NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỂ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NHTM
Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ
Vào ngày 11/3/2018, Chính phủ Việt Nam đã ban hành Nghị định số 39/NĐ-CP, thay thế Nghị định số 56/2009/NĐ-CP, nhằm chi tiết hóa một số điều của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa Nghị định mới quy định rằng việc phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa không chỉ dựa vào số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm và nguồn vốn, mà còn dựa vào doanh thu, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp trong từng lĩnh vực.
(trong đó ưu tiên doanh thu).
Mục tiêu chính của việc phân loại doanh nghiệp là xác định quy mô chính xác, từ đó xây dựng các định hướng và chính sách hỗ trợ phù hợp.
Bảng 1.1: Phân loại các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam
Doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế bằng việc cung cấp nhiều loại dịch vụ đa dạng, bao gồm dịch vụ phân phối và thương mại, dịch vụ sinh hoạt và giải trí, cũng như dịch vụ tư vấn và hỗ trợ.
Trực tiếp tham gia chế biến các sản phẩm cho người tiêu dùng cuối cùng với tư cách là nhà sản xuất toàn bộ.
* Về nguồn lực vật chất
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường gặp khó khăn do hạn chế về nguồn vốn, tài nguyên, đất đai và công nghệ Những hạn chế này xuất phát từ tôn chỉ và nguồn gốc hình thành doanh nghiệp, cũng như từ mối quan hệ hạn hẹp với thị trường tài chính - tiền tệ Quá trình tự tích lũy cũng đóng vai trò quyết định trong sự phát triển của từng doanh nghiệp.
Các quốc gia đang tích cực hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm nâng cao khả năng tham gia của họ vào các tổ chức hỗ trợ, từ đó khắc phục những hạn chế hiện có.
* về năng lực quản lí điều hành
Doanh nghiệp vừa và nhỏ thường do các quản trị gia nắm bắt và quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh, xuất phát từ nguồn gốc hình thành, tính chất và quy mô của họ Họ thường được xem là nhà quản trị doanh nghiệp hơn là nhà quản lý chuyên sâu, dẫn đến việc kỹ năng và nghiệp vụ quản lý trong các doanh nghiệp này còn hạn chế so với yêu cầu thực tế.
* về tính phụ thuộc hay bị động
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường gặp khó khăn trong việc chủ động tham gia thị trường do những đặc trưng riêng của họ Điều này dẫn đến việc cơ hội để “đánh thức” và “dẫn dắt” thị trường trở nên hạn chế Nguy cơ này có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển và khả năng cạnh tranh của họ.
Sự "bỏ rơi" và phó mặc đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ được thể hiện qua con số đáng báo động về tình trạng phá sản ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển Tại Mỹ, trung bình mỗi ngày có khoảng 100 doanh nghiệp vừa và nhỏ phải đóng cửa, mặc dù cũng có số lượng tương ứng các doanh nghiệp mới ra đời Điều này cho thấy rằng các doanh nghiệp vừa và nhỏ có "tuổi thọ" trung bình rất ngắn.
Để đảm bảo sự phát triển bền vững của nền kinh tế, việc hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) tại Việt Nam là rất quan trọng, nhất là trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện nay.
1.1.3 Vị trí, vai trò của DNVVN
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra việc làm cho người lao động, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp Với sự tham gia của DNNVV trong đa dạng ngành nghề và lĩnh vực kinh tế, họ mang đến nhiều cơ hội việc làm cho các đối tượng lao động ở khắp mọi miền.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự ổn định và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Chúng thường là nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn, góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế Việc điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại những thời điểm thích hợp giúp nền kinh tế đạt được sự ổn định cần thiết.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò quan trọng trong việc khai thác và phát huy nguồn lực địa phương, từ đó góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế Sự hiện diện của DNNVV giúp ngăn chặn tình trạng phát triển mất cân đối giữa các vùng miền, đồng thời tận dụng tối đa tài nguyên quốc gia và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế Với quy mô đầu tư nhỏ và tổ chức gọn nhẹ, DNNVV có khả năng tham gia vào nhiều thị trường, khai thác tiềm năng về đất đai, tài nguyên và lao động, đặc biệt trong các ngành nông - lâm - hải sản và công nghiệp chế biến.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế năng động Khi một nền kinh tế phụ thuộc quá nhiều vào các doanh nghiệp lớn, sẽ dẫn đến sự chậm chạp do bộ máy quản lý cồng kềnh và quyết định kinh doanh chậm Ngược lại, với sự hiện diện của các doanh nghiệp nhỏ, nền kinh tế trở nên linh hoạt và dễ dàng thích ứng với biến động thị trường, từ đó bắt kịp xu hướng toàn cầu.
1.1.4 Nguon vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) tại Việt Nam chiếm 97% trong tổng số khoảng 250.000 doanh nghiệp tư nhân, đóng góp 26% GDP và tạo ra 49% việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn, cùng với 26% lực lượng lao động toàn quốc Mặc dù có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, DNVVN vẫn đối mặt với nhiều khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay cho sản xuất và kinh doanh.
Các nguồn cung cấp bao gồm :
* Nguồn vốn trên thị trường tự do.
Doanh nghiệp có thể huy động nguồn vốn từ các tổ chức có vốn nhàn rỗi hoặc từ gia đình, bạn bè Phương thức này không yêu cầu thế chấp và thủ tục đơn giản, nhưng lãi suất thường cao do thị trường tự do Vì vậy, nguồn vốn này rất phù hợp cho những doanh nghiệp cần vốn gấp.
* Nguồn vốn từ hỗ trợ của Chính Phủ và các tổ chức quốc tế
Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đối với DNVVN
Lãi suất vay đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả kinh doanh của khách hàng, do đó, giá cả dịch vụ cho vay là yếu tố hàng đầu ảnh hưởng đến sự hài lòng của họ Khách hàng thường căn cứ vào mức lãi suất và phí dịch vụ để quyết định có tiếp tục sử dụng dịch vụ hay không Vì vậy, các ngân hàng thương mại cần thiết lập mức lãi suất cho vay và phí linh hoạt, cạnh tranh, đồng thời điều chỉnh phù hợp với biến động của thị trường để giữ chân và thu hút khách hàng, tránh thiệt hại khi lãi suất thay đổi mạnh.
Khách hàng ngày càng ưu tiên yếu tố tin cậy trong giao dịch ngân hàng, vì vậy ngân hàng cần đơn giản hóa thủ tục và giảm thời gian giao dịch để nâng cao sự hài lòng Việc xây dựng quy trình xử lý nghiệp vụ nhất quán giữa các phòng ban sẽ giúp rút ngắn thời gian chờ đợi và tạo lòng tin nơi khách hàng, đặc biệt khi sản phẩm chưa hoàn chỉnh Để tạo dựng niềm tin, ngân hàng cần xây dựng hình ảnh đẹp qua các tài liệu truyền thông và tôn trọng cam kết với khách hàng Đồng thời, việc giải quyết khiếu nại một cách kịp thời sẽ không chỉ cải thiện chất lượng dịch vụ mà còn nâng cao mức độ hài lòng và niềm tin của khách hàng.
Trên thị trường ngân hàng hiện nay, sự cạnh tranh ngày càng gia tăng, tạo điều kiện cho khách hàng có nhiều lựa chọn và ưu tiên giao dịch với những ngân hàng cung cấp dịch vụ tốt hơn và đáp ứng nhu cầu nhanh chóng Để thu hút và giữ chân khách hàng, các ngân hàng thương mại cần xây dựng chiến lược phát triển mạng lưới hiệu quả, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, và trang bị cho nhân viên các kỹ năng giao tiếp và bán hàng Bên cạnh đó, thái độ phục vụ lịch sự, chuyên nghiệp và nhiệt tình cũng là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao trải nghiệm khách hàng.
Việc giải ngân kịp thời, cung cấp số tiền cho vay đúng nhu cầu và thời hạn hợp lý là rất quan trọng Đồng thời, việc thường xuyên trao đổi thông tin với khách hàng giúp nắm bắt và đáp ứng kỳ vọng của họ Điều này không chỉ giúp truyền tải thông tin về sản phẩm dịch vụ mới mà còn thu thập ý kiến phản hồi từ khách hàng, tạo nên sự gắn kết và nâng cao chất lượng dịch vụ.
Để nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ cho vay, các ngân hàng thương mại cần nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng này Việc cải thiện trải nghiệm khách hàng không chỉ giúp tăng trưởng dư nợ mà còn đảm bảo sự phát triển bền vững và an toàn trong hoạt động cho vay.
Doanh số cho vay là chỉ số quan trọng thể hiện quy mô cấp tín dụng của ngân hàng đối với nền kinh tế Chỉ tiêu này phản ánh chính xác và toàn diện hoạt động cho vay trong một khoảng thời gian dài, cho thấy khả năng hoạt động tín dụng qua các năm.
* Chỉ tiêu dư nợ tín dụng
Tỉ trọng dư nợ tín dựng DNVVN = , , '— : —-— -X 100%
Tong dư nợ tín dựng
Chỉ tiêu này thể hiện quy mô dư nợ tín dụng của doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) trong tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng Tỷ trọng dư nợ tín dụng cao đối với DNVVN cho thấy hoạt động tín dụng dành cho nhóm này đang đạt hiệu quả tích cực.
* Chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng
T QC độ tảng trưởng tín dựng
Dư nợ TD DNVVN nầm sau — Dư nợ TD DNVVN năm trước
Dư nợ tín dựng DNVVN nấm trước
Chỉ tiêu này thể hiện sự tăng trưởng trong hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) của ngân hàng Nếu dư nợ tín dụng năm sau cao hơn năm trước, điều này cho thấy quy mô tín dụng của ngân hàng đang mở rộng và ngân hàng đã xây dựng được uy tín với các doanh nghiệp.
* Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn
Dư nợ quả hạn DNVVN
Tv lệ nợ quả hạn = — 1 —4 X 100%
" ' ' ' Tông dư nợ tín dụng DNVVN
Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng, phản ánh rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải đối mặt Chỉ tiêu này giúp đánh giá hoạt động tín dụng; nếu tỷ lệ nợ quá hạn cao, ngân hàng sẽ bị xem là có chất lượng tín dụng kém Mặc dù nợ quá hạn là vấn đề khó tránh khỏi trong hoạt động tín dụng, ngân hàng cần nỗ lực duy trì tỷ lệ này ở mức thấp nhất có thể chấp nhận được.
" , , Tong dư nợ tỉn dựng DNVVN
Theo Thông tư 02/2013 của NHNN, nợ xấu được xác định từ nhóm 3 đến nhóm 5, và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng Chỉ tiêu này càng thấp thì độ an toàn càng cao Nếu doanh nghiệp có nhiều khoản nợ và bất kỳ khoản nào bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn, tổ chức tín dụng bắt buộc phải phân loại các khoản nợ còn lại vào nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng Thêm vào đó, nếu ngân hàng đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng kém, các khoản nợ đó cũng có thể bị xếp vào nhóm nợ cao hơn.
* Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn vay
Hiệu suất sư dựng von vay = — -:———— -——-——— X 100%
■ ■ Tong HJIion iron huy □ 0nj toàn Cfti Uftanft
Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả sử dụng vốn huy động trong hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) Khi chỉ tiêu này cao, điều đó chứng tỏ ngân hàng đang khai thác hiệu quả nguồn vốn huy động; ngược lại, chỉ tiêu thấp cho thấy việc sử dụng vốn huy động cho vay chưa đạt hiệu quả mong muốn.
* Chỉ tiêu mức sinh lời từ hoat động tín dụng
Lợi nhuận ròng Mức sinh lời =—-——; -——; -— X 100%
Tong dư nợ binh quan
Chỉ tiêu này thể hiện tỷ lệ thu nhập từ tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) trong tổng thu nhập của ngân hàng, phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng và khả năng sinh lời từ nguồn thu này Tỷ trọng thu nhập từ tín dụng đối với DNVVN càng cao, càng chứng minh chất lượng tín dụng tốt hơn.
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đối với DNVVN
1.4.1 Các nhân tố chủ quan về phía ngân hàng
Chính sách tín dụng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại, quyết định thành công hay thất bại của họ Một chính sách tín dụng hợp lý không chỉ thu hút khách hàng mà còn đảm bảo khả năng sinh lời thông qua việc phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật và các chính sách của Nhà nước, đồng thời đảm bảo công bằng xã hội Chất lượng tín dụng của ngân hàng phụ thuộc vào sự đúng đắn trong việc xây dựng chính sách tín dụng Do đó, mỗi ngân hàng thương mại cần có một chính sách tín dụng rõ ràng và phù hợp với đặc điểm của mình để nâng cao chất lượng tín dụng.
Thông tin tín dụng đóng vai trò thiết yếu trong quản lý chất lượng tín dụng, giúp người quản lý đưa ra quyết định cho vay và theo dõi tài khoản hiệu quả Nguồn thông tin tín dụng phong phú từ ngân hàng, khách hàng, và các cơ quan chuyên môn trong và ngoài nước cung cấp dữ liệu cần thiết Sự đầy đủ, nhanh nhạy, chính xác và toàn diện của thông tin tín dụng góp phần nâng cao khả năng phòng ngừa rủi ro và cải thiện chất lượng tín dụng trong hoạt động kinh doanh.
Để quản lý và theo dõi hiệu quả hoạt động tín dụng, ngân hàng cần chú trọng đến việc trang bị đầy đủ các thiết bị tiên tiến phù hợp với khả năng tài chính và quy mô hoạt động Việc nâng cao chất lượng công tác hoạch định chính sách, tổ chức quản lý, nhân sự, quản lý quá trình cho vay, thông tin và kiểm soát nội bộ cũng rất quan trọng Các phương tiện cần thiết sẽ hỗ trợ ngân hàng trong việc tối ưu hóa quy trình quản lý tín dụng, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động.
Chúng tôi cam kết đáp ứng nhanh chóng mọi yêu cầu của khách hàng về các dịch vụ tài chính như nhận tiền gửi, cho vay và thu nợ, với chi phí hợp lý mà cả hai bên đều đồng thuận.
Các cấp quản lý ngân hàng thương mại cần nắm bắt kịp thời tình hình hoạt động tín dụng để điều chỉnh phù hợp với thực tế, nhằm đáp ứng ngày càng cao yêu cầu của khách hàng.
1.4.2 Các nhân tố khách quan
* Các nhân tố về phía doanh nghiệp
- Năng lực tài chính doanh nghiệp
Năng lực tài chính của doanh nghiệp không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động của chính doanh nghiệp mà còn tác động đến chất lượng tín dụng của ngân hàng Để có thể vay vốn từ ngân hàng, doanh nghiệp cần phải chứng minh khả năng tài chính đủ mạnh để đảm bảo khả năng trả nợ Hơn nữa, nếu doanh nghiệp không sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay, điều này sẽ làm giảm khả năng phát huy tín dụng của ngân hàng và ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng hoàn trả nợ.
- Sự trung thực của doanh nghiệp
Sự trung thực của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc xác định chất lượng tín dụng của ngân hàng Nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) thường mạo hiểm với hy vọng đạt được lợi nhuận cao, dẫn đến việc họ sử dụng các thủ đoạn để lừa dối ngân hàng Hành động này khiến ngân hàng khó khăn trong việc xác định chính xác mục đích sử dụng vốn, từ đó tạo ra rủi ro trong quá trình thu hồi nợ.
* Nhân tố thuộc môi trường kinh tế
Chu kỳ kinh tế ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động ngân hàng và tín dụng Trong giai đoạn tăng trưởng và ổn định, doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn cao và khả năng trả nợ tốt, tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng tín dụng Ngược lại, trong thời kỳ suy thoái, sản xuất kinh doanh giảm sút, nhu cầu vốn giảm và ngân hàng gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ, dẫn đến chất lượng tín dụng suy giảm và thua lỗ.
Nhân tố pháp lý đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng tín dụng Điều này bao gồm tính đồng bộ và khoa học của hệ thống pháp luật, cũng như tính đầy đủ và thống nhất của các văn bản dưới luật Hơn nữa, quá trình chấp hành và thực thi pháp luật cũng cần được chú trọng Nếu thiếu cơ chế quản lý từ Nhà nước, pháp luật sẽ không thể phát huy hiệu lực và hiệu quả.
- Tình hình kinh tế chính trị xã hội trong nước và trên thế giới
Một quốc gia với môi trường chính trị-xã hội ổn định sẽ thu hút nhà đầu tư và thúc đẩy sự phát triển kinh tế Sự ổn định xã hội là yếu tố then chốt để doanh nghiệp phát triển, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng, đặc biệt là cho vay Trong bối cảnh toàn cầu hóa, tình hình kinh tế-chính trị-xã hội quốc tế cũng tác động đến đời sống trong nước, ảnh hưởng đến ngành ngân hàng và chất lượng tín dụng.
Những bài học kinh nghiệm đối với việc nâng cao chất lượng tín dụng của các NHTM trên thế giới
1.5.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc.
Trung Quốc và Việt Nam có nhiều điểm tương đồng về điều kiện tự nhiên, kinh tế và văn hóa Sau gần 30 năm cải cách và mở cửa, Trung Quốc đã trở thành nền kinh tế lớn thứ ba thế giới nhờ vào những giải pháp tích cực và hiệu quả Trong đó, hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc huy động nguồn lực cho phát triển kinh tế.
-Sử dụng lãi suất huy động một cách linh hoạt và mềm dẻo.
Trung Quốc đang tích cực phát triển đa dạng các tổ chức tài chính, cải cách và nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại (NHTM) Hệ thống NHTM của Trung Quốc không ngừng mở rộng và hoàn thiện, với bốn ngân hàng chủ lực là Ngân hàng Trung Quốc, Ngân hàng Xây dựng Trung Quốc, và Ngân hàng Công thương Trung Quốc.
Ngân hàng nông nghiệp Trung Quốc hoạt động với nhiều chi nhánh trên toàn quốc, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các ngân hàng thương mại quốc doanh Để thực hiện điều này, Trung Quốc đã tiến hành cải cách hệ thống ngân hàng bằng cách bơm thêm vốn cho bốn ngân hàng lớn và thành lập các công ty quản lý tài sản để xử lý nợ xấu Ngoài ra, việc khuyến khích ngân hàng nước ngoài đầu tư vào ngân hàng trong nước đã giúp chuyển giao công nghệ và kiến thức, cho phép mở rộng các chi nhánh và văn phòng đại diện, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ và đáp ứng nhu cầu vốn cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Singapore là quốc gia dẫn đầu trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH-HĐH) với tốc độ tăng trưởng cao Được xem là một trong những nước thành công nhất trong lĩnh vực này, Singapore thuộc nhóm nền công nghiệp mới (NIEs) của Châu Á Để đạt được những thành tựu nổi bật, Chính phủ Singapore đã chú trọng phát triển hệ thống tài chính và ngân hàng, nhằm huy động và cung cấp vốn cho chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế.
Cơ quan tiền tệ Singapore (MAS) đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định đồng tiền và quản lý các điều kiện kinh doanh tiền tệ Ngoài ra, MAS còn giám sát hoạt động của các định chế tài chính nhằm đảm bảo tuân thủ các quy định đã được thiết lập.
Ngân hàng tiết kiệm đóng vai trò quan trọng trong việc huy động nguồn vốn nhằm phát triển kinh tế quốc gia Đồng thời, ngân hàng cũng đề xuất các giải pháp khuyến khích người dân tăng cường thói quen tiết kiệm.
Quỹ phát triển Trung ương có trách nhiệm quản lý và chi trả lương hưu cho người lao động, đồng thời sử dụng nguồn tiền gửi để đầu tư vào trái phiếu Chính phủ và bất động sản.
1.5.3 Kinh nghiệm của một số NHTM tại Việt Nam Đối với Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng (VP Bank) , tuy vẫn áp dụng mô hình phán quyết tập trung nhưng do khẩu vị rủi ro của ngân hàng này tương đối cao nên những khoản vay cá nhân , hay tín dụng ngắn hạn được giải ngân rất nhanh chóng có khi chỉ trong ngày Khác với VP Bank, MB tăng trưởng theo mô hình bền vững và lâu dài, từng bước đi an toàn nhưng ít rủi ro, đó là chỉ đạo của Tổng Giám Đốc MB
Chương 1 đã làm rõ các vấn đề cơ bản liên quan đến doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) cũng như chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại đối với DNVVN Bên cạnh đó, chương này còn đề cập đến kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng từ hai quốc gia phát triển là Trung Quốc và Singapore Những thông tin này sẽ là cơ sở quan trọng để khóa luận tiếp tục phân tích thực trạng chất lượng tín dụng của DNVVN tại Ngân hàng TMCP Quan Đội chi nhánh Thanh Xuân.
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC
Khái quát về NHTM cổ phần Quân Đội- chi nhánh Thanh Xuân
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NHTM cổ phần Quân Đội - chi nhánh Thanh Xuân.
Ngân hàng TMCP Quân Đội được thành lập theo Quyết định số 0054/NH-GP của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vào ngày 14/09/1994 và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 060297 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 30/09/1994, với vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng Sau hơn 20 năm hoạt động, ngân hàng đã có sự phát triển vượt bậc, với vốn điều lệ hiện nay đạt gần 10.000 tỷ đồng.
196 chi nhánh và điểm giao dịch tại 30 tỉnh thành trên toàn quốc.
Chi nhánh Thanh Xuân, thuộc Phòng Giao dịch Thanh Xuân, được thành lập vào năm 1996, là một trong những phong giao dịch đầu tiên của Ngân hàng Quân đội Từ khi thành lập, chi nhánh đã hoạt động hiệu quả, với quy mô dư nợ đạt gần 2500 tỷ đồng tính đến hết năm 2018 Mạng lưới khách hàng của chi nhánh ngày càng mở rộng, và lợi nhuận không ngừng gia tăng qua các năm.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức hiện nay của NHTM cổ phần Quân Đội- chi nhánh Thanh Xuân.
Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Thành Xuân có hơn 100 cán bộ công nhân viên, bao gồm Giám đốc chi nhánh, Phó Giám đốc chi nhánh, Phòng Khách hàng Doanh Nghiệp, Phòng Khách hàng Cá Nhân và Quầy giao dịch Cấu trúc tổ chức của ngân hàng được phân chia dựa trên các nghiệp vụ mà mỗi phòng đảm nhận, tạo nên một mô hình hoạt động hiệu quả và chuyên nghiệp.
Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức của Ngân hàng Quân đội — chi nhánh Thanh Xuân.
(Nguồn : Phòng tổ chức hành chính MB chi nhánh Thanh Xuân)
2.1.3 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của NHTM cổ phần Quân Đội
- chi nhánh Thanh Xuân giai đoạn 2016- 2018.
* Tình hình huy động vốn tại MB chi nhánh Thanh Xuân
Công tác huy động vốn là một ưu tiên hàng đầu, với chi nhánh tập trung khai thác nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế như Bảo hiểm tiền gửi, Quỹ hỗ phát triển và Bảo hiểm xã hội để tạo nền tảng cho hoạt động kinh doanh Đồng thời, chi nhánh cũng chú trọng đến việc khai thác nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư thông qua các hoạt động tiếp thị và triển khai dịch vụ thanh toán, nhằm đa dạng hóa các hình thức huy động vốn.
Bảng 2.2 : Tình hình huy động vốn tại MB chi nhánh Thanh Xuân 2016- 2018 Đơn vị: Tỉ đồng
(Nguồn:Báo cáo tài chính nội bộ của MB Thanh Xuân năm 2016 - 2018)
Nguồn vốn huy động của chi nhánh MB Thanh Xuân đã tăng trưởng liên tục qua các năm, từ 2324 tỷ đồng vào năm 2016 lên 2490 tỷ đồng năm 2017 và đạt 2669 tỷ đồng vào năm 2018 Đặc biệt, nguồn vốn tiền gửi là tài sản quý giá, phản ánh uy tín và khả năng cạnh tranh của ngân hàng, hỗ trợ cho cả vay ngắn hạn và trung, dài hạn Tuy nhiên, tính ổn định và quy mô của nguồn vốn này còn phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp Theo thời gian, tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn đang tăng trở lại, cung cấp nguồn vốn ổn định cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
* Tình hình dư nợ tại MB chi nhánh Thanh Xuân Bảng 2.3 Tmh hình dư nợ tại MB Thanh Xuân giai đoạn 2016- 2018. Đơn vị: Tỷ đồng
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh MB Thanh Xuân năm 2016 - 2018)
Tốc độ tăng trưởng dư nợ tại MB chi nhánh Thanh Xuân ổn định, cho thấy sự đảm bảo về mặt chất lượng trong việc sử dụng vốn an toàn Chi nhánh đã tiến hành rà soát và kiểm tra 100% hồ sơ vay vốn để khắc phục những thiếu sót Tất cả các khoản vay đều tuân thủ đúng quy định và được kiểm tra kỹ lưỡng trước, trong và sau khi giải ngân, đồng thời thực hiện tốt các quy định về tài sản đảm bảo.
Tổng dư nợ cho vay của MB Thanh Xuân trong năm 2017 đạt 2157.2 tỷ đồng, tăng 300.2 tỷ đồng (16.17%) so với năm 2016 nhờ vào kết quả cao trong công tác huy động và sử dụng vốn Đến năm 2018, dư nợ cho vay tăng lên 2461.24 tỷ đồng, với mức tăng 304.1 tỷ đồng so với năm 2017.
Nguồn vốn huy động từ tiền gửi không kỳ hạn đã tăng qua các năm, tuy nhiên, rủi ro của các khoản vay dài hạn cũng cao hơn Để tài trợ cho các khoản vay này, cần sử dụng nguồn vốn linh hoạt, phù hợp với cho vay ngắn hạn nhằm hạn chế rủi ro do sự bất cân đối kỳ hạn giữa cho vay và huy động.
* Tình hình kinh doanh chung
Trong bối cảnh kinh tế chính trị toàn cầu có nhiều biến động, Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội chi nhánh Thanh Xuân vẫn duy trì mức tăng trưởng ổn định Dù đã hoạt động lâu năm, nhưng trong ba năm qua, ngân hàng ghi nhận tình hình kinh doanh sôi động hơn bao giờ hết Hoạt động huy động vốn và cho vay tiếp tục là những hoạt động chủ chốt, bên cạnh đó, các dịch vụ như bảo lãnh và thanh toán quốc tế cũng đóng góp đáng kể vào nguồn thu của ngân hàng.
Phòng KHDN của MB chủ yếu tập trung tài trợ cho các doanh nghiệp trong các lĩnh vực như xây lắp, thiết bị điện, dược phẩm y tế, ngành nhựa (hóa chất, phân bón), khách sạn lưu trú, bất động sản và viễn thông Ngoài ra, phòng cũng hỗ trợ cho vay mua ô tô và các nhu cầu tiêu dùng khác, vì những ngành này có mức rủi ro tương đối thấp và lợi nhuận cao cho ngân hàng Tuy nhiên, hoạt động huy động vốn của phòng KHDN không sôi động như KHCN, chủ yếu dựa vào tiền ký quỹ của khách hàng và tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của doanh nghiệp.
Trong ba năm qua, hoạt động huy động vốn cá nhân đã diễn ra sôi nổi với nhiều sản phẩm phong phú và lãi suất ưu đãi cạnh tranh Đặc biệt, cá nhân và tổ chức trong quân đội được hưởng mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn rất hấp dẫn.
Kể từ tháng 3 năm 2019, MB chi nhánh Thanh Xuân đã triển khai chiến dịch Ngân Hàng Cộng Đồng nhằm tăng cường kết nối và bán chéo giữa khách hàng cá nhân (KHCN) và khách hàng doanh nghiệp (KHDN) Chương trình này không chỉ thúc đẩy hoạt động bán hàng của cả hai đối tượng mà còn khuyến khích khách hàng sử dụng đa dịch vụ, từ đó mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng.
MB là một trong những ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam, nổi bật với quy mô lớn, tốc độ tăng trưởng nhanh và đa dạng sản phẩm Khách hàng luôn thể hiện sự hài lòng khi làm việc với MB, điều này cho thấy uy tín và chất lượng dịch vụ của ngân hàng.
MB-chi nhánh Thanh Xuân, một trong những chi nhánh của MB tại Hà Nội, đã nỗ lực không ngừng trong những năm gần đây để nâng cao uy tín và phát triển hình ảnh của ngân hàng.
Kết quả hoạt động kinh doanh của MB chi nhánh Thanh Xuân trong những năm gần đây được thể hiện qua bảng dưới đây :
Bảng 2.1 Ket quả hoạt động kinh doanh MB- chi nhánh Thanh Xuân 2016-2018 Đơn vị: Tỉ đồng
2 Lãi/ lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ
3 Lãi/lỗ thuần từ hoạt động khác 35.1 36.98 38.983 1.88 5.36% 2.003 5.42%
5 LN thuần trước CP DPRR TD 229.56 242.774 256.41
9.Lợi nhuận sau thuế TNDN 149.09 156.583 164.75
(Nguồn: Báo cáo tài chính nội bộ MB Thanh Xuân 2016- 2018)
Trong giai đoạn 2016 - 2018, thu nhập lãi thuần từ hoạt động dịch vụ của MB Thanh tăng trưởng 5.377 tỷ đồng, tương đương 7.44%, nhờ vào sự phát triển mạnh mẽ của các dịch vụ chuyển tiền, thanh toán quốc tế, kiều hối và dịch vụ tư vấn Hoạt động bảo lãnh đóng góp gần 29 tỷ đồng, trong khi các dịch vụ khác cũng góp phần vào tổng thu nhập Đến năm 2018, thu từ dịch vụ tiếp tục tăng thêm 10.076 tỷ đồng, tương đương 12.97% so với năm 2017 Mặc dù chi phí hoạt động dịch vụ gia tăng do các ưu đãi cho khách hàng như mở tài khoản số đẹp miễn phí và giảm phí thường niên, lợi nhuận thuần từ hoạt động dịch vụ vẫn tăng, cho thấy sự phát triển bền vững của MB Thanh.
Xuân đã thu hút được đông đảo khách hàng sử dụng dịch vụ.
Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng năm 2018 đã tăng 2.17 tỷ đồng so với năm
Thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại NHTM cổ phần Quân Đội - chi nhánh Thanh Xuân
2.2.1 Chất lượng dịch vụ của khoản vay
Chính sách giá cả là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, và tại MB, đặc biệt là MB Thanh Xuân, chính sách này chưa thực sự cạnh tranh với các ngân hàng thương mại cổ phần khác Mặc dù lãi suất cho vay tại MB dựa trên nhu cầu khách hàng và là lãi suất thỏa thuận, MB vẫn là một trong những ngân hàng tư nhân hàng đầu được khách hàng tin tưởng, nhờ vào thương hiệu quân đội và sự an toàn mà nó mang lại Từ năm 2016 đến 2018, huy động vốn của MB Thanh Xuân đã tăng trưởng đều đặn, cùng với sự gia tăng thu nhập lãi thuần từ hoạt động dịch vụ, cho thấy MB Thanh Xuân ngày càng chiếm được lòng tin của khách hàng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Trên thị trường hiện nay có hai đối thủ khá mạnh đang cạnh tranh trực tiếp với
MB, ngân hàng quân đội, đang nỗ lực phục vụ tốt nhất nhu cầu khách hàng và cạnh tranh với Techcombank và VPBank Để nâng cao trình độ của nhân viên KHDN, MB Thanh Xuân tổ chức các buổi đào tạo hàng tuần về sản phẩm trọng tâm, quy trình, quy định và kỹ năng giao tiếp bán hàng Mục tiêu là đáp ứng nhanh chóng và chính xác nhất nhu cầu của khách hàng.
Tại MB Thanh Xuân, quá trình giải ngân cho khách hàng diễn ra nhanh chóng, thường chỉ trong vòng một ngày Để đạt được hiệu quả này, các cán bộ KHDN cần phải nắm vững kiến thức về khách hàng, hiểu rõ sản phẩm tài trợ của MB và có kỹ năng nghiệp vụ vững chắc.
Các chỉ tiêu định tính thường phức tạp và khó xác định, chỉ cung cấp cái nhìn tổng quát về chất lượng khoản vay Để đánh giá chính xác và đưa ra quyết định cấp tín dụng đúng đắn, cần dựa vào các chỉ tiêu định lượng.
* Doanh số cho vay DNVVN
Bảng 2.4 : Doanh số cho vay DNVVN tại MB Thanh Xuân Đơn vị: Tỷ đồng
Tổng dư nợ ngắn hạn 1173.84 100% 1376.24 100% 1666.56 100% doanh số cho vay của.cả chi nhánh Năm 2017 tổng DSCV là 7279 tỷ đồng, tăng
Từ năm 2016 đến năm 2018, doanh thu của chi nhánh DSCV đã tăng trưởng đáng kể, với mức tăng từ 605 tỷ đồng (tương đương 9.06%) lên 7967 tỷ đồng, tăng 688 tỷ đồng so với năm 2017 (tương đương 9.45%) Trong thời gian qua, chi nhánh chủ yếu tập trung vào lĩnh vực khách hàng doanh nghiệp, nhưng từ năm 2016 đến 2018, đã mở rộng mối quan hệ với cá nhân có nhu cầu mua xe và nhà trả góp MB chi nhánh Thanh Xuân đã nhận thấy nhiều tiềm năng từ đối tượng cá nhân, đặc biệt là cán bộ, công nhân viên chức, những người đóng góp một phần lớn vào nền kinh tế và thường mang lại thu nhập cao từ hoạt động dịch vụ.
* Dư nợ cho vay DNVVN theo ngành nghề
Bảng 2.5 Cơ cấu dư nợ theo các ngành nghề trọng tâm của MB Thanh Xuân Đơn vị: Tỷ đồng
Giá trị Tỉ trọng Giá trị Tỉ trọng Giá trị Tỉ trọng
Dư nợ trung dài hạn
Biểu đồ 1 Cơ cấu dư nợ ngắn hạn theo ngành nghề kinh doanh (2017-2018) Đơn vị:%
■ ngành xây lắp ■ ngành điện
■ viễn thông quân đội ■ dược phẩm y tế
■ bất động sản ■ khách sạn lưu trú
■ ngành khác trọng khá cao trong cơ cấu dư nợ theo ngành nghề ) Nguyên nhân là do trong năm
Năm 2018, giá mặt hàng có nhiều biến động dẫn đến chính sách tài trợ của MB cho ngành nhựa trở nên chặt chẽ hơn Tuy nhiên, ngành nhựa vẫn là một trong những lĩnh vực mang lại nguồn thu lớn cho MB Thanh Xuân, trong khi các ngành nghề khác chỉ có sự biến động nhẹ, dao động từ 1.5 đến 2%.
Khách sạn lưu trú và bất động sản chủ yếu có dư nợ dài hạn, trong khi các ngành nghề khác chủ yếu là dư nợ ngắn hạn với vòng quay dao động từ 1.5 trở lên.
Trong năm 2019, theo chỉ đạo của Tổng Giám Đốc NHTM cổ phần Quân Đội thì
MB không chỉ tập trung vào các ngành nghề trọng tâm như những năm trước, mà còn hướng tới việc xây dựng một Ngân Hàng Cộng Đồng Đây là ngân hàng phục vụ cho mọi nhà, mọi lĩnh vực, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng.
* Cơ cấu dư nợ theo thời hạn đối với DNVVN tại MB Thanh Xuân ( 2016-2018)
Bảng 2.6 Cơ cấu dư nợ theo thời hạn DNVVN MB Thanh Xuân Đơn vị: Tỷ đồng
Biểu đồ 2: Cơ cấu dư nợ cho vay DNVVN theo kỳ hạn của MB Thanh Xuân giai đoạn 2016- 2018
Ngắn hạn Trung dài hạn
Cơ cấu kỳ hạn cho vay đối với dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) chủ yếu là cho vay ngắn hạn, trong khi dư nợ trung và dài hạn chiếm tỷ trọng tương đối thấp Tổng dư nợ đối với DNVVN đã tăng dần qua các năm, với mức tăng hơn 200 tỷ đồng so với năm 2017.
Từ năm 2016 đến 2018, dư nợ tăng trưởng mạnh mẽ, đạt gần 300 tỉ so với năm 2017 Mặc dù dư nợ ngắn hạn chiếm tỉ trọng cao trong tổng dư nợ, nhưng đã giảm 3.81% vào năm 2017 và 12.71% vào năm 2018 Ngược lại, dư nợ trung dài hạn, mặc dù chiếm tỉ trọng thấp, lại có xu hướng tăng 3.81% vào năm 2017 và tiếp tục tăng trong những năm tiếp theo.
Khoản vay có kì hạn dài thường đi kèm với mức độ rủi ro cao hơn, vì vậy các ngân hàng cần huy động vốn ngắn hạn để tài trợ cho những khoản vay này và tăng tính cạnh tranh Để doanh nghiệp có thể phát triển bền vững, ngân hàng cần giải quyết được những thách thức này Ngân hàng TMCP Quân Đội, đặc biệt là MB Thanh Xuân, luôn tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp mới cần vốn dài hạn để phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh, đồng thời vẫn duy trì hỗ trợ cho nhu cầu bổ sung vốn lưu động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
* Dư nợ cho vay có Tài Sản Đảm Bảo
Bảng 2.7 Cơ cấu dư nợ cho vay DNVVN có TSBĐ của MB Thanh Xuân giai đoạn(2016- 2018) Đơn vị: Tỷ đồng
(Nguồn : Báo cáo tài chính nội bộ MB Thanh Xuân 2016- 2018)
Biểu đồ 3 : Cơ cấu dư nợ có TSBĐ của DNVVN
Dư nợ có tài sản bảo đảm (TSBĐ) tại MB Thanh Xuân chiếm tỉ trọng cao trong tổng dư nợ và có xu hướng tăng lên Mặc dù dư nợ không có TSBĐ cũng tăng, nhưng tốc độ tăng của dư nợ có TSBĐ vẫn nhanh hơn Ngân hàng cung cấp các sản phẩm tài trợ đặc biệt cho khách hàng, chỉ yêu cầu 10% dư nợ có TSBĐ, cho phép khách hàng nhận quyền đòi nợ hình thành trong tương lai và tín chấp Chính sách này rất thuận lợi cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực dược phẩm, thiết bị y tế và xây lắp Tuy nhiên, MB cần theo dõi mục đích sử dụng vốn và kế hoạch kinh doanh của khách hàng để giảm thiểu rủi ro tín dụng.
* Chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng đối với DNVVN
Bảng 2.8 : Chỉ tiêu trăng trưởng tín dụng đối với DNVVN MB Thanh Xuân Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Dư nợ cả chi nhánh
Tổng nợ quá hạn DNVVN
(Nguồn : Báo cáo nội bộ MB Thanh Xuân 2016-2018)
Biểu đồ 4 : Tốc độ tăng trưởng tín dụng DNVVN ( %)
Từ biểu đồ, có thể nhận thấy rằng tốc độ tăng trưởng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) đã có xu hướng tăng lên trong giai đoạn 2016-2018 Cụ thể, trong năm này, tăng trưởng tín dụng đã ghi nhận sự cải thiện đáng kể.
Từ năm 2016 đến 2018, MB Thanh Xuân đã ghi nhận sự tăng trưởng tín dụng ấn tượng, với tỷ lệ đạt 17.24% vào năm 2017, tăng 1.02% so với năm trước, và tiếp tục tăng thêm 3.85% trong năm 2018, đạt 21.09% Nguyên nhân chính cho sự tăng trưởng này là nỗ lực của MB Thanh Xuân trong việc mở rộng dư nợ, với mức tăng trung bình hàng năm hơn 200 tỷ đồng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) Điều này chứng tỏ MB Thanh Xuân đang nâng cao vị thế và thu hút được nhiều doanh nghiệp vay vốn, đặc biệt là trong lĩnh vực xây lắp và khách sạn lưu trú.
* Chỉ tiêu nợ quá hạn và nợ xấu đối với DNVVN tại MB Thanh Xuân
Nợ quá hạn đề cập đến các khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ gốc lãi đã quá thời hạn thanh toán Nguyên nhân gây ra nợ quá hạn không chỉ đến từ khách hàng mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động tín dụng Việc xác định sai tiềm lực tài chính của khách hàng, thời hạn vay và phương thức trả nợ là những yếu tố chính dẫn đến tình trạng này.
Đánh giá chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại NHTM cổ phần Quân Đội- chi nhánh Thanh Xuân
2.3.1 Những kết quả đạt được trong hoạt động tín dụng đối với các DNVVN tại NHTM cổ phần Quân Đội- chi nhánh Thanh Xuân.
Kể từ khi thành lập, MB chi nhánh Thanh Xuân đã ghi dấu ấn với nhiều thành tựu đáng nhớ, khẳng định vị thế vững chắc trên địa bàn hoạt động và góp phần quan trọng vào sự phát triển của MB, biến ngân hàng này thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Chất lượng tín dụng tại MB Thanh Xuân đã được cải thiện rõ rệt, với nhiều kết quả ấn tượng đạt được trong giai đoạn 2016-2018.
* Thứ nhất, MB Thanh Xuân đã tạo ra nguồn huy động dồi dào năm sau cao hơn năm trước Năm 2016 đạt 2324 tỷ đồng, năm 2017 đạt 2490 tỷ đồng và năm
Năm 2018, chi nhánh MB Thanh Xuân đạt doanh thu 2.669 tỷ đồng, theo báo cáo tài chính nội bộ, với tỷ lệ phù hợp với kế hoạch đã được đề ra bởi chi nhánh và cấp trên Thành công này là kết quả của nhiều yếu tố tích cực.
MB Thanh Xuân coi việc tạo nguồn vốn tín dụng là yếu tố then chốt để mở rộng thị trường tín dụng, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng của chi nhánh Thực tế cho thấy, với các nghiệp vụ hợp lý, MB Thanh Xuân đã huy động thành công nguồn vốn tín dụng cần thiết cho hoạt động kinh doanh tiền tệ Với địa bàn rộng lớn như thành phố Hà Nội, chi nhánh đã tận dụng lợi thế này để phục vụ hiệu quả cho các doanh nghiệp và cá nhân kinh tế.
Trong những năm gần đây, dư nợ cho vay và doanh số cho vay của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) tại chi nhánh đã liên tục tăng trưởng, với mức tăng 21,09% trong năm 2018 so với năm trước.
1666.56 tỷ đồng, doanh số cho vay năm nay tăng 10.03 % so với năm trước đạt
Phòng KHDN đạt được doanh thu 3167 tỷ đồng theo báo cáo tài chính nội bộ, nhờ vào việc luôn đặt mục tiêu phát triển bền vững, an toàn vốn, tôn trọng pháp luật và đảm bảo lợi nhuận hợp lý Đơn vị này cũng duy trì mối quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả.
Trong ba năm qua, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) chỉ dao động dưới 1% Tỷ lệ này thấp hơn đáng kể so với nhiều chi nhánh của các tổ chức tín dụng khác.
Việc huy động vốn và cho vay của phòng KHDN và chi nhánh là yếu tố quan trọng trong công tác thu nợ Sự thành công này đến từ việc thực hiện hiệu quả các quy trình thế chấp và tín chấp Tuy nhiên, trong dài hạn, tỷ lệ nợ xấu có xu hướng gia tăng, do đó phòng KHDN và chi nhánh cần thận trọng hơn trong công tác cho vay và xử lý nợ.
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng DNVVN đã liên tục tăng qua các năm nhờ vào nỗ lực không ngừng trong công tác huy động, cho vay và thu hồi nợ Điều này được thể hiện rõ qua sự gia tăng lợi nhuận ròng riêng đối với DNVVN, góp phần nâng cao chất lượng đời sống nhân viên và khích lệ tinh thần làm việc của họ.
2.3.2 Một số tồn tại hạn chế.
Mặc dù nợ quá hạn và nợ xấu chỉ tăng nhẹ, nhưng tỷ lệ nhảy nhóm nợ đang ở mức cao Kể từ năm 2017, tất cả các khoản nợ nhóm 4 đã chuyển sang nhóm 5 (nợ không có khả năng thu hồi), cho thấy chi nhánh chưa kiểm soát tốt việc thu hồi nợ Nếu chi nhánh không kịp thời rà soát, tỷ lệ nhảy nhóm nợ có thể tiếp tục gia tăng.
Cán bộ tín dụng đảm nhận nhiều nhiệm vụ, từ tìm kiếm khách hàng đến giải ngân, trong bối cảnh áp lực chỉ tiêu cao Điều này dễ dẫn đến sai sót trong quá trình làm việc và có thể khiến họ rơi vào những cạm bẫy vi phạm đạo đức nghề nghiệp.
Hệ thống công nghệ thông tin hiện tại vẫn còn lạc hậu, dẫn đến hiện tượng nghẽn mạng, gây gián đoạn quy trình tín dụng Điều này kéo dài thời gian xử lý hồ sơ và chưa đáp ứng nhanh chóng, chính xác yêu cầu của khách hàng.
2.3.3 Nguyên nhân. doanh nghiêp DNVVN làm ăn không hiệu quả, sẽ không có lợi nhuận thì khó có khả năng trả nợ ngân hàng
Môi trường pháp lý hiện nay chưa đồng bộ, thể hiện qua nhiều yếu kém về hiệu lực và tính đồng nhất giữa các văn bản luật và cơ quan liên quan, đặc biệt là trong các quy định về cơ chế cho vay Hướng dẫn cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) còn chậm, cùng với một số thủ tục hành chính, như việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tiến triển rất chậm Điều này đã ảnh hưởng đến khả năng mở rộng cho vay vốn của ngân hàng và đáp ứng nhu cầu vay vốn của DNVVN.
* Nguyên nhân từ phía các DNVVN
Thứ nhất, năng lực quản lí và lập các dự án kinh doanh có tính khả thi còn yếu
Phương án kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc xác định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp, đặc biệt là khi ngân hàng xem xét cho vay Thực tế cho thấy nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) chưa xây dựng được các phương án kinh doanh dài hạn, điều này gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thẩm định dự án và đánh giá tính chính xác của nó Kết quả là khả năng cho vay trung và dài hạn của ngân hàng bị hạn chế.
Khả năng đáp ứng các yêu cầu tín dụng từ ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) còn hạn chế do quy mô nhỏ và vốn tự có không đủ DNVVN phụ thuộc nhiều vào nguồn vay ngân hàng, nhưng khả năng đáp ứng yêu cầu về tài sản bảo đảm (TSBĐ) cũng thấp Khi có thế chấp, tài sản thường là khoản phải thu hoặc quyền đòi nợ, những tài sản khó xử lý, dẫn đến việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng gặp nhiều khó khăn.
Nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) hiện nay thiếu tính minh bạch trong việc cung cấp thông tin cho ngân hàng, dẫn đến việc hệ thống kiểm soát nội bộ chưa chặt chẽ Sự không hợp tác trong việc chia sẻ những vướng mắc cụ thể đã khiến ngân hàng thương mại (NHTM) khó đưa ra giải pháp cho vay hợp lý Điều này làm cho việc tiếp cận vốn trở nên khó khăn, ảnh hưởng lớn đến quá trình xem xét và thẩm định hồ sơ vay vốn.
* Nguyên nhân chủ quan từ phía Ngân hàng