Cũng nh− ở các n−ớc trên thế giới, ở Việt Nam phần lớn (80%) chất thải phát sinh từ các hoạt động kinh doanh và sinh hoạt, chủ yếu từ các cơ sở sản xuất công nghiệp, thương mại (chợ) và từ dân cư đô thị. ở nông thôn chất thải
sinh hoạt phát sinh hiện tại với thành phần hữu cơ là chủ yếu (tới gần 80% tổng l−ợng rác) nên đ−ợc tái sử dụng hoặc phân huỷ tại chỗ1.
Theo −ớc tính của chuyên gia và các nhà quản lý môi tr−ờng Việt Nam2 thì trung bình ở Việt Nam l−ợng chất thải rắn tính trên đầu ng−ời thải ra mỗi ngày khoảng 1 kg, trong đó l−ợng chất thải rắn sinh hoạt ở đô thị (Municipal Waste) chiếm hơn 80% (năm 2002 con số này là 0,82 kg/ng−ời/ngày), chất thải rắn công nghiệp chiếm khoảng 17%, còn lại(1%) là chất thải rắn nguy hại (gồm chất thải rắn công nghiệp nguy hại, chất thải rắn y tế và các loại thuốc trừ sâu)3.
Tình hình phát thải chất thải lỏng (n−ớc thải) và khí thải cũng t−ơng tự.
Hiện tại ở Việt Nam ch−a có số liệu thống kê cụ thể và chính thức, nh−ng theo nhận định của chuyên gia và các nhà quản lý môi trường thì nước thải và khí thải cũng chủ yếu phát sinh từ các hoạt động kinh doanh và sinh hoạt, tập trung nhiều ở các khu, cụm công nghiệp và đô thị. ở địa bàn nông thôn, vấn đề môi tr−ờng do chất thải (rắn, lỏng, khí) gây ra chủ yếu phát sinh từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh tại các làng nghề. Sự phát thải và tích tụ chất thải tại các làng nghề ở Việt Nam đang trở thành nỗi bức xúc, lo lắng của cả dân c− và của cả
các nhà quản lý ở địa phương.
Sự phát thải ở Việt Nam cũng theo quy luật chung là ở các đô thị lớn hơn phát triển hơn và các khu vực công nghiệp tập trung hơn có l−ợng phát thải cao hơn. Bảng 7.1 cho thấy sự khác nhau trong phát thải chất thải rắn sinh hoạt ở một số đô thị (thành phố, tỉnh lỵ) ở Việt Nam, trong đó Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội là hai đô thị lớn nhất và có mức sống cao hơn so với mức trung bình của cả nước có mức phát thải lớn nhất, vượt đáng kể mức phát thải bình quân ở Việt Nam.
1 Theo Báo cáo diễn biến môi tr−ờng Việt Nam 2004 (Viet Nam Environmental Monitor - VEM 2004) do Bộ Tài nguyên và Môi tr−ờng Việt Nam hợp tác với Ngân hàng Thế giới và Cơ quan phát triển quốc tế của Canada soạn thảo và xuất bản.
2 Theo VEM 2004.
3 Hiện tại ở Việt Nam ch−a có số liệu thống kê cụ thể về n−ớc thải và khí thải. Do vậy các số liệu chủ yếu liên quan tới chất thải rắn.
Bảng 8.1. Phát thải chất thải rắn sinh hoạt ở một số đô thị ở Việt Nam (năm 2002). Đơn vị: kg/ng−ời/ngày
L−ợng phát thải theo đầu ng−ời (kg/ng−ời/ngày)
% so với tổng l−ợng thải
% Thành phần hữu cơ
Đô thị (toàn quốc) 0,71 50 55
TP. Hồ Chí Minh 1,3 9
Hà Nội 1,0 6
Đà Nẵng 0,9 2
Nông thôn (toàn quốc) 0,3 50 60-65
Nguồn: Cục BVMT vμ ĐHNN I, 2003
ở các đô thị lớn (Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng) trong những năm qua có tốc độ gia tăng phát thải đáng kể, tới 8 - 10%/năm do những biến động về di dân (tăng cơ học), về tốc độ đô thị hoá, công nghiệp hoá nhanh (mở rộng quy mô đô thị) và về mức sống, mức tiêu thụ tăng đáng kể. Nếu chú ý rằng trong nhiều năm tới (đến 2020) Việt Nam đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước, sản xuất công nghiệp được dự tính duy trì mức tăng trưởng bình quân hàng năm khoảng 12 - 15% và đi liền tất yếu với nó là quy mô và tốc
độ đô thị hoá cao tương ứng thì mặc dù có những cố gắng về cải thiện tình trạng lạc hậu về công nghệ, dù có những cố gắng về cải thiện về cách thức tiêu thụ, có thể −ớc đoán rằng mức phát thải tính trên đầu ng−ời ở Việt Nam vẫn gia tăng trên 10%/năm. Đã có dự báo rằng, nếu không có giải pháp hữu hiệu giảm thiểu chất thải trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, đô thị hoá ở Việt Nam, mức gia tăng chất thải rắn ở Việt Nam đến năm 2010 có thể tăng thêm 50- 60%4. Sự phát thải gia tăng chất thải rắn sinh hoạt sẽ là đáng kể một phần bởi mức phát thải trung bình mỗi ngày tính trên đầu ng−ời ở Việt Nam (0,8 kg) hiện còn thấp so với nhiều n−ớc khác trong khu vực, nh− Băng Cốc (Thái Lan) là 1,6 kg/ng−ời/ngày, Singapore - 2kg/ng−ời/ngày, Hồng Công - 2,3kg/ng−ời/ngày;
phần khác là bởi cách thức tiêu dùng của người dân cũng sẽ thay đổi dẫn theo hướng tiêu dùng hàng hoá đóng gói bao bì, chế biến sẵn.
4 Nguồn: VEM 2004.
Sản xuất công nghiệp ở Việt Nam trong những năm qua và nhiều năm tới sẽ đ−ợc duy trì phát triển với tốc độ cao (12-15%/năm). Do vậy l−ợng phát thải chất thải công nghiệp sẽ ngày càng lớn. Hiện tại ch−a có số liệu thống kê chính thức về phát thải công nghiệp, nh−ng theo −ớc tính của chuyên gia Bộ Công nghiệp thì hàng năm trên cả n−ớc phát sinh khoảng 6 - 8 triệu tấn chất thải rắn công nghiệp (năm 2003 là 7,7 triệu tấn)5.
Sự phát thải gia tăng chất thải công nghiệp cũng sẽ gia tăng bởi một phần khó có thể cải thiện trong t−ơng lai gần tình trạng lạc hậu về công nghệ của hàng triệu cơ sở sản xuất kinh doanh vừa, nhỏ và rất nhỏ trong nền kinh tế, phần khác là bởi cơ cấu sản xuất công nghiệp của Việt Nam trong nhiều năm nữa vẫn chủ yếu dựa vào công nghiệp khai khoáng (than đá, dầu mỏ, quặng kim loại,
đá,...) về chế biến thực phẩm là những ngành có mức phát thải lớn hơn nhiều so với các ngành công nghiệp khác, nh− điện, điện tử, nhựa,... Các làng nghề đang rất phát triển ở khu vực nông thôn Việt Nam, nhất là các ngành nghề tái chế chất thải và chế biến thực phẩm, đang là nguồn phát thải đáng kể ở Việt Nam.
Hiện tại có khoảng gần 1500 làng nghề phân bố tại các vùng nông thôn của 56 tỉnh, thành phố của cả n−ớc, phát thải mỗi năm khoảng gần 800.000 tấn chất thải rắn6. Sự phát triển các làng nghề nằm trong chủ trương, ý đồ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy vậy, sự phát triển làng nghề tái chế chất thải, mặc dù có lợi ích về kinh tế và xã hội (tạo việc làm, thu nhập), nh−ng
ô nhiễm môi tr−ờng bởi n−ớc thải là hệ quả về môi tr−ờng song hành bởi hệ thống xử lý n−ớc thải và cấp, thoát n−ớc ở nông thôn còn rất yếu kém.
Trong sản xuất nông nghiệp cũng dự báo rằng l−ợng chất thải và mức phát thải tính trên 1 hecta đất cũng sẽ tăng lên bởi sự tăng cường thâm canh (intensification) của sản xuất nông nghiệp. Chất thải từ sự tăng c−ờng thâm canh này là bao bì sau sử dụng cũng nh− d− l−ợng hoá chất dùng trong nông nghiệp nh− thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hoá học và d−ợc phẩm dùng cho chăn nuôi và thú y. Sự quản lý còn yếu kém và việc sử dụng các hoá chất làm giả, kém phẩm chất, quá thời hạn sử dụng trong sản xuất nông nghiệp đang làm trầm trọng thêm tình hình phát thải chất thải ở nông thôn.
5 Nguồn: Bộ Công nghiệp, Đánh giá chất thải rắn công nghiệp, 2004
6 Số liệu của VEM 2004 là 774.000 tấn/năm.
Chất thải nguy hại từ hoạt động công nghiệp và y tế cũng đ−ợc dự báo là gia tăng từ sự gia tăng sử dụng các hoá chất trong sản xuất công nghiệp cũng nh− sự gia tăng gi−ờng bệnh trong các cơ sở y tế. Hiện tại ch−a có số liệu thống kê đầy đủ về chất thải nguy hại ở Việt Nam. Cục Bảo vệ môi trường Việt Nam
−ớc tính hàng năm cả n−ớc phát sinh khoảng 152 nghìn tấn chất thải rắn công nghiệp nguy hại7. Chất thải nguy hại y tế đ−ợc −ớc tính khoảng 0,5kg/ng−ời/gi−ờng bệnh/ngày, chiếm khoảng 20% tổng l−ợng phát thải chất thải y tế mỗi ngày theo gi−ờng bệnh (khoảng 2,5kg/gi−ờng bệnh/ngày)8. Theo Dự báo của Bộ Y tế, chất thải y tế nguy hại sẽ tăng khoảng 5% mỗi 5 năm trong giai đoạn 2003-2024.
Thành phần chất thải rắn ở Việt Nam phản ánh thực tế chung của một nước đang phát triển với mức sống và trình độ sản xuất còn thấp.
Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần hữu cơ là chủ yếu, trong đó ở đô thị thành phần hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt chiếm tới 45-75%, ở nông thôn tới gần 99%. Bảng 8.2 cho thấy thành phần chất thải rắn sinh hoạt ở một số thành phố của Việt Nam năm 2002.
Bảng 8.2. Thành phần chất thải sinh hoạt ở một số thành phố của Việt Nam năm 2001. Đơn vị: % theo trọng l−ợng
Thành phần
Hà Nội Việt Trì Hạ Long Tây Ninh
Hữu cơ 53,0 55,0 49,2 63,00
Cao su, nhùa 9,66 4,52 3,23 7,7-11,6
Giấy, giẻ vụn 1,09 7,52 4,6 4,7-6,0
Kimloại 5,15 0,22 0,40 1,0-3,4
Thuỷ tinh,sứ 3,27 0,63 3,70 1,7-2,7
Đất, đá, gạch vụn 27,9 32,13 38,87 21,9-13,3 Nguồn: CEETIA vμ Báo cáo Hiện trạng môi tr−ờng của các tỉnh 2001
7 Nguồn: Báo Khoa học và Phát triển, 17-23/6/2004
8 Nguồn: Bộ Y tế và VEM 2004.
Thành phần chất thải rắn công nghiệp th−ờng rất khác nhau tuỳ thuộc vào loại hình sản xuất công nghiệp. Bảng 8.3 cho thấy sự khác nhau này trong một số ngành công nghiệp của Việt Nam.
Bảng 8.3. Thành phần chất thải rắn của một số ngành công nghiệp Việt Nam. Đơn vị %
Thành phần Giấy &Bột
giấy Dệt, May Chế biến
thực phẩm Hoá chất
Hữu cơ 21,1 5,5 84,5 0,7
Tro, xỉ, gạch, đất, đá 74,8 67,7 15,0 55,3
Kim loại 0,7 0,5 0,0 39,2
Vải, Giấy, thuỷ tinh 1,4 22,2 0,2 1,8
Cao su, nhựa dẻo 0,7 2,4 0,0 0,4
Khác 1,4 1,7 0,1 2,1
Nguồn: Khảo sát của Bộ Công nghiệp, năm 2002 - 2003.