Sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở đồng bằng sông Cửu Long

Một phần của tài liệu Địa lí lớp 12 (Trang 101 - 104)

CHIỀU SÂU Ở ĐÔNG NAM BỘ

3. Sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở đồng bằng sông Cửu Long

- Các vấn đề sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở đồng bằng sông cửu Long:

+ Diện tích đất nhiễm mặn, nhiễm phèn quá lớn, ở một số nơi đất thiếu dinh dưỡng nhất là các nguyên tố vi lượng, đất quá chặt, khó thoát nước.

+ Nhiều vùng trũng ngập nước quanh năm.

+ Nêu các biện pháp để sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở đồng bằng này.

- Bước 2: HS trả lời, GV chuẩn kiến thức.

Tại sao phải đặt vấn đề sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở đồng bằng sông Cửu Long ?

- Đồng bằng có vị trí chiến lược phát triển kinh tế- xã hội đất nước

- Lịch sử phát triển trên 300 năm, chưa bị con người can thiệp sớm như ở đồng bằng sông Hồng. Việc sử dụng cải tạo tự nhiên ở đây là một vấn đề hết sức cấp bách nhằm biến đồng bằng thành một khu vực kinh tế quan trọng của đất nước.

- Giải quyết nhu cầu lương thực cho cả nước và cho xuất khẩu:

+ Ngoài nhu cầu trong vùng còn cung ấp hàng triệu tấn gạo và hàng vạn tấn thịt, tôm, cá cho các vùng khác.

+ Phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu - Tiềm năng lớn:

+ Đất đai màu mỡ, trong đó đất phù sa ngọt ven sông Tiền, sông Hậu là loại đất tốt nhất. Đây là loại đất cho năng xuất cây trồng cao, thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp.

+ Khí hậu cận xúch đạo, giàu nhiệt.

+ Nguồn nước phong phú với phần hạ lưu sông Mê Công. Mạng lưới kênh rạch chằng chịt thuận lợi cho thủy lợi, giao thông, nuôi trồng thủy sản.

+ Tài nguyên sinh vật phong phú. Diện tích rừng ngập mặn lớn 800 nghìn ha.

Thực vật chủ yéu là cây đước, tràm, rừng ngập mặn chủ yếu ở Bạc Liêu, Cà Mau.

+ Tài nguyên biển khá phong phú. Riêng vùng biển Thái Lan chiếm tới 36% trữ lượng cá đáy, 20% trữ lượng cá nổi và khoảng 50% trữ lượng tôm của cả nước.

+ Có khoảng 68,6% vạn ha mặt nước nuôi thủy sản (năm 2005)

+ Là vùng còn nhiều sân chim tự nhiên ở Cà Mau, Bạc Liêu, bến tre

- Mới ở giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa. Sự tăng trưởng kinh tế nhanh

+ Mùa khô kéo dài từ thàng 11 đến tháng 4 làm tăng độ mặn trong đất, thủy triều xâm nhập sâu vào nội địa gây trở ngại cho sản xuất và sinh hoạt.

+ Diện tích ngập lũ, cường độ lũ có xu hướng tăng gây khó khăn tổn thất cho nhiều tỉnh ở vùng thượng châu thổ.

+ Sự xuống cấp của tài nguyên thiên nhiên, môi trường do khai thác quấ mức của con người và hậu quả của chiến tranh.

+ Rừng ngập mặn có ý nghĩa lớn về kinh tế và môi trường. Rừng đã bị hủy hoại nhiều trong chiến tranh, hiện dang bị khai thác quá mức nuôi tôm xuất khẩu. Cần phải bảo vệ rừng ngập mặn.

* Giải quyết các vấn đề ở các vùng sinh thái đặc thù:

Vùng thượng châu thổ: Ngập sâu trong mùa lũ, đất bốc phèn, trong mùa khô.

Thiếu nước tưới trong mùa khô, cần phải tích cực làm thủy lợi, thau phèn, ém phèn. Cần phát triển cơ sở hạ tầng, làm đường giao thông vượt lũ, quy hoạch các khu dân cư.

Vùng đất phù sa ngọt: Nông nghiệp thâm canh cao, tập trung công nghiệp, các đô thị, cơ sở hạ tầng phát triển. Cần tránh gây ép quá lớn môi trường. Chống xuy thoái môi trường.

Vùng hạ châu thổ: Thường xuyên chịu tác động của biển và vùng bán đảo Cà Mau: đất phèn, đất mặn, hiện tượng xâm nhập mặn vào mùa khô. Thiếu nước ngọt để làm thủy lợi cho dân sinh. Cần làm thủy lợi để rửa mặn, ngăn mặn, phát triển các hệ thống canh tác thích hợp.

- Có nhiều ưu thế về tự nhiên.

- Sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên là vấn đề cấp bách.

+ Cần có nước ngọt để thau chua rửa mặn vào mùa khô.

+ Duy trì và bảo vệ rừng.

+ Chuyển dịch cơ cấu nhằm phá thế độc

đi đôi với sự khai thác với quy mô lớn các tài nguyên của vùng cần phải quy hoạch chi tiết và khoa học.

canh.

+ Kết hợp khai thác vùng đất liền với mặt biển, đảo, quần đảo.

+ Chủ động sống chung với lũ.

3- Củng cố :

Bài tập trắc nghiệm.

Sử dụng hợp lý và cải tạo TN ở ĐBSCL nhằm:

A. Phát huy các thế mạnh.

B. Khắc phục những hạn chế của vùng.

C. Nâng cao vị trí của vùng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của cả nước.

D. KHắc phục những hạn chế của vùng . 4- Dặn dò :

Về nhà trả lời câu hỏi 1, 2, 3 (SGK)

Ngày giảng lớp Sí số Học sinh vắng

Tiết 47. Bài 42. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, AN NINH QUỐC PHÒNG Ở BIỂN ĐÔNG VÀ CÁC ĐẢO, QUẦN ĐẢO.

I) Mục tiêu bài học:

Sau bài học HS cần:

1. Kiến thức:

- Hiểu được vùng biển Việt Nam, các đảo và quần đảo là bộ phận quan trọng của nước ta. đây là nơi có nhiều tài nguyên, có vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng, cần bảo vệ

- Trình bày được tình hình và biện pháp phát triển kinh tế của vùng biển Việt Nam, các đảo và quần đảo

2. Kỹ năng:

- Sử dụng bản đồ xác định vị trí, phạm vi lãnh hải của vùng biển Việt Nam, các đảo và quần đảo chính của nước ta.

- Điền tên bản đồ khung các đảo lớn và quần đảo của Việt Nam ( các đảo: Phú Quốc, côn đảo, Cát bà, bạch Long Vĩ, cái Bầu, Phú Quý, Lý Sơn, các quần đảo: Hoàng Sa, Trường Sa).

3. Thái độ:

- Ý thức được sự cần thiết phải bảo vệ chủ quyền, môi trường biển đảo.

II) Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:

1. Giáo viên:

- Bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam . - Atlát Địa lí Việt Nam.

2. Học sinh :

- Sách, bút, vở ghi, thước kẻ, Atlát Địa lí Việt Nam.

- Sưu tầm một số tranh ảnh về biển và đảo Việt Nam.

III) Tiến trình bài dạy:

1. Kiểm tra bài cũ:

- Chứng minh rằng ĐBSCL là vùng lương thực, thực phẩm lớn nhất nước ta?

2. Bài mới :

Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính

*Hoạt động 1: Xác định trên bản đồ vùng biển nước ta.

Một phần của tài liệu Địa lí lớp 12 (Trang 101 - 104)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(130 trang)
w