Các trạm chuyển tiếp đ−ợc sử dụng để tối −u hoá năng suất lao động của
đội thu gom và đội xe. Chúng có thể đ−ợc dùng để củng cố thêm l−ợng rác thu gom đ−ợc từ các xe khác nhau, và chúng th−ờng đ−ợc bố trí sao cho thời gian đi và khoảng cách mà các xe thu gom phải chạy bên ngoài vòng thu gom bình thường của chúng là nhỏ nhất. Các trạm chuyển tiếp còn có thể được dùng để thực hiện một chức năng quan trọng là giảm l−ợng rác thải đ−a đến đổ tại bãi
chôn lấp chung của thành phố và sử dụng lại các vật liệu có khả năng thu hồi, tạo điều kiện cho cả những người bới rác không chính thức lẫn những đội quân bới rác có tổ chức, thực hiện công việc phân loại rác để tái sử dụng lại ngay tại các trạm này.
Trạm chuyển tiếp, do vậy là một cơ sở đặt tại gần khu vực thu gom, nơi mà các xe thu gom có thể đổ rác của chúng xuống để sau đó rác lại đ−ợc chất lại lên những xe tải lớn hơn để chuyển một cách kinh tế đến bãi rác ở xa hơn.
Có hai loại chuyển tiếp rác :
- Loại phục vụ cho những xe thu gom ban đầu nh− những xe thủ công, những xe có động cơ nhỏ, bao gồm xe xích lô máy và những xe tải đổ rác nhỏ (những loại này đôi khi đ−ợc gọi là những điểm chuyển tiếp để phân biệt chúng với loại thứ hai);
- Loại phục vụ những loại xe lớn hơn, th−ờng là những xe cơ giới nh−
những xe thu gom rác thông thường, có thể mang rác thải đến những trạm chuyển tiếp sau vòng thu gom thứ cấp (những loại này đôi khi đ−ợc gọi là những trạm trung chuyển).
Bất kể dùng loại trạm chuyển tiếp nào, các cơ sở này đều có những mục tiêu chung. Các mục tiêu của cơ sở chuyển tiếp bao gồm :
- Đón tiếp các xe thu gom tác thải một cách có trật tự;
- Xác định tải trọng của các xe;
- Hướng dẫn các xe đến điểm đổ rác;
- Đ−a các xe ra một cách có trật tự;
- Xử lý các rác thải thành từng khối đã được chọn trước ;
- Chuyển từng khối sang hệ thống vận chuyển hoạt động nh− một bộ phận trung gian giữa hệ thống vận chuyển và các xe thu gom rác thải;
- Giảm đến tối thiểu sự lộn xộn và tác động đến môi trường;
Việc thiết kế trạm trung chuyển tốt nhằm:
- Cung cấp một hệ thống quản lý giao thông một cách có hiệu quả và trật tự cho những xe thu gom đến (xếp hàng ít nhất, không phải xếp hàng trên đường quèc lé, quay ®Çu nhanh);
- Giảm đến tối thiểu l−ợng chất thải phải xử lý;
- Đảm bảo toàn bộ rác thải đều d−ợc chuyển đi hàng ngày, và tạo điều kiện thuận lợi cho làm sạch dễ dàng vào cuối ngày;
- Đảm bảo toàn bộ rác thải đưa đến đều được chuyển đi theo một phương cách có kiểm tra mà không làm cản trở sự hoạt động của trạm chuyển tiếp.
Trạm chuyển tiếp có thể đ−ợc sử dụng để giúp cho duy trì hiệu quả chung của toàn hệ thống thu gom rác thải. Thông th−ờng, nếu thời gian đi và về một
điểm thu gom rác thải là t−ơng đ−ơng hay lớn hơn một nừa thời gian chất rác trong cả ngày thì trạm trung chuyển lúc đó là cần thiết.
Mặc dù các trạm chuyển tiếp có thể tiết kiệm, chúng lại tạo ra thêm các thao tác khác và do vậy có thể cần phải đánh giá lại hoạt động của các trạm chuyển tiếp. Để làm điều này cần xem xét các điểm sau:
- Số l−ợng xe đồng thời trong trạm chuyển tiếp;
- Số l−ợng và loại rác đ−ợc thu gom;
- Bán kính có hiệu quả kinh tế đối với mỗi loại xe thu gom;
- Thời gian để một xe thu gom đi đến điểm dỡ rác thải;
- Khoảng cách của các vòng thu gom kể từ điểm thu gom cuối cùng;
- Các chi phí tương đối tính theo thời gian được công nhận và các chi phí xe cộ từ nơi thải đến bãi rác đ−ợc coi nh− một phần của chu trình thu gom hay dùng một hệ vận chuyển trung gian.
Hình 4.4 minh hoạ tính kinh tế của việc chuyển tiếp và cách xác định
điểm “hoà vốn” của thời gian/khoảng cách tại Bangkok, Thái Lan. Hình vẽ chỉ ra rằng, đối với những tuyến đường ngắn, về thời gian giữa điểm thu gom và bãi chôn lấp, khi thời gian và quãng đ−ờng giữa nơi thu gom và chôn lấp tăng lên trên 30 phút hay 10 km, sử dụng trạm trung chuyển sẽ có tính kinh tế hơn (tuỳ thuộc vào loại xe thu gom). Trong thí dụ này, với khoảng cách trên 25 km giữa nơi thu gom và bãi chôn lấp (khoảng hơn 1 – 1,5 giờ lái xe), sử dụng trạm chuyển tiếp luôn luôn tiết kiệm đ−ợc chi phí hơn so với mọi loại xe thu gom trong thành phố. Lưu ý rằng, thời gian là đại lượng có tính quyết định hơn là khoảng cách.
Hình 4.4. Điểm hoμ vốn về kinh tế của trung chuyển tại Thái Lan.
Bảng 4.4 trình bày so sánh sự hữu dụng về những chi phí khác nhau của các ph−ơng án vận chuyển. Bảng chỉ ra rõ ràng những −u thế của việc sử dụng những ph−ơng tiện tiết kiệm năng l−ợng cho việc vận chuyển những khối l−ợng lớn rác thải từ điểm chuyển tiếp đến bãi chôn lấp.
Bảng 4.4. Thí dụ về phân tích các trạm trung chuyển tại Onitsha, Nigeria
Chi phÝ (USD) ChuyÓn trùc tiếp bằng xe
thu gom
Chuyển bằng xe tải
Chuyển bằng sà lan hay tàu
kÐo Chi phí cố định và hoạt động của trạm chuyển tiếp (600m3/ngày)
Các công việc thủ công 0 80.000 160.000
Thiết bị tĩnh 0 30.000 20.000
Các loại xe cộ 0 0 160.000
Khấu hao hàng năm 0 6.200 24.000
Vận hành và bảo d−ỡng 0 6.200 36.000
Tổng các chi phí cố định và 0 12.200 60.400
hoạt động mỗi năm
Tổng các chi phí cố định và hoạt động tính cho 1m3 rác thải
0 0,06/m3 0,27/m3
Các chi phí vận tải
Xe đổ rác kín 8m3
2 chuyến/ngày sử dụng 7 năm (giá 15.000/xe)
Xe đổ rác kín 30m3 4 chuyến/ngày sử dụng 7 năm (giá
60.000/xe + 2toa rơ
mãc)
Xe đổ rác kín 600m3
Các giả thiết
1 chuyến/ngày sử dụng 30 năm (giá 810.000/tàu kéo + 2 xà lan)
Khấu hao hàng năm 2.200 7.600 27.000
L−ơng cho lái xe 1.600 2.200 3.500
Lương cho đội ngũ công nh©n
5,500 (5ng−êi) 1.100(1 ng−êi) 2.200 (2ng−êi)
Bảo hiểm, thuế… 1.500 2.000 6.000
Bảo d−ỡng và vận hành hàng năm
3.800 15.000 80.000 Tổng chi phí vận chuyển /
n¨m
14.600 28.900 118.700
Chi phí tính theo m3 rác thải 2,5/m3 0,66/m3 0,54/m3 Nguồn tμi liệu S.J Coirnhau (1982). Quản lý môi trường chất thải rắn đô thị Hướng dẫn dự
án. Tμi liệu kỹ thuật phát triển đô thị số 5, ngân hμng Thế giới, Washington.
Ghi chú: Giá trị về tiền trong bảng không còn đúng, vì thế các giá trị nμy chỉ nên xem nh−
những giá trị tương đối hơn lμ giá trị tuyệt đối.
Chuyển tiếp không dùng thùng côngtennơ là dạng đơn giản nhất và th−ờng là hình thức chuyển tiếp có hiệu quả nhất khi rác thải đ−ợc thu gom bằng những xe nhỏ và đổ xuống các bãi có nền bằng bê tông và đôi khi đ−ợc xây bao xung quanh để tăng tính mỹ quan và hạn chế mùi hôi thối, sẽ đ−ợc chở
đến bãi chôn thải bằng các xe thu gom thứ cấp.
Các loại rác thải cũng có thể đổ trực tiếp vào thùng hở, hoặc các thiết bị có nén ép, hay các băng tải chuyển thẳng tới nơi phân tách và xử lý. Các hoạt
động ở đây thường làm bằng thủ công hay máy xúc.
Chuyển tiếp dùng thùng côngtennơ hoặc các phương tiện lưu chứa : Có 3 phương án của loại này sử dụng những xe vận chuyển tầm ngắn. Sơ đồ loại trạm chuyển tiếp có lưu giữ được thể hiện ở hình 4.5.
- Loại 1: Rác thải đ−ợc thu gom trong những xe thu gom ban đầu sẽ đ−ợc
đổ trực tiếp vào những thùng côngtenơ và chuyển trực tiếp sau đó đến bãi chôn thải. ở dạng đơn giản nhất, hệ thống này chỉ bao gồm một thùng côngtenơ tại một bãi phẳng và thường chỉ có tường bao vây lửng để ngăn dọc theo vỉa hè.
Mỗi ngày có một chuyến xe chở chúng đến bãi chôn lấp (hình 4.5a).
- Loại 2: Gồm một bãi phẳng, với hai tuyến đ−ờng một chuyển cho những xe thu gom ban đầu và thứ cấp. Các thùng côngtennơ đ−ợc thu góp bởi những xe thu gom chính sẽ được đặt trên khoảng trống giữa các tuyến đường xe để rồi sau đó sẽ đ−ợc một xe lớn hơn, có thể chở đ−ợc nhiều thùng côngtennơ một lúc, bèc ®i (h×nh 4.5b).
Hình 4.5a. Chất thải rắn đ−ợc đổ vào thùng chuyển đi nơi tiêu thụ.
Hình 4.5b.Sơ đồ trạm chuyển tiếp trực tiếp.
Hình 4.5c. Kết hợp hình 4.5a, và 4..5b.
d)
Hình 4.5. Các loại trạm chuyển tiếp từ hố chứa vμo thùng chuyển đi
Hình 4.6. Các kiểu xe
đ−ợc sử dụng cùng với các trạm trung chuyển a) Chất thải rắn đ−ợc đổ trực tiếp vμo
thùng chuyển đi nơi tiêu huỷ b) Sơ đồ trạm chuyển tiếp trực tiếp c) Kết hợp loại (a) vμ (b)
d) Chất thải rắn đ−ợc chuyển tiếp từ hố chứa vμo thùng chuyển đi
- Loại 3: Kiểu kết hợp hai loại (a) và (b) nh− mô tả ở hình 4.5c
- Loại 4: Gồm một bãi phẳng, có những hố chứa những thùng côngtennơ
hở ở dưới. Các xe tải thu gom chính sẽ đổ rác trực tiếp xuống các thùng ở dưới
đó. Thường có khoảng cách để đặt vài ba thùng một và một xe tải to sẽ chở vài thùng một đến bãi chôn thải hàng ngày (hình 4.5d).
Thêm vào đó, khi bãi chôn lấp được đặt ở một nơi tương đối xa khu vực thu gom và trung tâm thành phố (th−ờng trên 20 km), các bãi chuyển tiếp th−ờng có thể sử dụng những ph−ơng tiện vận tải thứ cấp loại rẻ tiền về năng l−ợng, thí dụ nh− đ−ờng sắt và đ−ờng sông (xà lan). Cách vận chuyển này có thể
áp dụng cho những khu vực trung tâm lớn nhất, mà tại đó rác thải có thể đ−ợc chuyển đi đến những nơi tương đối xa.
Các kiểu xe vận chuyển đ−ợc sử dụng cùng các trạm trung chuyển đ−ợc minh hoạ trên hình 4.6. Sơ đồ tổng thể của hệ thống trạm trung chuyển chất thải rắn minh hoạ ở hình 4.7.
Hình 4.7. Sơ đồ tổng thể của hệ thống trạm trung chuyển.
Tμi liệu tham khảo
1. Bộ Xây dựng, 1999 "Định h−ớng Quy hoạch tổng thể Đô thị Việt Nam".
2. Bộ Xây dựng, 1999 "Chiến l−ợc Quốc gia về Quản lý chất thải rắn đô thị vμ Khu Công nghiệp đến năm 2020"
3. Trần Hiếu Nhuệ, Ưng Quốc Dũng, Nguyễn thị Kim Thái - Quản lý chất thải rắn.
Tập 1. Chất thải rắn Đô thị. NXB Xây dựng, Hà Nội, 2001.
4. George Tchobanoglous, Hilary Theisen, Samuel A Vigil. Integrated Solid Waste Management Mc Graw-Hill International Editions- Civil Engineering Series.
5
Công nghệ Xử lý chất thải rắn đô thị
Trần Hiếu Nhuệ