụng dài hạn.

1.2.3.2 Căn cứ theo hình thức cấp tín dụng.

Chiết khấu là quá trình mua các công cụ chuyển nhượng của người thụ hưởng với điều kiện có kỳ hạn hoặc có quyền đòi lại Ngoài ra, chiết khấu cũng bao gồm việc mua giấy tờ có giá từ chủ sở hữu trước khi đến hạn thanh toán.

Thấu chi là hình thức tài trợ ngắn hạn, cho phép ngân hàng cho vay bằng cách cho phép khách hàng rút tiền vượt quá số dư tài khoản vãng lai trong một giới hạn nhất định về số tiền và thời gian Tài khoản vãng lai, nơi diễn ra hoạt động này, cho phép khách hàng duy trì số dư âm trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cam kết Để đủ điều kiện vay theo hình thức thấu chi, khách hàng thường là những người có mối quan hệ lâu dài với ngân hàng, có tần suất giao dịch cao, và có tình hình tài chính ổn định.

Cho vay theo hạn mức tín dụng là hình thức cho phép doanh nghiệp vay một số tiền tối đa trong thời gian nhất định, theo mức dư nợ mà ngân hàng quy định Hình thức này thường được sử dụng qua tài khoản cho vay, phù hợp với những khách hàng có nhu cầu bổ sung vốn lưu động thường xuyên, có vòng quay vốn nhanh và hoạt động kinh doanh ổn định.

Cho vay từng lần là hình thức cho vay ngắn hạn của ngân hàng, được áp dụng cho từng khách hàng cụ thể và dựa trên từng giai đoạn trong kế hoạch sản xuất kinh doanh hoặc toàn bộ chu trình sản xuất Đây là một phương thức phổ biến dành cho những khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh và dịch vụ Để được vay vốn, khách hàng cần có vốn tự có tham gia vào dự án, có thể là tiền hoặc tài sản.

Cho thuê tài chính là hình thức tín dụng trung và dài hạn, cho phép doanh nghiệp thuê máy móc, thiết bị và phương tiện vận chuyển thông qua hợp đồng giữa bên cho thuê và bên thuê Trong thời gian thuê, hợp đồng không thể bị đơn phương hủy bỏ, và thường có điều khoản chuyển quyền sở hữu hoặc cho thuê lại Sản phẩm này đặc biệt hữu ích cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), giúp họ có được cơ sở vật chất và thiết bị cần thiết mà không cần đầu tư lớn vào ngân quỹ.

Bao thanh toán là một dịch vụ tín dụng gián tiếp của ngân hàng thương mại, cho phép bên bán hàng nhận tiền ngay từ ngân hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu từ giao dịch mua bán hàng hóa Theo đó, ngân hàng sẽ thu hồi tiền từ người mua dựa trên hợp đồng bao thanh toán đã được ký kết giữa các bên.

Bảo lãnh ngân hàng là cam kết của ngân hàng thông qua thư bảo lãnh, trong đó ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng nếu khách hàng không hoàn thành nghĩa vụ đã cam kết.

1.2.3.3 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng vay

Tín dụng có đảm bảo là hình thức vay vốn phổ biến tại ngân hàng, trong đó các khoản vay thường được bảo đảm bằng tài sản Tài sản đảm bảo có thể là tài sản của người vay hoặc tài sản, uy tín của bên thứ ba Việc có tài sản đảm bảo giúp ngân hàng tăng cường an toàn tài chính và hỗ trợ cho các chương trình kinh tế trọng điểm của Nhà nước cũng như các chương trình phát triển kinh tế xã hội.

Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

Vốn tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), không chỉ thúc đẩy sự phát triển của khu vực kinh tế này mà còn tác động tích cực đến hệ thống ngân hàng và cải cách chính sách tiền tệ Sự hỗ trợ từ tín dụng ngân hàng giúp DNNVV tăng cường khả năng cạnh tranh, đổi mới công nghệ và mở rộng quy mô sản xuất, từ đó góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

1.2.4.1 Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho sự ra đời và phát triển của các DNNVV

Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc vay vốn từ các đối tượng kinh tế thừa vốn và cho vay lại cho những doanh nghiệp thiếu vốn, giúp họ có cơ hội thành lập hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh Trong bối cảnh kinh tế thị trường, các doanh nghiệp cần cải tiến kỹ thuật, đổi mới mẫu mã và nâng cấp công nghệ để cạnh tranh hiệu quả Vốn tín dụng từ ngân hàng không chỉ hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ bản mà còn giúp mua sắm máy móc, cải tiến phương thức kinh doanh, từ đó thúc đẩy sự phát triển liên tục của sản xuất kinh doanh.

1.2.4.2 Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Khi vay vốn tín dụng ngân hàng, doanh nghiệp cần tuân thủ hợp đồng tín dụng và đảm bảo hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn, bất kể tình hình kinh doanh có thuận lợi hay không Vì vậy, các doanh nghiệp muốn tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng cần xây dựng phương án sản xuất khả thi.

Doanh nghiệp không chỉ cần thu hồi vốn mà còn phải tối ưu hóa việc sử dụng vốn để tăng nhanh vòng quay và đảm bảo tỷ suất lợi nhuận vượt lãi suất ngân hàng nhằm trả nợ và đạt lợi nhuận Ngân hàng thực hiện kiểm soát chặt chẽ trong quá trình cho vay, buộc doanh nghiệp sử dụng vốn đúng mục đích và hiệu quả Sự quan tâm của ngân hàng đối với hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) giúp họ cung cấp ý kiến và giải pháp tài chính phù hợp, hỗ trợ DNNVV nắm bắt cơ hội và đối phó với thách thức, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Nguồn vốn vay trở thành công cụ đòn bẩy quan trọng để DNNVV tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn.

1.2.4.3 Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đối với các DNNVV do hạn chế về vốn nên việc sử dụng vốn tự có để sản xuất là khó khăn vì việc sủ dụng nguồn vốn hạn hẹp tự huy động sẽ làm tăng giá vốn và sản phẩm khó được thị trường chấp nhận Để hiệu quả thì doanh nghiệp phải có một cơ cấu vốn tối ưu, kết cấu hợp lý nhất là nguồn vốn tự có và vốn vay nhằm tối đa hoá lợi nhuận tại mức giá vốn bình quân rẻ nhất. Như vậy, thông qua nguồn vốn vay DNNVV xác lập một cơ cấu vốn tối ưu, đảm bảo kết hợp hiệu quả giữa nguồn đi vay với nguồn tự có để sản xuất những sản phẩm có giá thành thấp hơn, nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng hàng hóa được thị trường chấp nhận, đạt được mục tiêu tối ưu hóa lợi nhuận.

1.2.4.4 Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho các DNNVV tiếp cận các nguồn vốn từ nước ngoài

Tín dụng ngân hàng, thông qua các hình thức như L/C trong thanh toán quốc tế và bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) mua thiết bị trả chậm, đã đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng quan hệ quốc tế của các DNNVV Điều này đặc biệt có lợi cho các DNNVV hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, giúp họ dễ dàng tiếp cận nguồn vốn từ nước ngoài.

Mở rộng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

Quan niệm về mở rộng tín dụng đối với các DNNVV

Mở rộng tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đòi hỏi ngân hàng cải tiến và đổi mới phương thức cấp tín dụng Điều này bao gồm việc gia tăng số lượng khách hàng DNNVV, tăng dư nợ và doanh số cho vay, đồng thời nâng cao hiệu quả và chất lượng các khoản vay Ngân hàng cần giảm thiểu nợ quá hạn và nợ xấu, từ đó tăng thu nhập và lợi nhuận từ hoạt động cho vay.

Việc mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) được thể hiện qua hai khía cạnh chính: định lượng và định tính Về mặt định lượng, điều này bao gồm sự gia tăng số lượng DNNVV vay vốn, tăng doanh số cho vay và dư nợ cho vay, cũng như đa dạng hóa hình thức cấp tín dụng và các ngành nghề liên quan Trong khi đó, mặt định tính yêu cầu ngân hàng nâng cao chất lượng và hiệu quả cho vay, giảm tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu, cải thiện công tác thẩm định dự án, giảm thiểu rủi ro tín dụng, đồng thời tăng thu nhập và lợi nhuận từ hoạt động cho vay Do đó, việc mở rộng tín dụng của ngân hàng cần đảm bảo cả hai khía cạnh này.

Sự cần thiết của việc mở rộng tín dụng ngân hàng cho các DNNVV 19

Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Việc mở rộng tín dụng giúp DNNVV dễ dàng tiếp cận nguồn vốn, từ đó đáp ứng kịp thời nhu cầu tài chính, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả sản xuất mà còn tăng khả năng cạnh tranh của các DNNVV trên thị trường.

Việc mở rộng tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) không chỉ mang lại lợi ích cho chính doanh nghiệp mà còn giúp các ngân hàng thương mại gia tăng doanh số cho vay và thu nhập Điều này không chỉ củng cố nguồn thu từ tín dụng mà còn tạo cơ hội cho ngân hàng phát triển các dịch vụ khác như tư vấn, thanh toán và bảo lãnh, từ đó thay đổi cơ cấu doanh thu theo hướng gia tăng tỷ trọng từ hoạt động dịch vụ Hơn nữa, thông qua quan hệ tín dụng với DNNVV, ngân hàng có cơ hội tiếp xúc và thiết lập mối quan hệ với nhiều doanh nghiệp khác, giúp đa dạng hóa đối tượng khách hàng, mở rộng danh mục đầu tư và phân tán rủi ro hiệu quả.

Mở rộng tín dụng ngân hàng là một phương thức quan trọng giúp tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, vì chỉ khi doanh nghiệp phát triển và tạo ra lợi nhuận, họ mới có khả năng thực hiện nghĩa vụ thuế Sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) không chỉ tạo ra nhiều việc làm cho người lao động mà còn cải thiện các vấn đề xã hội, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương và quốc gia, từ đó nâng cao tăng trưởng kinh tế.

Các chỉ tiêu đo lường mở rộng tín dụng với DNNVV

1.3.3.1 Chỉ tiêu về tăng quy mô tín dụng với DNNVV

Để đánh giá việc mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), cần xây dựng một hệ thống chỉ tiêu cụ thể nhằm hướng dẫn quá trình tìm kiếm số liệu, đánh giá thông tin và đưa ra kết luận.

- Doanh số cho vay đối với DNNVV

Doanh số cho vay là số tiền mà ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định.

• Mức tăng doanh số cho vay đối với DNNVV: MDS = DSt - DSt -I

Trong đó: MDS là mức tăng doanh số cho vay đối với DNNVV

DSt là doanh số cho vay đối với DNNVV năm t

DSt- ι là doanh số cho vay đối với DNNVV năm t-1

• Tỷ lệ tăng doanh số cho vay của các DNNVV: TLDS = M 'S 1QQ% DS t - l

Chỉ tiêu này thể hiện tốc độ thay đổi doanh số cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong năm nay so với năm trước Tỷ lệ tăng cho thấy ngân hàng đang có xu hướng gia tăng cho vay cho DNNVV, trong khi tỷ lệ giảm cho thấy ngân hàng có thể đang hạn chế mở rộng cho vay hoặc việc mở rộng cho vay đã trở nên ổn định hơn.

• Tỷ trọng doanh số cho vay đối với DNNVV: TTDS = DS ' 100 DS %

Trong đó: TTDS là tỷ trọng doanh số cho vay với DNNVV

DSi là doanh số cho vay đối với DNNVV

Doanh số cho vay (DS) là chỉ tiêu quan trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, phản ánh tỷ lệ cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong tổng doanh số tín dụng Việc so sánh chỉ tiêu này qua các thời kỳ giúp nhận diện sự thay đổi trong cơ cấu cho vay đối với DNNVV, từ đó chỉ ra những điều chỉnh chiến lược trong chính sách cho vay của ngân hàng đối với nhóm doanh nghiệp này.

Ngân hàng qua các năm.

- Dư nợ tín dụng đối với DNNVV

Dư nợ tín dụng là tổng số tiền mà ngân hàng đang cho khách hàng vay tại một thời điểm cụ thể Chỉ tiêu này phản ánh quy mô tín dụng của ngân hàng và được tích lũy qua các thời kỳ khác nhau.

• Mức tăng dư nợ tín dụng: MDN = DNt - DNt-1

Trong đó: MDN là mức tăng dư nợ đối với DNNVV

DNt là dư nợ đối với DNNVV năm t

DNt -I là chỉ số thể hiện dư nợ tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong năm t-1 Sự gia tăng của chỉ tiêu này cho thấy giá trị dư nợ tín dụng đã tăng lên, chứng tỏ ngân hàng đã có xu hướng mở rộng tín dụng đối với DNNVV.

• Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng: TLDN = —D^_ -

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng của ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong năm nay so với năm trước Một tỷ lệ cao hơn năm trước cho thấy ngân hàng đã gia tăng mức tín dụng dành cho DNNVV.

• Tỷ trọng dư nợ tín dụng: TTDN = ——

Trong đó: TDN là tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với DNNVV

DNi là dư nợ tín dụng đối với DNNVV

DN là tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng, phản ánh tỷ lệ dư nợ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong tổng dư nợ của ngân hàng Sự gia tăng tỷ trọng này cho thấy ngân hàng đang tích cực mở rộng tín dụng cho các DNNVV.

- Số khách hàng là DNNVV vay vốn ngân hàng

Số lượng khách hàng tăng lên cho thấy ngân hàng đã đáp ứng tốt nhu cầu vốn của nhiều người, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Để mở rộng quy mô tín dụng, ngoài việc gia tăng dư nợ và mức đầu tư cho từng dự án, việc thu hút thêm khách hàng cũng là một chỉ tiêu quan trọng.

• Mức tăng số lượng khách hàng DNNVV: Ms ι = St- St-1

Trong đó: Ms I là mức tăng số lượng khách hàng là các DNNVV

St là số lượng khách hàng là DNNVV năm t

St-1 là số lượng khách hàng là DNNVV năm t-1

• Tỷ lệ tăng số lượng khách hàng DNNVV: TLs I = M

Trong đó: TLs I là tốc độ tăng khách hàng là DNNVV

Ms I là mức tăng số lượng DNNVV

Chỉ tiêu St-I thể hiện số lượng khách hàng là DNNVV trong năm trước (năm t-1) và cho biết tốc độ thay đổi số lượng khách hàng DNNVV năm nay so với năm trước Nếu tỷ lệ tăng cho thấy xu hướng số lượng DNNVV năm nay cao hơn năm ngoái, thì nếu tỷ lệ này giảm nhưng vẫn lớn hơn 0, điều đó cho thấy số lượng khách hàng DNNVV tăng với tốc độ chậm hơn hoặc việc mở rộng tín dụng đã ổn định Ngược lại, nếu tỷ lệ giảm xuống dưới 0, điều này chứng tỏ ngân hàng đã hạn chế cho vay đối với DNNVV.

• Tỷ trọng số lượng khách hàng là các DNNVV: TTs I = S 100 %

Trong đó: TTs I là tỷ trọng số lượng khách hàng là DNNVV

Số lượng khách hàng DNNVV của ngân hàng là chỉ tiêu quan trọng phản ánh tỷ trọng khách hàng DNNVV trong tổng số khách hàng có quan hệ tín dụng Tỷ trọng này cho thấy mức độ ngân hàng mở rộng cho vay đối với DNNVV; nếu tỷ trọng tăng, ngân hàng đang tích cực hỗ trợ DNNVV, ngược lại, nếu tỷ trọng giảm, điều này cho thấy ngân hàng có thể không khuyến khích việc mở rộng tín dụng cho nhóm khách hàng này so với các đối tượng khác.

1.3.3.2 Chỉ tiêu về nâng cao chất lượng tín dụng.

Việc mở rộng tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) cần đi đôi với việc đảm bảo chất lượng tín dụng Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào tỷ trọng của các nhóm nợ, trong đó ngân hàng có tỷ trọng nhóm nợ cao sẽ ảnh hưởng đến khả năng kiểm soát rủi ro và hiệu quả tín dụng.

Chất lượng tín dụng giảm khi tỷ lệ nợ quá hạn, đặc biệt là nhóm nợ xấu (nhóm 3, 4, 5) tăng cao Để đánh giá chất lượng mở rộng tín dụng, cần xem xét các chỉ tiêu như mức tăng của nợ xấu và nợ quá hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV).

Tỷ lệ nợ quá hạn Tỷ lệ nợ xấu dần qua các năm thì chiến lược phát triển của ngân hàng đối với DNNVV là hợp lý.

1.3.3.3 Ve kết cấu dư nợ

Dư nợ của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau tùy vào mục tiêu nghiên cứu, bao gồm phân loại theo kỳ hạn (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn), theo thành phần kinh tế (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ) hoặc theo hình thức sở hữu.

Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình mở rộng tín dụng đối với các

1.3.4.1 Các nhân tố khách quan

Các chính sách hỗ trợ của nhà nước đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Thiếu sự quan tâm từ Nhà nước và các chính sách hỗ trợ cần thiết sẽ làm khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNVV Hơn nữa, các chủ trương và chính sách của Nhà nước không chỉ ảnh hưởng đến định hướng kinh doanh của các ngân hàng thương mại (NHTM) mà còn cung cấp thông tin và biện pháp cần thiết để các NHTM mở rộng tín dụng cho DNNVV.

Hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại (NHTM) phải tuân thủ quản lý chặt chẽ từ chính phủ và Ngân hàng Nhà nước thông qua các văn bản pháp lý, bao gồm luật Ngân hàng Nhà nước, luật các Tổ chức tín dụng, Luật dân sự và Luật Doanh nghiệp Một môi trường pháp lý lành mạnh, thông thoáng và không chồng chéo sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho NHTM hoạt động hiệu quả, đồng thời hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong việc tiếp cận nguồn vốn.

Hoạt động cho vay nhạy cảm với biến động kinh tế, khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu vốn tín dụng từ các DNNVV gia tăng Sự ổn định kinh tế giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và có lợi nhuận, từ đó dễ dàng hoàn thành nghĩa vụ trả nợ Đồng thời, người dân có xu hướng gửi tiền nhàn rỗi vào ngân hàng, dẫn đến sự mở rộng và phát triển của tín dụng ngân hàng.

- Môi trường văn hóa, xã hội:

Sự ổn định về văn hóa xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả mở rộng tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Một xã hội ổn định khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư và phát triển, đồng thời tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại (NHTM) mạnh dạn tài trợ cho các dự án của DNNVV Ngược lại, sự bất ổn về văn hóa xã hội có thể dẫn đến sự suy thoái của đất nước, làm gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của các ngân hàng.

1.3.4.2 Các nhân tố từ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

- Nhu cầu vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa

Nhu cầu vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ngày càng tăng, đòi hỏi ngân hàng mở rộng hoạt động cho vay Các DNNVV cần bổ sung nguồn vốn lưu động thiếu hụt, đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ và thực hiện các dự án đầu tư, dẫn đến nhu cầu vay vốn để tìm kiếm nguồn tín dụng ngân hàng nhằm bù đắp sự thiếu hụt này.

- Tình hình tài chính, năng lực quản lý kinh doanh của DNNVV

Nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đang đối mặt với khó khăn tài chính nghiêm trọng, do tình hình tài chính yếu kém và năng lực lãnh đạo hạn chế Đội ngũ quản lý của các DNNVV thường thiếu kinh nghiệm và hiểu biết về các nghiệp vụ ngân hàng, dẫn đến việc không đáp ứng đủ các yêu cầu tín dụng Hơn nữa, nhiều DNNVV không có đủ năng lực pháp lý để vay vốn, trong khi khả năng lập và trình bày các dự án khả thi của họ còn yếu kém, thường dựa trên cảm tính hoặc kinh nghiệm cá nhân, điều này ảnh hưởng lớn đến khả năng được phê duyệt vay vốn.

- Đạo đức của chủ doanh nghiệp

Chủ DNNVV cần xây dựng văn hóa đạo đức kinh doanh tốt và uy tín cao để tạo niềm tin với người tiêu dùng, đối tác và ngân hàng Khi ngân hàng tin tưởng vào khách hàng, mối quan hệ tín dụng sẽ được thiết lập và hoạt động cho vay mới có thể phát triển.

1.3.4.3 Các nhân tố từ ngân hàng.

Khả năng huy động vốn của ngân hàng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay Để phát triển cho vay hiệu quả, ngân hàng cần có nguồn vốn dồi dào Việc mở rộng tín dụng chỉ diễn ra khi quy mô vốn của ngân hàng đủ lớn để đáp ứng nhu cầu tín dụng của khách hàng Do đó, công tác huy động vốn trong các ngân hàng thương mại đóng vai trò vô cùng thiết yếu.

Mỗi ngân hàng đều có chính sách tín dụng riêng, bao gồm hạn mức cho vay, kỳ hạn và lãi suất, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng mở rộng tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Chính sách tín dụng đồng bộ, hợp lý và linh hoạt sẽ giúp cán bộ ngân hàng thực hiện quy trình cho vay hiệu quả hơn Ngược lại, nếu chính sách tín dụng và cơ chế cho vay quá cứng nhắc sẽ hạn chế khả năng cho vay đối với DNNVV.

- Chất lượng nguồn nhân lực

Chất lượng nguồn nhân lực đóng vai trò quyết định trong sự thành công của ngân hàng Đội ngũ nhân viên với trình độ chuyên môn cao và hiểu biết sâu sắc về thị trường sẽ giúp ngân hàng phát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, cũng như các dịch vụ khác.

- Chính sách hỗ trợ phát triển của các DNNVV của Ngân hàng:

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện nay, các ngân hàng áp dụng nhiều chính sách để thu hút khách hàng, thường ưu tiên các doanh nghiệp lớn với tiềm lực tài chính mạnh nhằm giảm thiểu rủi ro Điều này khiến các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) gặp khó khăn hơn trong việc tiếp cận vốn vay Tuy nhiên, một số ngân hàng đã bắt đầu triển khai các chính sách hỗ trợ cho DNNVV, nhận thấy rằng mặc dù quy mô vay của họ không lớn bằng các doanh nghiệp lớn, nhưng tổng số DNNVV lại rất đông đảo.

Chương 1 của khóa luận đã hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về DNNVV, thấy được vai trò chủ động và quan trọng của DNNVV trong sự phát triển bền vững của kinh tế đất nước Các DNNVV tồn tại như một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế, chiếm ưu thế tuyệt đối về mặt số lượng, là khối doanh nghiệp năng động, có mặt ở hầu hết các thành phần kinh tế với đầy đủ các loại hình kinh doanh đa dạng Các DNNVV không chỉ đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế của đất nước mà còn giải quyết việc làm cho dân cư, góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng cường an sinh xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế Ngoài ra chương 1 cũng trình bày khái quát về tín dụng ngân hàng, mở rộng tín dụng ngân hàng cũng như tính cấp thiết phải mở rộng tín dụng ngân hàng đối với DNNVV đồng thời về cả quy mô và chất lượng nhằm đem lại lợi ích cho doanh nghiệp, ngân hàng và nền kinh tế Cùng với đó là những ý kiến phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng tín dụng cho các DNNVV và tổng hợp hệ thống các chỉ tiêu phản ánh khả năng mở rộng tín dụng đối với các DNNVV Đây là những cơ sở lý luận quan trọng để khóa luận đánh giá thực trạng tín dụng đối với DNNVV của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Hà Tây ở Chương 2.

THỰC TRẠNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI

Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Hà Tây

2.1.1 Địa bàn hoạt động Địa bàn hoạt động của ngân hàng là ở khu vực Hà Tây cũ- phía đông giáp tỉnh Hưng Yên, phía Bắc và phía Tây Bắc giáp tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ, phía Nam Tây Nam giáp tỉnh hòa bình, phía Đông giáp tỉnh Hà Nam. Khu vực này nằm về phía Tây cửa vùng đồng bằng Bắc Bộ, sông Đà, sông Hồng bao quanh địa bàn từ phía Tây Bắc xuống phía Đông Nam Trên địa bàn có những sông lớn như sông Đáy, sông Nhuệ, sông Tích, sông Bùi, sông Thanh Hà và một số hồ đầm lớn cung cấp nước tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp cũng như nuôi trồng thủy sản, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp Toàn bộ khu vực rộng 2299,2 km2,gồm 12 huyện, 1 thị xã và 1 quận. dân số khoảng 2841991 người vào năm 2012, gần 585 nghìn hộ, trong đó có

1.5triệu lao động, có hàng ngàn trang trại với nhiều mô hình kinh tế chăn nuôi trồng trọt làm tiền đề mở rộng đa dạng tín dụng doanh nghiệp. Hiện tại địa bàn có trên 1300 làng nghề, trong đó có khoảng 150 làng nghề truyền thống và có hàng ngàn doanh nghiệp, hàng chục ngàn hộ kinh doanh đang hoạt động, sản phẩm của làng nghề đã và đang được thị trường trong và ngoài nước chấp nhận, đây thực sự là thế mạnh để mở rộng cho vay các DNNVV phát triển bền vững.

Trên địa bàn có nhiều khu công nghiệp mới như Láng Hòa Lạc, An Khánh, Phú Cát, Phứ Nghĩa, Bích Hòa, Liên Phương, Quất Động, và Đại Xuyên, đang phát triển các loại hình kinh tế đa dạng Sự phát triển này đã tạo ra nhu cầu vay vốn phong phú cho doanh nghiệp, đồng thời thúc đẩy việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính như chuyển tiền, thẻ ATM, SMS Banking, thu hộ tiền điện nước, và các sản phẩm bảo hiểm, mà các chi nhánh đang từng bước khai thác.

2.1.2 Lịch sử hình thành, phát triển, cơ cấu tổ chức của chi nhánh 2.1.2.1 Lịch sử hình thành, phát triển của chi nhánh

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, được thành lập theo nghị định số 53 của Hội đồng Bộ trưởng vào ngày 26 tháng 3 năm 1988 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành quyết định số 43 thành lập Ngân hàng phát triển nông nghiệp Hà Sơn Bình Ngân hàng này chính thức hoạt động từ ngày 4 tháng 7 năm 1988, với sự bổ nhiệm các trưởng phó phòng Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh và ban giám đốc Ngân hàng phát triển Nông nghiệp các huyện theo Quyết định số 123/NH-QĐ ngày 30 tháng 6 năm 1988 của Giám đốc Ngân hàng Nhà nước tỉnh Hà Sơn Bình.

Ngân hàng phát triển Nông nghiệp tỉnh được thành lập trong bối cảnh nền kinh tế đất nước đang trong giai đoạn đổi mới theo Đại hội Đảng Toàn quốc lần thứ VI Mặc dù đối mặt với nhiều thách thức như lạm phát lên đến 896% và đời sống nhân dân khó khăn, đội ngũ cán bộ nhân viên của ngân hàng đã nỗ lực vượt qua khó khăn và khắc phục nhiều thiếu sót trong hoạt động ban đầu.

Tháng 8 năm 1990, Pháp lệnh Ngân hàng ra đời Ngày 14 tháng 11 năm

Năm 1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã quyết định đổi tên Ngân hàng phát triển Nông nghiệp thành Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam Quyết định này đánh dấu sự chuyển mình quan trọng trong hoạt động của ngân hàng, nhằm nâng cao hiệu quả hỗ trợ phát triển nông nghiệp tại Việt Nam.

Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Hà Sơn Bình, trước đây gọi là Hà Sơn Bình, hoạt động theo quy định của Pháp lệnh Nhà nước và điều lệ do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành.

Tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa VIII, tỉnh Hà Sơn Bình đã được chia tách thành hai tỉnh mới là Hà Tây và Hòa Bình, với quyết định được thực hiện vào ngày 30 tháng 8 năm.

Năm 1991, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ra quyết định số 126 giải thể chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Hà Sơn Bình để thành lập chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Hà Tây Ngày 28 tháng 9 năm 1991, Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam đã ban hành quyết định số 192/NH-QĐ thành lập chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Hà Tây cùng với các chi nhánh ở các huyện, thị xã Từ ngày 1 tháng 10 năm 1991, chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Hà Tây chính thức đi vào hoạt động.

Ngày 15 tháng 10 năm 1996, Thống đốc NHNN Việt Nam đã ra quyết định số 280/QĐ-NH5 về việc thành lập Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Và kể từ đây, chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh

Hà Tây cũng được đổi thành chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hà Tây.

Tháng 8 năm 2008, tỉnh Hà Tây sát nhập vào Thành phố Hà Nội, chi nhánh đã đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây, phụ trách toàn bộ khu vực Hà Tây cũ và tiếp tục hoạt động cho tới nay.

Chi nhánh ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ tiền tệ và tín dụng, nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh và dịch vụ cho các thành phần kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp và kinh tế nông thôn.

Nhiệm vụ chủ yếu của Chi nhánh:

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam thực hiện việc huy động vốn từ các tầng lớp dân cư và tổ chức kinh tế xã hội thông qua tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn Ngoài ra, ngân hàng còn phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kì phiếu và tín phiếu ngắn, dài hạn Đồng thời, ngân hàng tiếp nhận vốn tài trợ và vốn ủy thác đầu tư từ ngân sách nhà nước, cũng như từ các tổ chức quốc tế và cá nhân trong và ngoài nước.

Ngân hàng cung cấp dịch vụ cho vay ngắn hạn cho các hoạt động sản xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, đồng thời cũng thực hiện cho vay trung và dài hạn cho các dự án có hiệu quả Mục tiêu tài trợ sẽ được xác định dựa trên tính chất và khả năng nguồn vốn Ngoài ra, ngân hàng còn thực hiện nhiệm vụ chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá.

Ngân hàng tham gia vào nhiều hoạt động kinh doanh và dịch vụ, bao gồm việc hùn vốn, mua cổ phần, và làm đại lý giao dịch cổ phiếu, trái phiếu cho Chính phủ Ngoài ra, ngân hàng còn cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ, và thiết lập liên doanh, liên kết với các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước, cũng như kinh doanh vàng bạc đá quý.

Thực trạng mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Hà Tây

• Dư nợ tín dụng đối với DNNVV BẢNG 2.9 : DƯ NỢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV GIAI ĐOẠN 2010 -2012 Đơn vị: tỷ cl((ng

Tỷ trọng dư nợ cho vay DNNVV(%) 29,00 28,81 26,75

Mức tăng dư nợ cho vay DNNVV 196 122

Tốc độ tăng dư nợ cho vay DNNVV(%) 8,17 4,70

Tổng số DN có quan hệ tín dụng với NH 1.621 1.662 1.738

Số lượng khách hàng là DNNVV _ 1.195 1.227 1.299

Tỷ trọng số lượng khách hàng là DNNVV 73,72 73,83 74,74

Mức tăng số lượng khách hàng là DNNVV 32 72

Tỷ lệ tăng số lượng khách hàng là DNVN 2,68 5,87

BIỂU ĐỒ 2.4 : TỶ TRỌNG DƯ NỢ CỦA DNNVV TRONG TỔNG DƯ NỢ

■ Cho vay khác( cá nhân, HSX)

Dư nợ tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là chỉ số quan trọng để đánh giá mức độ mở rộng tín dụng của Agribank Hà Tây Mặc dù có những lo ngại về triển vọng kinh tế, dư nợ của DNNVV tại ngân hàng này vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ Tốc độ tăng trưởng dư nợ hàng năm đạt mức cao, nhờ vào việc áp dụng nhiều giải pháp hỗ trợ và cung cấp vốn ưu đãi cho nông nghiệp nông thôn Năm 2011, dư nợ DNNVV đạt 2.594 tỷ đồng, tăng 196 tỷ với tốc độ 8,17%, nhưng đến năm 2012, mức tăng giảm xuống còn 122 tỷ đồng và 4,7% Tỷ trọng dư nợ DNNVV trong tổng dư nợ cũng giảm từ 29% năm 2010 xuống 26,75% năm 2012, do tín dụng cho các dự án nông nghiệp gia tăng và cho vay có chọn lọc Trong bối cảnh nền kinh tế gặp khó khăn, Agribank Hà Tây đã tích cực thực hiện các chính sách hỗ trợ DNNVV, góp phần duy trì và phát triển vị thế của họ trong tương lai, đồng thời chuyển mạnh sang bán lẻ và ưu tiên cho kinh tế hộ nông thôn cùng doanh nghiệp nhỏ và vừa.

• Số lượng khách hàng DNNVV của ngân hàng BẢNG 2.10:SỐ LƯỢNG KHÁCH HÀNG LÀ DNNVV CỦA NGÂN HÀNG Đơn vị: tỷ đồng

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện nay, các ngân hàng không chỉ cần duy trì mối quan hệ tín dụng và giữ chân khách hàng cũ mà còn phải mở rộng đối tượng khách hàng mới Do đó, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trở thành nhóm khách hàng quan trọng mà ngân hàng cần chú trọng Số liệu cho thấy DNNVV luôn chiếm tỷ trọng cao, hơn 73%, trong tổng số khách hàng doanh nghiệp và có xu hướng gia tăng bền vững qua các năm.

Năm 2011, số lượng khách hàng DNNVV tăng 32 doanh nghiệp, tương ứng với tỷ lệ 2,68%, do chính sách tiền tệ thắt chặt của Chính phủ và NHNN Đến năm 2012, số lượng khách hàng DNNVV tăng mạnh với 72 doanh nghiệp, tỷ lệ tăng đạt 5,87%, nhờ vào chính sách mở rộng tín dụng hợp lý và sự tận tình của cán bộ tín dụng Thủ tục vay vốn nhanh chóng, được hỗ trợ bởi đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, cùng với việc tăng cường quảng cáo và giới thiệu sản phẩm đã thu hút thêm khách hàng mới Sự gia tăng này không chỉ mở rộng quy mô tín dụng mà còn giúp phân tán rủi ro và nâng cao chất lượng sản xuất kinh doanh của ngân hàng.

Hầu hết các doanh nghiệp được vay vốn từ ngân hàng đều có hiệu quả hoạt động và tình hình tài chính ổn định, tuy nhiên, số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) được vay vẫn còn thấp so với nhu cầu vốn lớn hiện nay Nguyên nhân chủ yếu là do sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trên địa bàn và số lượng doanh nghiệp đáp ứng đủ tiêu chí của ngân hàng còn hạn chế Mặc dù Agribank Hà Tây đang nỗ lực mở rộng đối tượng khách hàng là DNNVV, nhưng việc khai thác tiềm năng này vẫn chưa đạt hiệu quả tối đa.

• Doanh số cho vay DNNVV BẢNG 2.11: TÌNH HÌNH DOANH SỐ CHO VAY DNNVV Đơn vị: tỷ đồng

Doanh số cho vay đối với

Tỷ trọng doanh số cho vay đối với

Mức tăng doanh số cho vay

Tỷ lệ tăng doanh số cho vay

Dư nợ trung và dài hạn _

Tổng du nợ cho vay đối với

Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2010-2012 của Agribank Hà Tây

BIỂU ĐỒ 2.6 : DOANH SỐ CHO VAY DNNVV 2010-2012

Tỷ trọng doanh số cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại chi nhánh Agribank Hà Tây luôn chiếm trên 30% tổng doanh số cho vay, cho thấy sự quan tâm của ngân hàng đối với phân khúc này Doanh số cho vay DNNVV đã tăng từ 4.309 tỷ đồng năm 2011, với mức tăng 359 tỷ đồng (9,09%) so với năm 2010, và tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ 13,04% trong năm 2012 Tuy nhiên, tốc độ tăng này vẫn còn thấp so với tiềm năng cho vay của chi nhánh và nhu cầu của các DNNVV trên địa bàn.

2.2.2 Ve kết cấu dư nợ

• Dư nợ phân theo kỳ hạn BẢNG 2.12: DƯ NỢ TÍN DỤNG CỦA DNNVV PHÂN THEO KỲ HẠN Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Giá trị Tỷ trọng (%) Nông nghiệp 1.386 57,80 1.614 62,22 1.842 67,82

Hoạt động kinh doanh chứng khoán

BIỂU ĐỒ 2.7: CƠ CẤU DƯ NỢ PHÂN THEO KỲ HẠN 2010-2012

Ngân hàng Agribank Hà Tây chủ yếu đầu tư vốn ngắn hạn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), với dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ và cho vay dành cho các DNNVV qua các năm.

Từ năm 2010 đến 2012, tỷ lệ dư nợ tín dụng ngắn hạn của các doanh nghiệp duy trì ở mức cao, với 82,24% năm 2010, 85% năm 2011 và 83,18% năm 2012, phản ánh khó khăn của nền kinh tế Nhiều doanh nghiệp chỉ tiếp cận vốn ngân hàng để bù đắp nguồn vốn thiếu hụt tạm thời mà không đầu tư vào máy móc hay thiết bị, trong khi họ vẫn duy trì sản xuất chờ đợi sự phục hồi kinh tế Tỷ trọng dư nợ tín dụng ngắn hạn cao giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro và tăng hiệu quả sử dụng vốn Ngược lại, tỷ trọng dư nợ trung dài hạn giảm từ 17,76% năm 2010 xuống 16,86% năm 2012 do nhu cầu vay cho đầu tư máy móc, xây dựng và đổi mới công nghệ giảm, cùng với việc Agribank thắt chặt các khoản vay trung dài hạn cho các dự án có rủi ro cao.

• Dư nợ phân theo ngành kinh tế

BẢNG 2.13: DƯ NỢ TÍN DỤNG CỦA DNNVV PHÂN THEO

’ NGÀNH KINH TẾ Đơn vị tính: tỷ d((ng

Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2010-2012 của Agribank Hà Tây

Agribank Hà Tây tập trung vào tăng trưởng tín dụng trong các lĩnh vực ưu tiên như nông nghiệp, nông thôn và cho vay xuất khẩu, trong khi các lĩnh vực khác như lâm nghiệp, thủy sản và bất động sản lại có dư nợ thấp Ngân hàng thực hiện chính sách “tam nông” nhằm hỗ trợ nông dân và phát triển nông nghiệp, nông thôn, đồng thời thu mua tạm trữ lúa gạo theo chương trình của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Lãi suất cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn luôn thấp hơn so với lãi suất cho vay thông thường, dẫn đến việc dư nợ tín dụng trong ngành nông nghiệp của Agribank Hà Tây luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ DNNVV.

Dư nợ nông nghiệp tại Việt Nam đã tăng nhanh qua các năm, từ 1386 tỷ đồng năm 2010 lên 1842 tỷ đồng vào năm 2012, chiếm 67,82% tổng dư nợ DNNVV Hiện tại, Agribank Hà Tây ưu tiên cấp tín dụng cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu với lãi suất hấp dẫn và thủ tục nhanh gọn, nhằm hỗ trợ phục hồi nền kinh tế Tuy nhiên, tỷ trọng dư nợ của hai ngành vận tải và xuất nhập khẩu lại có xu hướng giảm trong ba năm qua.

• Dư nợ theo thành phần kinh tế

BẢNG 2.14: DƯ NỢ CHO VAY DNNVV THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ Đơn vị tính: tỷ d((ng

Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ

Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ

Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2010-2012 của Agribank Hà Tây

Trong bối cảnh chính sách khuyến khích của nhà nước đối với khu vực tư nhân, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), nhiều ngân hàng thương mại, bao gồm cả Agribank Hà Tây, đã tăng cường cho vay cho doanh nghiệp ngoài quốc doanh Mặc dù số DNNVV ngoài quốc doanh có quan hệ tín dụng với ngân hàng có biến động, nhưng giá trị cho vay đã tăng từ 2333 tỷ đồng năm 2010 lên 2627 tỷ đồng năm 2012 Tỷ trọng dư nợ của khu vực này đã giảm vào năm 2011 nhưng đã phục hồi và đạt 96,72% vào năm 2012 Trong khi đó, doanh nghiệp nhà nước mặc dù có tăng trưởng về giá trị và tỷ trọng, nhưng vẫn chỉ chiếm 4,82% tổng dư nợ DNNVV vào năm 2011, cho thấy hiệu quả quản lý và đầu tư của họ còn kém, dẫn đến sự mất lòng tin từ ngân hàng.

2.2.3 Ve chất lượng tín dụng

Trong giai đoạn 2010-2012, tỷ lệ nợ xấu của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đã được ghi nhận và phân tích Bảng 2.15 cho thấy sự gia tăng trong việc xử lý nợ xấu, đặc biệt là tại Agribank Hà Tây, nơi đã tập trung mạnh mẽ vào việc cải thiện tình hình tài chính cho các DNNVV Việc này không chỉ giúp giảm tỷ lệ nợ xấu mà còn nâng cao khả năng tiếp cận vốn cho các doanh nghiệp này.

Trích lập dự phòng rủi ro 26,00 24,60 64,00 ~

Thu hồi nợ đã xử lý rủi ro 37,00 54,50 _ 12,00

Năm 2012 Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng _ 1.474 2.106 2.030

Agribank Hà Tây đã đạt được lợi nhuận từ hoạt động tín dụng đối với DNNVV thông qua việc vay có chọn lọc và tập trung đầu tư vào các ngành sản xuất hiệu quả, đồng thời quản lý tốt tài sản đảm bảo Ngân hàng đã thành lập ủy ban thu nợ tại các chi nhánh, yêu cầu giám đốc các đơn vị có nợ xấu trên 3% chịu trách nhiệm thu hồi nợ, từ đó tạo ra ý thức trách nhiệm cao hơn trong cho vay Nhờ đó, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của DNNVV vẫn ở mức thấp so với toàn hệ thống ngân hàng, tuy nhiên, tỷ lệ này đã có xu hướng gia tăng trong ba năm qua, với nợ quá hạn tăng từ 12,89% năm 2010 lên 20,14% năm 2012, và nợ xấu từ 2,75% lên 3,39% trong cùng thời gian Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ của ngân hàng cũng ghi nhận sự tăng trưởng, từ 3,74% năm 2010.

2012 đạt 5,39% Tỷ lệ nợ xấu cũng tăng từ 0,8% năm 2010 lên 0,91% năm

Năm 2012, tình hình kinh tế vĩ mô bất ổn đã ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), với khả năng thanh khoản thấp và yêu cầu thanh toán tức thời trong giao dịch mua bán nguyên vật liệu và sản phẩm Bên cạnh đó, một số đơn vị chưa tuân thủ đầy đủ cơ chế tín dụng, dẫn đến hồ sơ cho vay không chặt chẽ và xử lý nợ chưa kịp thời Do đó, ngân hàng cần triển khai các biện pháp tích cực hơn để nâng cao chất lượng tín dụng, đặc biệt là đối với DNNVV.

BẢNG 2.16: TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG VÀ XỬ LÝ RỦI RO 2010-2012 Đơn vị tính: tỷ đ((ng

Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2010-2012 của Agribank Hà Tây

Agribank Hà Tây thực hiện trích lập dự phòng rủi ro hàng quý thông qua việc chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ và rà soát khách hàng vay vốn để phân loại nhóm nợ Việc này giúp xác định giá trị khấu trừ và trích lập dự phòng chính xác theo quyết định 469/QĐ-HĐTV-XLRR và quyết định 530/QĐ, gắn liền với xử lý nợ Qua đó, chi nhánh từng bước làm lành mạnh tín dụng, kiểm soát toàn bộ danh mục và đánh giá khách hàng cho vay một cách hệ thống Kết quả phân loại nợ xác định số phải trích dự phòng là 26 tỷ đồng mỗi năm.

Từ năm 2010 đến 2012, Agribank Hà Tây đã đạt được những kết quả đáng kể trong việc thu hồi nợ xấu, với số tiền thu hồi lần lượt là 24,6 tỷ, 64 tỷ và 54,5 tỷ vào năm 2011, cao nhất trong ba năm Ngân hàng đã tập trung chỉ đạo công tác thu hồi nợ đã xử lý rủi ro, thực hiện thường xuyên gắn với khoán tài chính Công tác phân loại nợ và xử lý rủi ro toàn chi nhánh đã mang lại hiệu quả, giúp tỷ lệ nợ quá hạn ở mức an toàn và nợ quá hạn của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) được xử lý kịp thời.

• Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng đối với DNNVV BẢNG 2.17: LỢI NHUẬN TỪ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VỚI DNNVV Đơn vị tính: tỷ đồng

GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ MỞ RỘNG TÍN DỤNG VỚI

Ngày đăng: 28/03/2022, 23:30

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Giáo trình Tín dụng ngân hàng, Học viện Ngân hàng- NXB Thống kê năm2011 Khác
2. Giáo trình Marketing Ngân Hàng, Học Viện Ngân Hàng - NXB Thống Kênăm 2005 Khác
3. Quản trị Ngân hàng thương mại, Peter Rose- NXB Tài chính năm 2001 4. GS.TS Lê Văn Tư, giáo trình Quản trị Ngân hàng thương mại NXB Tàichính năm 2005 Khác
6. Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 Khác
7. Cuốn lịch sử ngân hàng NNo&PTNT tỉnh Hà Tây Khác
8. Sổ tay tín dụng Ngân hàng Nông nghiêp và Phát triển Nông thôn chi nhánhHà Tây Khác
10.Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiêp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Hà Tây các năm 2010, 2011, 2012 Khác
11.Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúpphát triển DNNVV Khác
12.Nghị quyết 02/NQ-CP của Chính phủ và Thông tư 16/2013/TT-BTC ngày Khác
13.Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN về phân loại nợ, trích lập dự phòng và Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

BIỂU ĐỒ 2.1: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN GIAI ĐOẠN 2010-2012 - Giải pháp mở rộng tín dụng NH đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh hà tây   khoá luận tốt nghiệp 061
2.1 TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN GIAI ĐOẠN 2010-2012 (Trang 43)
BẢNG 2.3: BẢNG KẾT CẤU NGUỒN VỐN THEO TÍNH CHẤT - Giải pháp mở rộng tín dụng NH đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh hà tây   khoá luận tốt nghiệp 061
BẢNG 2.3 BẢNG KẾT CẤU NGUỒN VỐN THEO TÍNH CHẤT (Trang 46)
Từ bảng số liệu trên ta thấy danh mục tài sản cũng được cơ cấu lại theo hướng  an  toàn   hơn,  tiền   gửi  dân  cư   luôn  chiếm  tỷ  trọng   lớn  nhất  trong  tổng nguồn   vốn   huy   động   và   có   tỷ   lệ   tăng   dần   qua   các   năm,   đặc   biệt - Giải pháp mở rộng tín dụng NH đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh hà tây   khoá luận tốt nghiệp 061
b ảng số liệu trên ta thấy danh mục tài sản cũng được cơ cấu lại theo hướng an toàn hơn, tiền gửi dân cư luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động và có tỷ lệ tăng dần qua các năm, đặc biệt (Trang 47)
2.2.2 Ve kết cấu dư nợ - Giải pháp mở rộng tín dụng NH đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh hà tây   khoá luận tốt nghiệp 061
2.2.2 Ve kết cấu dư nợ (Trang 62)
Qua bảng số liệu trên ta thấy ngân hàng Agribank Hà Tây đầu tư vốn cho các DNNVV chủ yếu là vốn ngắn hạn, dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ và cho vay của các DNNVV với tỷ trọng năm 2010 là 82,24%, năm 2011 là 85%, năm 2012 là 83,18% - Giải pháp mở rộng tín dụng NH đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh hà tây   khoá luận tốt nghiệp 061
ua bảng số liệu trên ta thấy ngân hàng Agribank Hà Tây đầu tư vốn cho các DNNVV chủ yếu là vốn ngắn hạn, dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ và cho vay của các DNNVV với tỷ trọng năm 2010 là 82,24%, năm 2011 là 85%, năm 2012 là 83,18% (Trang 64)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w