Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LỢI THẾ SO SÁNH
1.3. Kinh nghiệm thực tiễn về phát huy lợi thế so sánh trong xuất khẩu hàng nông sản của một số nước và bài học cho Việt Nam
1.3.2. Bài học cho Việt Nam
Sau khi nghiên cứu kinh nghiệm của các nền kinh tế trong việc phát huy lợi thế so sánh, tác giả rút ra một số bài học mà Việt Nam có thể xem xét nhƣ sau:
Trước hết, các nước đều thực hiện chiến lược công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh. Đây là chính sách đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế, tạo đà tăng trưởng kinh tế nhanh hơn nhờ thúc đẩy xuất khẩu, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào những ngành mà các nhà sản xuất trong nước không có khả năng về vốn đầu tư, đồng thời tiếp nhận kỹ thuật hiện đại và phương pháp quản lý tiên tiến của các nước công nghiệp phát triển.
Tại Thái Lan, chiến lược hướng về xuất khẩu được đánh dấu bằng việc xuất khẩu các sản phẩm chế biến bao gồm nguyên liệu đã chế biến nhƣ cao su, thiếc, thực phẩm chế biến truyền thống, hàng dệt may. Tại Ma-lai-xi-a, đẩy mạnh xuất khẩu từ thập kỷ 70 bắt đầu chủ yếu từ các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động nhƣ điện máy, giày dép, dệt may. Chính sách khuyến khích thuế và thuế quan, trợ cấp xuất khẩu cũng đã được các nước thực hiện nhằm tạo ra sự tăng trưởng nhanh chóng của hàng hoá xuất khẩu.
Việc áp dụng chính sách công nghiệp hoá theo định hướng xuất khẩu của các nước luôn tuân thủ theo một phương thức nhất định: Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp chế tạo hướng về xuất khẩu; đưa ra những chính sách ƣu đãi đối với lĩnh vực xuất khẩu và thay thế nhập khẩu hàng chế tạo để
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
đảm bảo các nguồn lực đƣợc phân bổ theo lợi thế so sánh; tạo ra các môi trường chính sách vĩ mô như hệ thống tài chính ngân hàng, chính sách tỷ giá… để khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu hàng hoá.
Thứ hai, dựa trên những lợi thế mà mình sẵn có, các nước nhìn chung đã thực hiện chính sách đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu, nhƣng với những hàng hoá chủ lực khác nhau. Hầu hết các nước đã xây dựng cho mình một danh mục các mặt hàng xuất khẩu chủ lực, nhằm tận dụng tối đa những lợi thế sẵn có và tạo sức cạnh tranh tốt hơn trên thị trường thế giới. Nhờ những chính sách ƣu đãi về xuất khẩu, thu hút vốn FDI, đào tạo nguồn nhân lực, khuyến khích chuyển giao công nghệ, các nước đã không những chỉ đảm bảo cho sự phân bổ các nguồn lực theo lợi thế so sánh một cách hiệu quả, mà còn làm tăng tính cạnh tranh hơn nữa cho các sản phẩm xuất khẩu nhờ đầu tƣ thêm vốn và công nghệ. Chính vì vậy, lợi thế so sánh của các nước này ngày càng có xu hướng chuyển sang những lợi thế động hơn.
Thứ ba, các nền kinh tế đều có sự thay đổi lợi thế so sánh trong từng giai đoạn. Bởi lợi thế so sánh có những giai đoạn thích hợp riêng của nó, nếu chúng ta không tận dụng đầy đủ trong thời gian ngắn nhất, lợi thế so sánh đó sẽ mất đi và không có tác dụng tích cực đối với phát triển kinh tế. Do đó, song song với việc phát huy lợi thế sẵn có của họ thì họ cũng không ngừng tạo ra các nguồn lực mới để phát triển, kết hợp giữa lợi thế so sánh tĩnh và lợi thế so sánh động.
Thứ tƣ, các nền kinh tế kể trên đều rất quan tâm đến chính sách đào tạo nhân lực. Bởi họ ý thức giáo dục đào tạo là biện pháp rất quan trọng để nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, nâng cấp lợi thế so sánh về lao động ở các nước. Hầu như tất cả các nước nghiên cứu đều đã có sự đầu tư lớn vào nguồn nhân lực, tạo nên sự dịch chuyển cơ cấu hàng hoá xuất khẩu từ những sản phẩm chứa hàm lƣợng lao động không kỹ năng sang những sản phẩm chứa hàm lƣợng lao động có kỹ năng cao hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Thứ năm, các quốc gia đều chú trọng phát triển khoa học công nghệ, phát triển công nghiệp chế tạo, công nghiệp chế biến. Có thể thấy, chính phủ các nước đều đã đề ra những chính sách công nghệ riêng cho mình, chọn những ngành chủ lực để đầu tƣ phát triển công nghệ. Cụ thể, Xinh-ga-po đã thành lập một số viện nghiên cứu hỗ trợ cho ngành công nghiệp điện tử và thông tin; Thái Lan đã đầu tƣ phát triển các công nghệ phục vụ cho chế biến nông sản phẩm và các ngành tập trung nhiều lao động phổ thông; chính phủ Phi-líp-pin lại tập trung phần lớn ngân sách để phát triển công nghệ điện tử và tạo điều kiện thuận lợi để đất nước chuyển sang các ngành dịch vụ,.... Các nước trên còn rất coi trọng sự chuyển giao công nghệ bằng các mời các chuyên gia, kỹ sư và các nhà tư vấn nước ngoài, đồng thời cử cán bộ có năng lực ra nước ngoài học tập.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Tình hình xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU những năm gần đây nhƣ thế nào?
- Nhóm mặt hàng nông sản nào là lợi thế của Việt Nam khi xuất khẩu sang thị trường EU?
- Tính ổn định của cơ cấu mặt hàng nông sản xuất khẩu? Triển vọng xuất khẩu của các nhóm hàng nông sản?
- Các giải pháp để phát huy lợi thế so sánh hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU?
2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Khung phân tích của luận văn
Sơ đồ 2.1. Khung phân tích của luận văn 2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
2.2.2.1. Chọn mẫu nghiên cứu
Chỉ tiêu nghiên cứu
- Chỉ tiêu về mức độ lợi thế - Chỉ tiêu mức độ CMH XK - Các chỉ tiêu đo lường về tính ổn định
Nhân tố ảnh hưởng - Nhân tố sản xuất - Nhân tố tổ chức hoạt động XK
- Nhân tố thuộc về nhà nước
- Nhân tố quốc tế
Giải pháp tăng cường lợi thế so sánh
Lợi thế so sánh - Lợi thế
- Chuyên môn hóa xuất khẩu - Tính ổn định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Để xác định lợi thế so sánh, phân tích sự chuyển biến trong cơ cấu lợi thế so sánh, và đánh giá mức độ tập trung xuất khẩu, tác giả lựa chọn xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường EU.
2.2.2.2. Thu thập số liệu thứ cấp
Trong đề tài này, số liệu sử dụng để phân tích lợi thế so sánh là số liệu xuất khẩu của Việt Nam đƣợc phân loại theo tiêu chuẩn SITC (Standard International Trade Classification). Tiêu chuẩn SITC phân hàng hóa theo 5 mức, từ mức thô nhất là 1 chữ số, phân hàng hóa thành 10 nhóm sản phẩm đến mức chi tiết nhất là 5 chữ số với hàng nghìn sản phẩm. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng hai mức phân loại là mức 1 chữ số và 3 chữ số. Mức 1 chữ số cho ta một cách nhìn tổng quát về cơ cấu xuất khẩu, cơ cấu lợi thế so sánh, triển vọng xuất khẩu theo 10 nhóm sản phẩm. Song, mức này không cho phép đánh giá một cách chi tiết. Để có những phân tích chi tiết hơn, tác giả sử dụng mức phân loại 3 chữ số.
Số liệu xuất khẩu của Việt Nam và của thế giới đƣợc trích từ bộ cơ sở dữ liệu UNSD (United Nations Commodity Trade Statistics Database).
2.2.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu
Các số liệu sau khi thu thập đƣợc tác giả xử lý và tính toán trên phần mềm Excel 2007, phần mềm stata.
Số liệu sau khi tính toán được tổng hợp và sắp xếp theo các phương pháp thống kê một cách khoa học bằng việc sử dụng các bảng và đồ thị.
Phương pháp bảng thống kế được sử dụng trong đề tài nhằm biểu hiện các số liệu thống kê một cách có hệ thống, logic, giúp mô tả rõ ràng, cụ thể giá trị xuất khẩu, cơ cấu xuất khẩu, các lợi thế so sánh theo nhóm hàng, mặt hàng. Các số liệu đƣợc sắp xếp khoa học trong bảng thống kê có thể giúp so sánh, đối chiếu, phân tích theo nhiều phương pháp khác nhau.
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu 2.2.4.1. Phương pháp tổng quan lịch sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Tổng quan lịch sử là tóm tắt những hiểu biết về những vấn đề, những lĩnh vực liên quan đến luận văn hoặc nội dung nghiên cứu. Trong đề tài, tác giả sử dụng phương pháp này trong việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về lợi thế so sánh. Đồng thời, phương pháp này cũng giúp tác giả định hướng các giải pháp trong tương lai.
2.2.4.2. Phương pháp thống kê mô tả
Là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng kinh tế - xã hội qua việc mô tả sự biến động cũng như xu hướng phát triển của hiện tượng từ các số liệu thu thập được. Phương pháp này được tác giả sử dụng để phân tích tình hình xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang EU, phân tích mức độ chuyên môn hóa xuất khẩu và triển vọng xuất khẩu, đặc biệt là phân tích lợi thế so sánh của các mặt hàng xuất khẩu sang thị trường EU.
2.2.4.3. Phương pháp thống kê so sánh
Phương pháp này dùng để đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hóa cùng nội dung và tính chất tương tự như nhau thông qua tính toán các chỉ số, so sánh các thông tin (cả số tuyệt đối và số tương đối) theo thời gian để có đƣợc các nhận xét về giá trị xuất khẩu, về lợi thế so sánh của hàng hóa Việt Nam. Phương pháp được sử dụng chủ yếu là phân tích dãy số thời gian:
- Lƣợng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn: Phản ánh sự biến động về mức độ tuyệt đối của chỉ tiêu nghiên cứu ở thời gian sau so với thời gian liền trước đó.
Công thức tính: i = Yi - Yi-1 (i=2,3…n) Trong đó: Yi: Giá trị tuyệt đối ở thời điểm i Yi-1: Giá trị tuyệt đối ở thời điểm i-1
- Lƣợng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc: Phản ánh sự biến động về mức độ tuyệt đối của chỉ tiêu nghiên cứu ở thời gian sau so với thời gian gốc
Công thức tính: i = Yi - Y1 (i=2,3…n) Trong đó: Yi: Giá trị tuyệt đối ở thời điểm i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Y1: Giá trị tuyệt đối ở thời điểm gốc
- Tốc độ phát triển liên hoàn: Đƣợc sử dụng để phản ánh tốc độ và xu hướng biến động của hiện tượng ở thời gian sau so với thời gian liền trước đó.
Công thức tính:
Trong đó: Yi: Giá trị tuyệt đối ở thời điểm i
Yi-1: Giá trị tuyệt đối ở thời điểm i-1
- Tốc độ phát triển định gốc: Đƣợc sử dụng để phản ánh tốc độ và xu hướng biến động của hiện tượng ở thời gian sau so với thời gian gốc.
Công thức tính:
Trong đó: Yi: Giá trị tuyệt đối ở thời điểm i Y1: Giá trị tuyệt đối ở thời điểm gốc
- Tốc độ phát triển bình quân: Dùng để phản ánh nhịp độ phát triển của hiện tƣợng nghiên cứu trong một thời gian dài.
Công thức tính:
Trong đó: t1, t 2,…tn là tốc độ phát triển liên hoàn 2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1. Đo lường mức độ lợi thế so sánh
Để tính toán mức độ lợi thế so sánh đề tài này sử dụng chỉ số Balassa (1965) và Benedicts & Tamberi (2001). Chỉ số này đƣợc xác định nhƣ sau:
w wk i
ik
ik X
X X
RCA X :
Trong đó: RCAik là lợi thế so sánh của quốc gia i về mặt hàng k
n i
Y t Y
i i i
,..., 3 , 2
1
n i
Y Ti Yi
,..., 3 , 2
1
1 1. 2....
n t t tn
t
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Xik là xuất khẩu mặt hàng k của quốc gia i sang thị trường Y Xi là tổng kim ngạch xuất khẩu của quốc gia i sang thị trường Y Xwk là xuất khẩu mặt hàng k của thế giới sang thị trường Y Xw là tổng kim ngạch xuất khẩu của thế giới sang thị trường Y
Nhƣ vậy, chỉ số RCA so sánh cơ cấu xuất khẩu của quốc gia sang thị trường Y (phần tử số) với cơ cấu xuất khẩu của thế giới sang thị trường Y (phần mẫu số). RCA nhận giá trị từ 0 cho đến + với giá trị phân cách là 1.
Quốc gia i không có lợi thế so sánh về mặt hàng k (nhóm hàng k) nếu 0<RCA < 1.
Còn quốc gia i có lợi thế so sánh về mặt hàng k nếu RCA>1. Nói cách khác, khi RCA>1, thì (Xik/Xi)>(Xwk/Xw) tức là tỷ trọng xuất khẩu mặt hàng k của quốc gia i lớn hơn tỷ trọng xuất khẩu của thế giới về mặt hàng này. Trong nghiên cứu này i = Việt Nam, Y=EU.
2.3.2. Đo lường mức độ chuyên môn hóa xuất khẩu
Để đo lường mức độ chuyên môn hóa xuất khẩu (mức độ tập trung trong cơ cấu xuất khẩu) người ta có thể sử dụng một số chỉ số sau đây:
- Hệ số Gini - Hirschman đối với xuất khẩu: Hệ số này đƣợc tính toán theo công thức cụ thể nhƣ sau:
Trong đó, X
it là xuất khẩu mặt hàng i tại thời điểm t, X
t là tổng kim ngạch xuất khẩu tại thời điểm t. Hệ số GH càng lớn chứng tỏ cơ cấu xuất khẩu của quốc gia có mức độ tập trung chuyên môn hóa cao. Điều đó có nghĩa là quốc gia chỉ tập trung xuất khẩu vào một vài mặt hàng nhất định.
Ngƣợc lại, chỉ số G càng nhỏ càng chứng tỏ cơ cấu xuất khẩu của quốc gia có mức độ đa dạng hóa cao. Điều đó nghĩa là xuất khẩu của quốc gia đƣợc dàn đều cho nhiều mặt hàng.
2
1 n
i t
it
X GH X
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Chỉ số tương đồng xuất khẩu Finger & Kreinin: Dựa trên nghiên cứu của Finger và Kreinin (1979) chỉ số này đƣợc tính toán theo công thức sau:
i t i
t s
s Min K
F 1,
Trong đó: si là tỷ trọng của mặt hàng i trong tổng kim ngạch xuất khẩu của quốc gia, t-1 là năm đầu, t là năm cuối. Chỉ số này có giá trị từ 0 đến 1.
Giá trị 0 cho thấy cơ cấu mặt hàng xuất khẩu giữa hai thời kỳ có sự thay đổi hoàn toàn. Ngƣợc lại, giá trị 1 cho thấy cơ cấu mặt hàng xuất khẩu giữa hai thời kỳ không có sự thay đổi.
2.3.3. Phân tích tính ổn định trong cơ cấu lợi thế so sánh tổng thể
Đây là phương pháp cho phép chúng ta phân tích được liệu cơ cấu lợi thế so sánh có sự thay đổi hay không và liệu cơ cấu lợi thế so sánh này có thay đổi theo hướng chuyên môn hóa hay đa dạng hóa giữa hai thời kỳ.
Phương pháp áp dụng để phân tích tính ổn định cơ cấu lợi thế so sánh là mô hình hồi quy Galtonian (Cantwell, 1993; Guerrieri và Immarino, 2007). Đây là sự tương quan giữa chỉ số BIij tại thời điểm t và tại thời điểm kế tiếp. Dựa trên nghiên cứu của Dalum và các cộng sự (1998), mô hình hồi quy Galtonian được trình bày dưới dạng sau đây:
ij t ij i i t
ij BI u
BI 2 1
Trong đó, t1 là thời kỳ đầu và t2 là thời kỳ cuối. Biến phụ thuộc là BIij ở thời kỳ t2. Biến độc lập là BIij tại thời điểm tl. i là ngành i. j là quốc gia j. α và β là các tham số của mô hình hồi quy, và uij là sai số. Trong mô hình này, biến độc lập BIij là hoàn toàn độc lập với uij.
Tuy nhiên, chỉ số BI không tuân theo phân phối chuẩn bởi lẽ nếu BIij có giá trị từ 0 đến với giá trị ranh giới là 1. Nhƣ vậy, để thực hiện đƣợc mô hình hồi quy nói trên chỉ số BI cần đƣợc thay thế bằng chỉ số hiển thị lợi thế so sánh cân đối (Revealed Symmetric Comparative Advantage - RSCA): Chỉ số RSCA đƣợc tính toán theo công thức sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
1 1 1
1
ij ij ij
ij
ij BI
BI RCA
RSCA RCA
RSCA nhận giá trị từ -1 đến +1 với giá trị phân cách là 0. Giá trị âm cho thấy quốc gia j không có lợi thế so sánh về hàng hóa (nhóm hàng) i.
Ngược lại, giá trị dương cho thấy quốc gia j có lợi thế so sánh về mặt hàng (nhóm hàng) i. Sau khi đã tính toán đƣợc RSCAij trong hai thời kỳ (thời kỳ đầu và thời kỳ cuối) thì tính di động của RSCAij sẽ đƣợc xác định nhƣ sau:
Nếu β = l: Cơ cấu chuyên môn hóa không thay đổi giữa hai thời kỳ t1 và t2.
Nếu β > l: Cơ cấu chuyên môn hóa được tăng cường. Cụ thể là mức độ chuyên môn hóa tăng lên đối với nhóm hàng mà trước đây (thời kỳ t1) có lợi thế so sánh và giảm xuống đối với nhóm hàng mà trước đây (thời kỳ t1) không có lợi thế so sánh.
Nếu 0 < β < l: Cơ cấu chuyên môn hóa có sự thay đổi theo hướng đa dạng hóa, trong đó nhóm hàng hóa mà trước đây (thời kỳ t1) có lợi thế so sánh ở mức độ thấp tăng khả năng cạnh tranh, trong khi đó nhóm hàng hóa mà trước đây (thời kỳ t1) có lợi thế so sánh cao lại giảm khả năng cạnh tranh. Nói cách khác, cơ cấu chuyên môn hóa có xu hướng dịch chuyển về mức trung bình.
Nếu β < 0: Có sự thay đổi hoàn toàn cơ cấu lợi thế so sánh.
Theo thuật ngữ của Laursen (2002), trường hợp β>1 còn được gọi là β- chuyên môn hóa. Ngƣợc lại, 0<β<1 còn đƣợc gọi là β-phi chuyên môn hóa.
Cùng với ƣớc tính về β, mô hình hồi quy Galtonian còn cho phép chúng ta kiểm định sự thay đổi về mức độ chuyên môn hóa. Việc tính toán phương sai của chỉ số BI cho thấy mức độ phân tán của phân phối xung quanh số trung bình. Trong trường hợp này, chuyên môn hóa trong cơ cấu xuất khẩu có nghĩa là có sự gia tăng về lợi thế so sánh, đồng thời có sự gia tăng về bất lợi thế so sánh (trên phương diện khoảng cách giữa các ngành có lợi thế so sánh cao nhất và các ngành có bất lợi thế so sánh lớn nhất). Ngƣợc lại, phi chuyên môn