CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI DNVVN
Hiện nay, khái niệm về Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) không thống nhất trên toàn thế giới do sự khác biệt về kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia Mỗi nước có tiêu chí riêng để xác định DNVVN, tùy thuộc vào thực trạng của doanh nghiệp và trình độ phát triển kinh tế Các tiêu chí phân loại chủ yếu dựa vào quy mô vốn đầu tư và số lượng lao động bình quân mà doanh nghiệp sử dụng hàng năm.
Vào ngày 23 tháng 11 năm 2001, Chính Phủ Việt Nam đã ban hành Nghị định 90/2001/NĐ nhằm nghiên cứu và học hỏi từ các quốc gia trên thế giới, đồng thời phù hợp với thực tế trong nước.
CP xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) tại Việt Nam dựa trên các tiêu chí sau: DNVVN là cơ sở sản xuất và kinh doanh độc lập, đã được đăng ký theo quy định pháp luật hiện hành, với vốn đăng ký không vượt quá 10 tỷ đồng hoặc có số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người.
Ngày 30/6/2009, Chính phủ ban hành nghị định 56/2009/NĐ-CP để thay thế nghị định 90/NĐ-CP ngày 23/11/2001, nhằm đưa ra các chính sách phù hợp hơn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) Theo nghị định mới, DNVVN được định nghĩa là cơ sở đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, được phân loại thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa, dựa trên quy mô tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình quân năm.
Số lao động 1.Nông, lâm nghiệp và thủy sản
Từ trên 10 người đến trên 200 người
Từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng
200 người đến 300 người 2.Công nghiệp và xây dựng
Từ trên 10 người đến trên 200 người
Từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng
200 người đến 300 người 3.Thương mại và dịch vụ
Từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng
Bảng 1.1: Quy mô các cấp của loại hình DNVVN
(Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP) 1.1.1.2 Đặc điểm
Mặc dù khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) có sự khác biệt giữa các quốc gia, nhưng chúng đều có những đặc điểm chung Theo Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương Việt Nam, DNVVN thường có quy mô nhỏ về vốn đầu tư và số lượng lao động, với vốn đăng ký dưới 10 tỷ đồng và không quá 300 lao động Do đó, quy mô hoạt động của các doanh nghiệp này được xem là không lớn so với nền kinh tế Hơn nữa, với nguồn vốn tự có thấp và khả năng tiếp cận tài chính hạn chế, DNVVN thường gặp nhiều khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) với quy mô sản xuất nhỏ và chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn có khả năng thu hồi vốn nhanh, từ đó tăng tốc độ quay vòng vốn và dễ dàng tiếp cận công nghệ mới, hiện đại Mô hình tổ chức của các DNVVN thường đơn giản, giúp giảm chi phí quản lý và đào tạo, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Việc tổ chức sản xuất và quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) diễn ra một cách đơn giản và hiệu quả, giúp chủ doanh nghiệp dễ dàng nắm bắt thông tin và điều hành công việc Sự gần gũi giữa chủ doanh nghiệp và nhân viên giảm thiểu mâu thuẫn lao động, đồng thời các quyết định và chỉ tiêu được truyền đạt nhanh chóng, hạn chế các khâu trung gian và tiết kiệm chi phí Tuy nhiên, DNVVN vẫn gặp khó khăn trong việc cạnh tranh trên thị trường.
DNVVN thường gặp khó khăn trong việc khẳng định chỗ đứng trên thị trường.
Do hạn chế về vốn và khả năng tiếp cận nguồn tài chính, các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) thường gặp khó khăn trong việc mở rộng quy mô và thực hiện các dự án lớn Thiếu hụt vốn khiến họ không thể nâng cấp máy móc, đầu tư vào nghiên cứu khoa học và công nghệ, dẫn đến việc sử dụng công nghệ lỗi thời và sản phẩm có chất lượng thấp Bên cạnh đó, DNVVN còn gặp khó khăn trong marketing và quảng bá, làm giảm khả năng chiếm lĩnh thị trường và phát triển bền vững Hơn nữa, các DNVVN cũng chịu nhiều ảnh hưởng từ môi trường bên ngoài, ảnh hưởng đến sự phát triển của họ.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số doanh nghiệp, nhưng vốn của họ lại không chiếm ưu thế trong nền kinh tế Trong bối cảnh này, doanh nghiệp lớn giữ vai trò trụ cột, trong khi DNVVN thường là vệ tinh hoặc đối thủ cạnh tranh, nhưng lại tránh đối đầu trực tiếp do khả năng cạnh tranh hạn chế DNVVN không chỉ hoạt động theo xu hướng chung của nền kinh tế mà còn chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ các doanh nghiệp lớn Tuy nhiên, DNVVN nổi bật với tính linh hoạt, nhạy bén và khả năng thích ứng nhanh chóng với những thay đổi của thị trường.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) có mối liên hệ chặt chẽ với thị trường và người tiêu dùng, giúp họ nhanh chóng nắm bắt thông tin về các doanh nghiệp lớn và đối thủ cạnh tranh Nhờ vào khả năng phản ứng linh hoạt với biến động thị trường và xu hướng tiêu dùng, DNVVN chỉ cần một lượng vốn bổ sung không lớn để đổi mới thiết bị và công nghệ Họ có thể kết hợp công nghệ truyền thống với hiện đại, áp dụng các kỹ thuật tiên tiến cùng với tự động hóa và cơ khí hóa, từ đó từng bước nâng cao công nghệ trong sản xuất.
1.1.1.3 Vai trò đối với nền kinh tế quốc dân a/ Tạo ra nhiều việc làm với chi phí thấp, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra cơ hội việc làm cho nhiều đối tượng lao động ở khắp các vùng miền, đặc biệt là những khu vực chưa phát triển Với đặc điểm sản xuất không yêu cầu trình độ cao, DNVVN có thể tận dụng nguồn lao động từ các vùng sâu, vùng xa Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế, khi các doanh nghiệp lớn thường phải cắt giảm nhân công, DNVVN với tính linh hoạt và năng động vẫn có thể duy trì hoạt động mà không sa thải nhân viên Nhờ đó, DNVVN đã góp phần đáng kể vào việc giảm tỷ lệ thất nghiệp và giải quyết các vấn đề xã hội, đồng thời thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) có khả năng hoạt động linh hoạt ở mọi khu vực, kể cả những nơi có cơ sở hạ tầng kém phát triển, từ đó khai thác tiềm năng kinh tế địa phương Quy mô và công nghệ của các DNVVN rất phù hợp với những ngành nghề cần nhiều lao động thủ công như chế biến thủy hải sản, may mặc và da giày, đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu cao Hơn nữa, DNVVN cũng rất thích hợp với lĩnh vực thương mại và dịch vụ bán lẻ, giúp đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của người tiêu dùng Điều này không chỉ rút ngắn khoảng cách kinh tế giữa các vùng mà còn thúc đẩy sự phát triển đồng đều của nền kinh tế Sự phát triển của DNVVN còn góp phần quan trọng trong việc tạo ra việc làm, tăng thu ngân sách Nhà nước và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) đã thu hút nhiều lao động nông nghiệp từ vùng nông thôn vào lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ, góp phần nâng cao đời sống nhân dân và thúc đẩy quá trình đô thị hóa Đồng thời, DNVVN cũng hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa Sự gia tăng số lượng DNVVN tạo ra cạnh tranh khốc liệt, buộc các doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm chi phí để tồn tại DNVVN nhạy bén với biến động thị trường, linh hoạt trong sản xuất, và luôn đáp ứng nhu cầu của thị trường, tạo ra thách thức lớn cho các đối thủ cạnh tranh Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, DNVVN là giải pháp an toàn nhờ vào khả năng nhanh nhạy và linh hoạt hơn so với các doanh nghiệp lớn, giúp nền kinh tế giảm nhẹ những cú sốc nếu DNVVN phát triển ổn định Hơn nữa, việc phát triển DNVVN còn góp phần tăng nguồn tiết kiệm và hiệu quả sử dụng vốn từ dân cư.
Hầu hết các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) tận dụng nguồn lao động địa phương, giúp người lao động có thu nhập và chủ doanh nghiệp thu lợi nhuận, qua đó tăng quỹ tiết kiệm tại địa phương Mặc dù tiềm lực tài chính trong dân cư rất mạnh, nhưng lại phân tán và không đủ để đáp ứng nhu cầu vốn lớn Các DNVVN thường có yêu cầu vốn không cao, nên dễ dàng hình thành và phân bố rộng rãi, đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn từ dân cư Doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi này vào sản xuất kinh doanh, tạo ra giá trị mới và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính.
1.1.2 Tín dụng ngân hàng đối với DNVVN
1.1.2.1 Khái niệm và đặc điểm
Quan hệ tín dụng đã xuất hiện từ rất sớm, thậm chí ngay sau khi chế độ cộng sản nguyên thủy tan rã Qua thời gian, quan hệ tín dụng đã phát triển đa dạng từ những hình thức đơn giản đến phức tạp hơn Sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã thúc đẩy sự hình thành các hình thức tín dụng mới, ngày càng nâng cao qua từng giai đoạn phát triển.
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN
1.2.1 Quan niệm về chất lượng tín dụng
Trong lĩnh vực kinh doanh, chất lượng tín dụng luôn là ưu tiên hàng đầu của các ngân hàng thương mại Chất lượng tín dụng thể hiện ở khả năng ngân hàng đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu vay vốn của khách hàng Các khoản vay này được sử dụng cho hoạt động sản xuất, đầu tư nâng cấp thiết bị, từ đó nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm, giúp doanh nghiệp tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường Kết quả là doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh doanh tốt hơn, mở rộng quy mô sản xuất, gia tăng doanh thu và lợi nhuận, đồng thời có khả năng hoàn trả gốc và lãi vay cho ngân hàng.
Chất lượng tín dụng được xem xét trên các phương diện:
Chất lượng tín dụng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, phục vụ cho quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa Nó không chỉ giúp giải quyết vấn đề việc làm mà còn tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội Hơn nữa, chất lượng tín dụng thúc đẩy sự tích tụ và tập trung trong sản xuất kinh doanh, góp phần quan trọng vào việc cân bằng mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế, từ đó phát triển kinh tế đất nước một cách bền vững.
Chất lượng tín dụng của ngân hàng được thể hiện qua việc các khoản vay được hoàn trả đầy đủ và đúng hạn, đồng thời mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Chất lượng tín dụng là yếu tố quan trọng đối với doanh nghiệp, thể hiện qua khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn hợp lý với lãi suất cạnh tranh và thủ tục đơn giản, nhằm tối ưu hóa cơ hội phát triển Đối với ngân hàng, tín dụng không chỉ là hoạt động chủ yếu mang lại lợi nhuận cao mà còn tiềm ẩn nhiều rủi ro có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh Do đó, nâng cao chất lượng tín dụng trong các ngân hàng thương mại là yêu cầu cấp thiết, quyết định sự tồn tại và phát triển không chỉ của từng ngân hàng mà còn của toàn bộ hệ thống ngân hàng và nền kinh tế.
1.2.2.Sự cần thiết nâng cao chất lượng đối với DNVVN
1.2.2.1 ĐỔỈ với nền kinh tế
Chất lượng tín dụng cao đóng vai trò quan trọng trong việc giúp doanh nghiệp phát triển và hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả Điều này không chỉ mang lại lợi nhuận lớn mà còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm, giảm thiểu tệ nạn xã hội và khai thác các nguồn lực tiềm năng của đất nước, từ đó góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Để nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN), các ngân hàng cần xây dựng cơ cấu sử dụng vốn hợp lý và áp dụng chính sách tín dụng phù hợp Điều này sẽ giúp cân bằng mối quan hệ cung cầu vốn trong nền kinh tế, tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, gia tăng lợi nhuận cho nhà đầu tư và tạo ra nguồn lực mới cho nền kinh tế Đồng thời, việc này cũng góp phần thực hiện các mục tiêu của chính sách kinh tế, chính sách tiền tệ và các chủ trương phát triển kinh tế xã hội của nhà nước.
1.2.2.2 ĐỐỈ với ngân hàng thương mại
Nâng cao chất lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) giúp ngân hàng bảo vệ an toàn nguồn vốn và kiểm soát rủi ro hiệu quả Điều này cũng tạo điều kiện cho ngân hàng tiết kiệm chi phí phát sinh từ nợ xấu, bao gồm chi phí cho các khoản nợ không thu hồi được và chi phí liên quan đến công tác thu hồi nợ.
Nâng cao chất lượng tín dụng không chỉ cải thiện tình hình tài chính của ngân hàng mà còn tạo ra lợi thế cạnh tranh Vì vậy, việc cải thiện chất lượng tín dụng là yếu tố thiết yếu cho sự tồn tại và phát triển bền vững của các ngân hàng thương mại.
Chất lượng tín dụng cao giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận khoản vay với thủ tục nhanh gọn và lãi suất hợp lý, từ đó tiết kiệm thời gian và nắm bắt kịp thời các cơ hội kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh Hơn nữa, nhờ sự giám sát chặt chẽ từ ngân hàng, doanh nghiệp vừa và nhỏ sử dụng vốn vay hiệu quả hơn, mang lại lợi nhuận cao cho chính mình.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của NHTM đối với DNVVN Để đánh giá bất kỳ một vấn đề gì chúng ta cũng cần nhìn nhận chúng một cách toàn diện và đầy đủ, cần tránh cái nhìn phiếm diện vấn đề đánh giá chất lượng TDNH cũng vậy không thể chỉ căn cứ vào một chỉ tiêu đơn lẻ, cụ thể nào mà phải sử dụng tổng hợp một hệ thống các chỉ tiêu để đưa ra kết luận một cách chính xác và xác thực nhất Bởi lẽ vấn đề chất lượng tín dụng là một vấn đề mang tính chất phức tạp mang cả tính trừu tượng và cụ thể nên hệ thống các chỉ tiêu đánh giá không mang tính tuyệt đối chính xác Việc áp dụng các chỉ tiêu vào xem xét chất lượng tín dụng cần đảm bảo yêu cầu tính toán phân tích chỉ tiêu trên cả hai mặt định tính và định lượng.
1.2.3.1 Các chỉ tiêu định tính a/ Bảo đảm các nguyên tắc vay vốn
Tín dụng là hoạt động chủ chốt của ngân hàng, mang lại lợi nhuận cao nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro Để giảm thiểu rủi ro và đảm bảo an toàn cho các khoản tín dụng, việc xem xét và đánh giá nguyên tắc cho vay là điều cần thiết.
Các nguyên tắc cơ bản của cho vay bao gồm:
- Nguyên tắc 1: Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong HĐTD.
- Nguyên tắc 2: Hoàn trả vốn gốc và lãi vay đúng hạn đã thoả thuận trong HĐTD hay trong cáckhế ước nhận nợ.
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian từ khi khoản vay được giải ngân cho đến khi khách hàng hoàn tất việc trả nợ gốc, lãi và các chi phí liên quan Ngân hàng xác định thời hạn cho vay dựa trên chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời gian thu hồi dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay Việc xác định thời hạn cho vay hợp lý rất quan trọng, ảnh hưởng đến khả năng thu hồi vốn của ngân hàng Điều này cũng tạo áp lực cho khách hàng trong việc sử dụng vốn vay một cách tiết kiệm và hiệu quả, từ đó đảm bảo việc trả nợ đúng hạn, giúp ngân hàng bảo toàn và phát triển vốn cũng như mở rộng quy mô tín dụng.
Nguyên tắc 3 yêu cầu việc đảm bảo tiền vay phải tuân thủ quy định của Chính phủ và Thống đốc NHNN đối với khách hàng Quá trình thẩm định tín dụng là yếu tố quyết định chất lượng khoản vay, giúp ngân hàng giảm thiểu thông tin không cân xứng và đánh giá chính xác nhu cầu vay cùng mức độ rủi ro của khách hàng Việc tuân thủ quy trình và nội dung thẩm định là bắt buộc để đảm bảo khoản vay đạt chất lượng Cuối cùng, mức độ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.
Chất lượng tín dụng được đánh giá cao khi ngân hàng đáp ứng tốt nhu cầu của doanh nghiệp, với quy trình tín dụng đơn giản, thuận tiện và tuân thủ các nguyên tắc ngân hàng Việc cung cấp nguồn vốn nhanh chóng từ ngân hàng giúp doanh nghiệp hoạt động ổn định và nắm bắt cơ hội kinh doanh Ngoài ra, các chỉ tiêu định tính như chính sách, định hướng hoạt động, trang thiết bị công nghệ, năng lực chuyên môn và uy tín của ngân hàng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng tín dụng.
1.2.3.2 Các chỉ tiêu định lượng a/ Chỉ tiêu dư nợ cho vay DNVVN
Dư nợ cho vay là chỉ tiêu quan trọng phản ánh số tiền mà ngân hàng hiện đang cho vay tại một thời điểm nhất định, đồng thời cũng là khoản mà ngân hàng cần thu hồi Chất lượng tín dụng của ngân hàng được thể hiện rõ ràng qua mức dư nợ cho vay này.
_ „ , _ Dư nợ tỉn dụng DNVVN
Tỷ trọng dư nợ cho vay DNVVN = -—— -* 100
KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN
1.3.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc
Trung Quốc đã thiết lập “vườn ươm DNNVV”, nơi mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhận được sự hỗ trợ mạnh mẽ từ Chính phủ trong khoảng thời gian từ 3 đến 5 năm Tại đây, các DNNVV có cơ hội tìm kiếm nhà tài trợ và tăng cường nguồn vốn kinh doanh thông qua các tổ chức tín dụng Vườn ươm giúp tăng nguồn vốn ban đầu lên 5-6 lần, đồng thời hỗ trợ phát triển kinh doanh thông qua mô hình “Doanh nghiệp Hưng Chấn”, đặc biệt nhằm phát triển DNNVV ở khu vực nông thôn.
Để nâng cao chất lượng tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN), các ngân hàng Trung Quốc tập trung vào việc nâng cao trình độ cán bộ tín dụng, đầu tư vào các ngành nghề truyền thống có thế mạnh, thận trọng trong việc đánh giá tài sản thế chấp, và chú trọng đến công tác giám sát, kiểm tra các khoản vay.
1.3.2 Kinh nghiệm của Thái Lan
Ngân hàng Thái Lan đã thực hiện việc nâng cao chất lượng tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) bằng cách phân công rõ ràng chức năng cho các bộ phận và tuân thủ quy trình giải quyết khoản vay Quy trình này bao gồm các bước từ tiếp xúc với doanh nghiệp, phân tích và thẩm định tín dụng, đánh giá rủi ro, hoàn tất thủ tục giấy tờ cho đến việc đánh giá chất lượng khoản vay.
Các ngân hàng chú trọng đến thông tin của doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN), bao gồm tư cách pháp nhân, hiệu quả kinh doanh, mục đích vay vốn, khả năng trả nợ và năng lực quản lý tài chính của doanh nghiệp.
Các ngân hàng Thái Lan thực hiện việc chấm điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) nhằm tuân thủ quyền phán quyết tín dụng Công tác kiểm tra và giám sát sau cho vay được chú trọng, với việc thường xuyên thu thập thông tin và đánh giá xếp loại DN Điều này giúp các ngân hàng có biện pháp xử lý kịp thời các tình huống rủi ro có thể phát sinh.
1.3.3 Kinh nghiệm của Ấn Độ Ở Ản Độ, có khoảng 70 - 80 ngân hàng được tiếp cận với thị trường DNVVN,trong đó ngân hàng ICICI chiếm thị phần từ 4% - 9% tùy thuộc vào hạng mục phân loại khách hàng Mặc dù ICICI nêu ra những trở ngại thường gặp trong việc phục vụ thị trường DNVVN tại Việt Nam, ví dụ như những khó khăn trong việc đánh giá rủi ro tín dụng và sự tốn kém của chi phí khách hàng, nhưng ngân hàng này đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ đối với tín dụng DNVVN từ khi áp dụng chiến lược của mình vào năm 2003 Trong 10 năm qua, cả danh mục khách hàng vay doanh nghiệp và tổng doanh thu từ DNVVN của ngân hàng đều tăng gấp 5 lần.
Phân khúc thị trường hiệu quả Để phục vụ thị trường DNVVN một cách hiệu quả, ICICI chia đối tượng khách hàng này thành 3 nhóm:
Nhóm 1 bao gồm các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) hiện tại có mối liên hệ với các công ty đang là khách hàng của ICICI, bất kể là dưới hình thức bên tiêu thụ hay bên cung cấp sản phẩm dịch vụ.
Nhóm 2 bao gồm các khách hàng thuộc những ngành đã được xác định và lựa chọn trước, đại diện cho các thị trường cơ hội tiềm năng tại Ấn Độ.
• Nhóm 3 bao gồm các khách hàng còn lại.
Hình thức phân loại khách hàng của ICICI giúp ngân hàng vượt qua các thách thức trong quản lý rủi ro và thu thập thông tin Đối với nhóm 1, các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) có liên kết với khách hàng hiện tại của ngân hàng sẽ có rủi ro thấp hơn, nhờ vào thông tin mà ICICI đã nắm rõ về họ, từ đó thực hiện cho vay hiệu quả hơn Trong khi đó, với nhóm 2, việc chọn lọc 12 ngành trong tổng số 165 ngành để phát triển sẽ giúp ICICI hiểu rõ hơn về các DNVVN trong những lĩnh vực này, từ đó xác định những doanh nghiệp tiềm năng và đáp ứng tốt hơn nhu cầu cũng như đánh giá đúng năng lực của họ.
ICICI áp dụng phương pháp đánh giá rủi ro “360” cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) bằng cách sử dụng thẻ tính điểm tín dụng theo ngành và các mối liên kết thị trường Quá trình này được thực hiện thông qua ban đánh giá tín dụng trung ương, giúp đơn giản hóa thủ tục chấp nhận khách hàng tại chi nhánh Ngân hàng kết hợp việc đánh giá điểm tín dụng dựa trên dữ liệu với phân tích các chỉ số hoạt động doanh nghiệp và thông tin từ các buổi thăm cơ sở của nhân viên Điều này cho phép ICICI thiết lập quy trình thẩm định rủi ro tín dụng đa chiều, cung cấp sản phẩm dịch vụ cho thị trường DNVVN ngay cả khi họ không đáp ứng được các tiêu chuẩn cho vay thông thường, đồng thời vẫn kiểm soát rủi ro và duy trì khả năng sinh lời.
1.3.4 B ài học rú t ra cho Việt Nam
Dựa trên kinh nghiệm của các quốc gia khác, có thể rút ra những bài học quan trọng để nâng cao chất lượng tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) tại các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam, đặc biệt là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) Việt Nam.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) cần tự hoàn thiện và phát triển dựa trên năng lực của chính mình, đồng thời tận dụng sự hỗ trợ từ Chính phủ thông qua việc thiết lập các cơ chế chính sách nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững.
Ngân hàng cần nâng cao năng lực cạnh tranh bằng cách nghiên cứu và phân khúc thị trường, tạo ra các mô hình dịch vụ riêng biệt cho từng đối tượng khách hàng Các mô hình này phải đáp ứng đa dạng nhu cầu của thị trường và phân khúc khách hàng tương ứng, từ đó phục vụ hiệu quả hơn Để đạt được điều này, ngân hàng cần thực hiện các bước cụ thể.
- Xác định phần trọng tâm dựa trên tính chất cơ hội, bối cảnh cạnh tranh cũng như các ưu - nhược điểm của bản thân ngân hàng.
Để tối ưu hóa sản phẩm và quy trình, việc tìm kiếm thông tin thị trường là cần thiết Áp dụng phương pháp phân khúc thị trường giúp phân loại khách hàng, từ đó thiết kế sản phẩm và điều chỉnh quy trình phù hợp với từng nhóm đối tượng khách hàng đã được lựa chọn.
Xây dựng kỹ năng phát triển sản phẩm giúp tiêu chuẩn hóa và đơn giản hóa quy trình, từ đó tiết kiệm chi phí cho cả ngân hàng và khách hàng mục tiêu.