Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG MẦM NON TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
1.2. Đội ngũ GVMN trong bối cảnh hiện nay
1.2.2. Vai trò, nhiệm vụ, và các yêu cầu đặt ra đối với đội ngũ GVMN
1.2.2.1. Khái niệm
*/ Giáo viên:
Theo từ điển giáo dục học thì GV là “Chức danh nghề nghiệp của người dạy học trong các trường phổ thông, trường nghề và trường mầm non đã tốt nghiệp các trường sư phạm sơ cấp, trung cấp, đại học, hoặc sư phạm mẫu giáo” [30, tr.169].
*/ Đội ngũ:
Khái niệm đội ngũ dùng cho các tổ chức trong xã hội một cách khá rộng rãi: Đội ngũ tri thức, đội ngũ thanh niên xung phong, ĐNGV. Tuy nhiên, ở một nghĩa chung nhất chúng ta hiểu: Đội ngũ là tập hợp một số đông người, hợp thành một lực lƣợng để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng nghề nghiệp hoặc khác nghề, nhƣng có chung mục đích xác định, họ làm việc theo kế hoạch và gắn bó với nhau về lợi ích vật chất và tinh thần cụ thể
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Đội ngũ là một tập hợp thể người gắn kết với nhau, cùng chung lý tưởng, mục đích, ràng buộc nhau về vật chất, tinh thần và hoạt động theo một nguyên tắc” [9].
Nhƣ vậy, khái niệm về đội ngũ có thể diễn đạt nhiều cách khác nhau, nhưng đều thống nhất: Đó là một nhóm người, một tổ chức, tập hợp thành một lực lƣợng để thực hiện mục đích nhất định
*/ Đội ngũ giáo viên mầm non:
Từ điển giáo dục học định nghĩa: “Đội ngũ GV là tập hợp những người đảm nhận công tác dạy học, giáo dục có đủ tiêu chuẩn đạo đức, chuyên môn và nghiệp vụ quy định” [30].
ĐNGV đƣợc hiểu là bộ máy nhân sự gồm những nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy tại các cơ sở GD trong hệ thống GD quốc dân. ĐNGV là nguồn lực chính của ngành GD, là nguồn lực quý báu và có vai trò quyết định chất lượng GD trong nhà trường. Họ được quy định rõ tiêu chuẩn ở Điều 70 của Luật GD năm 2005.
Đội ngũ trong trường mầm non bao gồm CBQL, GV, nhân viên trong đó GV là lực lượng chủ yếu, bởi họ là người trực tiếp tổ chức quá trình GD và vì thế họ là một trong số lƣợng GD quyết định chất lƣợng GD. ĐNGVMN là tập hợp những nhà giáo giảng dạy trong các trường, các cơ sở GD bậc học mầm non. Đối tƣợng giảng dạy GD của họ là trẻ em trong độ tuổi từ 0 đến 5 tuổi.
1.2.2.2. Vai trò, nhiệm vụ của ĐNGV mầm non
* Vai trò của ĐNGV mầm non
GV mầm non là người thầy đầu tiên đặt nền móng cho việc đào tạo nhân cách con người mới cho xã hội tương lai. Có thể nói nhân cách con người trong xã hội tương lai như thế nào, phụ thuộc khá lớn vào nền móng ban đầu này.
Trong trường mầm non, GVMN giữ vai trò chủ đạo trong việc tổ chức các hoạt động chăm sóc, GD trẻ. Người GVMN phải phát hiện năng khiếu ban đầu, định hướng cho sự phát triển nhân cách của trẻ. Uốn nắn vun đắp tâm hồn trẻ phát triển lành mạnh.
Không có một bậc học nào mà giữa người dạy và người học lại có mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó mật thiếu nhƣ bậc học mầm non. Quan hệ giữa GV và trẻ vừa là quan hệ thầy trò, vừa là quan hệ bạn bè, vừa là quan hệ “mẹ con trong gia đình”. Trong mối quan hệ ấy, tâm lý - nhân cách trẻ đƣợc hình thành và phát triển, hình ảnh của GVMN là những dấu ấn tuổi thơ, sẽ in đậm mãi mãi trong tâm trí, của mỗi con người.
Để thực hiện tốt hoạt động sƣ phạm mầm non, vai trò của GVMN thật không đơn giản, thực hiện đƣợc nó đòi hỏi GVMN phải dựa trên cơ sở những tri thứ những kĩ năng chăm sóc GD trẻ, nắm vững những thành tựu khoa học tâm lý GD hiện đại về trẻ mầm non, đồng thời phải am hiểu đặc điểm và trình độ phát triển về mọi mặt của trẻ ở lứa tuổi này.
* Nhiệm vụ của GVMN:
- Thực hiện theo chương trình và kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc GD trẻ em theo lứa tuổi, thực hiện đúng quy chế chuyên môn và chấp hành nội quy của trường.
- Bảo vệ an toàn tuyệt đối tính mạng cho trẻ.
- Gương mẫu, yêu thương, tôn trọng và đối xử công bằng với trẻ.
- Chủ động phối hợp với gia đình trẻ trong công việc nuôi dƣỡng, chăm sóc giáo dục và tuyên truyền phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ theo khoa học cho các bậc cha mẹ.
- Rèn luyện đạo đức, học tập văn hóa, bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao chất lƣợng và hiệu quả nuôi dƣỡng, chăm sóc GDtrẻ.
- Thực hiện các quyết định của hiệu trưởng, chịu sự kiểm tra của Hiệu trưởng và của các cấp QLGD.
- Thực hiện các quy định khác của pháp luật.
1.2.2.3. Yêu cầu đặt ra đối với nhân cách người GVMN
a) Các yêu cầu thuộc lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
* Nhận thức tư tưởng chính trị, thực hiện trách nhiệm của một công dân, một nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bao gồm các tiêu chí sau:
- Tham gia học tập, nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng, chủ trương chính sách của Nhà nước;
- Yêu nghề, tận tụy với nghề, sẵn sàng khắc phục khó khăn hoàn thành nhiệm vụ;
- GD trẻ yêu thương, lễ phép với ông bà, cha mẹ, người lớn tuổi, thân thiện với bạn bè và biết yêu quê hương;
- Tham gia các hoạt động xây dựng bảo vệ quê hương đất nước góp phần phát triển đời sống kinh tế, văn hoá, cộng đồng.
* Chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước. Bao gồm các tiêu chí sau:
- Chấp hành các quy định của pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước;
- Thực hiện các quy định của địa phương;
- GD trẻ thực hiện các quy định ở trường, lớp, nơi công cộng;
- Vận động gia đình và mọi người xung quanh chấp hành các chủ trương chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương.
* Chấp hành các quy định của ngành, quy định của trường, kỷ luật lao động. Gồm các tiêu chí sau:
- Chấp hành quy định của ngành, quy định của nhà trường;
- Tham gia đóng góp xây dựng và thực hiện nội quy hoạt động của nhà trường;
- Thực hiện các nhiệm vụ đƣợc phân công;
- Chấp hành kỷ luật lao động, chịu trách nhiệm về chất lƣợng chăm sóc, GDtrẻ ở nhóm lớp đƣợc phân công.
* Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo;
có ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp. Bao gồm các tiêu chí sau:
- Sống trung thực, lành mạnh, giản dị, gương mẫu, được đồng nghiệp, người dân tín nhiệm và trẻ yêu quý;
- Tự học, phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, khoẻ mạnh và thường xuyên rèn luyện sức khoẻ;
- Không có biểu hiện tiêu cực trong cuộc sống, trong chăm sóc, GDtrẻ;
- Không vi phạm các quy định về các hành vi nhà giáo không đƣợc làm.
* Trung thực trong công tác, đoàn kết trong quan hệ với đồng nghiệp;
tận tình phục vụ nhân dân và trẻ. Bao gồm các tiêu chí sau:
- Trung thực trong báo cáo kết quả chăm sóc, GD trẻ và trong quá trình thực hiện nhiệm vụ đƣợc phân công;
- Đoàn kết với mọi thành viên trong trường; có tinh thần hợp tác với đồng nghiệp trong các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ;
- Có thái độ đúng mực và đáp ứng nguyện vọng chính đáng của cha mẹ trẻ em;
- Chăm sóc, GD trẻ bằng tình thương yêu, sự công bằng và trách nhiệm của một nhà giáo.
GVMN hiểu và tôn trọng nhân cách trẻ, biết hợp tác với trẻ trong quá trình GD, tạo dựng bầu không khí trong lớp học, đối xử công bằng với mọi trẻ trong lớp, không xâm phạm thân thể trẻ. Hoàn thành đầy đủ chức trách, nhiệm vụ của người GVMN đã được quy định trong Luật GD; đồng thời phải có tâm huyết với nghề dạy trẻ.
Không ngừng tự hoàn thiện về phẩm chất, năng lực chuyên môn nghiệp vụ, phấn đấu đạt Chuẩn nghề nghiệp GVMN. Nhiệt tình chủ động tham gia thực hiện đổi mới GD, tích cực tuyên truyền đường lối chính sách GDcủa Đảng và Nhà nước trong địa phương.
b) Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kiến thức
* Kiến thức cơ bản về GVMN. Bao gồm các tiêu chí sau:
- Hiểu biết cơ bản về đặc điểm tâm lý, sinh lý trẻ lứa tuổi mầm non;
- Có kiến thức về GVMN bao gồm GD hoà nhập trẻ tàn tật, khuyết tật;
- Hiểu biết mục tiêu, nội dung chương trình GVMN;
- Có kiến thức về đánh giá sự phát triển của trẻ.
* Kiến thức về chăm sóc sức khoẻ trẻ lứa tuổi mầm non. Bao gồm các tiêu chí sau:
- Hiểu biết về an toàn, phòng tránh và xử lý ban đầu các tai nạn thường gặp ở trẻ;
- Có kiến thức về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và GD kỹ năng tự phục vụ cho trẻ;
- Hiểu biết về dinh dƣỡng, an toàn thực phẩm và giáo dụcdinh dƣỡng cho trẻ;
- Có kiến thức về một số bệnh thường gặp ở trẻ, cách phòng bệnh và xử lý ban đầu.
* Kiến thức cơ sở chuyên ngành. Bao gồm các tiêu chí sau:
- Kiến thức về phát triển thể chất;
- Kiến thức về hoạt động vui chơi;
- Kiến thức về tạo hình, âm nhạc và văn học;
- Có kiến thức môi trường tự nhiên, môi trường xã hội và phát triển ngôn ngữ.
* Kiến thức về phương pháp GD trẻ lứa tuổi mầm non. Bao gồm các tiêu chí sau:
- Có kiến thức về phương pháp phát triển thể chất cho trẻ;
- Có kiến thức về phương pháp phát triển tình cảm - xã hội và thẩm mỹ cho trẻ;
- Có kiến thức về phương pháp tổ chức hoạt động chơi cho trẻ;
- Có kiến thức về phương pháp phát triển nhận thức và ngôn ngữ của trẻ.
* Kiến thức phổ thông về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội liên quan đến GVMN. Bao gồm các tiêu chí sau:
- Có hiểu biết về chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội và GD của địa phương nơi GV công tác;
- Có kiến thức về GD bảo vệ môi trường, GD an toàn giao thông, phòng chống một số tệ nạn xã hội;
- Có kiến thức sử dụng một số phương tiện nghe nhìn trong GD.
c) Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kỹ năng sư phạm
Năng lực hoạt động của GV đƣợc hình thành trên cơ sở hệ thống các tri thức, chuyên môn đƣợc đào tạo, khả năng hoạt động và kỹ năng sƣ phạm. Kỹ năng sƣ phạm của GV là tổng thể các yếu tố: Kỹ năng giảng dạy, kỹ năng GD, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng lập hồ sơ giảng dạy, kỹ năng tự học, kỹ năng sử dụng CNTT. Trước yêu cầu đổi mới, kỹ năng sư phạm của GVMN cần đƣợc đổi mới nhƣ sau:
* Lập kế hoạch chăm sóc, GD trẻ. Bao gồm các tiêu chí sau:
- Lập kế hoạch chăm sóc, GD trẻ theo năm học thể hiện mục tiêu và nội dung chăm sóc, GD trẻ của lớp mình phụ trách;
- Lập kế hoạch chăm sóc, GD trẻ theo tháng, tuần;
- Lập kế hoạch hoạt động một ngày theo hướng tích hợp, phát huy tính tích cực của trẻ;
- Lập kế hoạch phối hợp với cha mẹ của trẻ để thực hiện mục tiêu chăm sóc, GDtrẻ.
* Kỹ năng tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khoẻ cho trẻ.
Bao gồm các tiêu chí sau:
- Biết tổ chức môi trường nhóm, lớp đảm bảo vệ sinh và an toàn cho trẻ;
- Biết tổ chức giấc ngủ, bữa ăn đảm bảo vệ sinh, an toàn cho trẻ;
- Biết hướng dẫn trẻ rèn luyện một số kỹ năng tự phục vụ;
- Biết phòng tránh và xử trí ban đầu một số bệnh, tai nạn thường gặp đối với trẻ.
* Kỹ năng tổ chức các hoạt động GD trẻ, gồm các tiêu chí sau:
- Biết tổ chức các hoạt động GD trẻ theo hướng tích hợp, phát huy tính tích cực, sáng tạo của trẻ;
- Biết tổ chức môi trường GD phù hợp điều kiện của nhóm, lớp;
- Biết sử dụng hiệu quả đồ dùng, đồ chơi (kể cả đồ dùng, đồ chơi tự làm) và các nguyên vật liệu vào việc tổ chức các hoạt động GD trẻ;
- Biết quan sát, đánh giá trẻ và có phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ phù hợp.
* Kỹ năng quản lý lớp học. Bao gồm các tiêu chí sau:
- Đảm bảo an toàn cho trẻ;
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý nhóm, lớp gắn với kế hoạch hoạt động chăm sóc, GD trẻ;
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả hồ sơ, sổ sách cá nhân, nhóm, lớp;
- Sắp xếp, bảo quản đồ dùng, đồ chơi, sản phẩm của trẻ phù hợp với mục đích chăm sóc, GD.
* Kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ, đồng nghiệp, phụ huynh và cộng đồng. Bao gồm các tiêu chí sau:
- Có kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ một cách gần gũi, tình cảm;
- Có kỹ năng giao tiếp, ứng xử với đồng nghiệp một cách chân tình, cởi mở, thẳng thắn;
- Gần gũi, tôn trọng và hợp tác trong giao tiếp, ứng xử với cha mẹ trẻ;
- Giao tiếp, ứng xử với cộng đồng trên tinh thần hợp tác, chia sẻ.
Có thể biểu diễn mô hình nhân cách người GVMN theo chuẩn nghề nghiệp bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Yêu cầu đối với người GVMN theo chuẩn nghề nghiệp trong đổi mới GD hiện nay