Sơ đồ hình 6.7 thể hiện một cách khái quát trình tự các bước trong một quy trình lựa chọn địa điểm bãi chôn lấp.
Bước 1: Xác định các yêu cầu về địa
điểm, mục tiêu, tiêu chí, và giới hạn
Bước 2: Sàng lọc và xác định các khu vực bằng việc sử dụng bản đồ giới hạn
Bước 3: Sàng lọc và xác định địa điểm
Bước 4: Điều tra, khảo sát địa điểm và thiết kế sơ bộ
Bước 5: So sánh và lựa chọn địa điểm
Hình 6.7. Các bước trong quy trình chọn lựa địa điểm bãi chôn lấp.
Bước 1 : Xác định các yêu cầu về địa điểm,mục tiêu,tiêu chí và giới hạn Bước đầu tiên của quy trình là xác định các yêu cầu của chôn lấp (quy mô,...) và đề ra các mục tiêu, giới hạn, cũng nh− tiêu chí sẽ đ−ợc sử dụng. Một khi các tiêu chí và giới hạn đã đ−ợc thiết lập, cần phải đặt ra các yêu cầu về dữ
liệu. Điều này sẽ bị ảnh h−ởng bởi một số nhân tố, ví dụ nh− khoảng cách cho phép từ bãi chôn lấp tới ranh giới hành chính của thành phố.
Bước 2: Sàng lọc và nhận diện các khu vực bằng việc sử dụng bản đồ giới hạn Một yếu tố quan trọng trong quy trình lựa chọn địa điểm bãi chôn lấp thành công là việc đánh giá tính phù hợp của tất cả các khu đất sẵn có nhằm hỗ trợ việc lựa chọn một số địa điểm tiềm năng trước khi tiến hành nghiên cứu kỹ
hơn. Công việc này cần phải có tính thực tiễn, chú trọng đến tiềm lực cũng nh−
hạn chế của các cơ quan chức năng tham gia vào quy trình lựa chọn địa điểm bãi chôn lấp (Mc Alister 1986). Nh− vậy, việc đánh giá cần dựa trên nguồn số liệu đã xuất bản nh− bản đồ địa hình, ảnh viễn thám, kế hoạch, quy hoạch phát triển vùng....và không đòi hỏi việc đi thực địa. Phương pháp bản đồ giới hạn là một kỹ thuật thông dụng ở nhiều quốc gia, bao gồm một tập hợp các bản đồ thể hiện các khu vực không thích hợp cho việc xây dựng bãi chôn lấp đ−ợc xác định dựa trên từng đặc điểm hạn chế của khu vực. Khi tất cả các bản đồ giới hạn
đ−ợc đặt chồng lên nhau, có thể xác định các địa điểm tiềm năng một cách dễ dàng. Gần đây, hệ thống tin địa lý (GIS) đã đ−ợc sử dụng nh− một công cụ đắc lực phục vụ cho công tác lựa chọn địa điểm bãi chôn lấp. GIS có thể đ−ợc dùng
để chuyển đổi dữ liệu thông tin địa lý sang các bản đồ số hoá và những công cụ phân tích bản đồ có thể đ−ợc sử dụng đánh giá vị trí tiềm năng của bãi rác một cách hiệu quả (Kao và các tác giả khác, 1997). GIS trở nên đặc biệt hữu ích khi phải xử lý một khối l−ợng lớn các số liệu, công việc th−ờng xuyên phải tiến hành khi lựa chọn địa điểm bãi chôn lấp. Kết quả của bước này là một danh sách sơ bộ các địa điểm tiềm năng.
Bước này của quy trình đòi hỏi được thực hiện nhiều lần do các giới hạn có thể phải giảm đi nếu xác định đ−ợc quá ít khu vực, và ng−ợc lại, cần đặt ra những giới hạn cao hơn nếu xác định được quá nhiều khu vực. Bước này có thể
đ−ợc chia làm hai b−ớc nhỏ: áp dụng một bộ các giới hạn chung cho toàn bộ khu vực tìm kiếm, và sau đó áp dụng một bộ phận các giới hạn khác cho khu vực còn lại. Mục đích của việc này là giảm bớt khối l−ợng dữ liệu cần thu thập thông qua việc giảm bớt số khu vực tìm kiếm.
Bước 3: Sàng lọc và xác định địa điểm
Trong bước này, các khu vực được xác định từ những phân tích về giới hạn sẽ đ−ợc đánh giá và so sánh nhằm tìm ra các địa điểm tiềm năng, thích hợp cho việc xây dựng bãi chôn lấp. Mục tiêu của bước này làm giảm con số các địa
điểm về một số l−ợng thích hợp cho việc so sánh chi tiết ở b−ớc sau. Th−ờng nên xem xét ít nhất 3 địa điểm. Vấn đề chủ chốt cần lưu ý là việc thu thập số liệu chi tiết cho từng địa điểm sẽ phải được tiến hành ở bước tiếp theo, đòi hỏi rất nhiều thời gian và tốn kém. Do vậy, nếu thời gian và tài chính hạn chế, việc so sánh quá nhiều địa điểm sẽ không có tính khả thi.
Dữ liệu dùng để đánh giá và so sánh các địa điểm trong bước này thường dựa trên các tài liệu đã xuất bản và sử dụng kết quả của các điều tra, khảo sát
thực tế nếu cần thiết (IWA 1992). Khảo sát thực tế có thể không cần phải tiến hành nếu các nguồn thông tin sẵn có cung cấp đầy đủ dữ liệu cho việc so sánh các địa điểm.
Một cách lý tưởng, các địa điểm tiềm năng nên được xác định dựa trên một bộ đầy đủ các tiêu chí đã được thiết lập ở bước 1.
Nếu kết quả của bước 3 là một danh sách gồm nhiều địa điểm tiềm năng thì các địa điểm phải đ−ợc so sánh về mức độ đáp ứng các tiêu chí thông qua việc sử dụng các dữ liệu sẵn có nhằm giảm số địa điểm phải nghiên cứu sâu hơn tới một l−ợng vừa phải. Công việc này có thể đ−ợc tiến hành bằng một ma trận so sánh các địa điểm về từng tiêu chí, sau đó chọn một vài địa điểm thích hợp nhất để xem xét kỹ hơn. Mặt khác, cũng có thể sử dụng các tiêu chí cụ thể hơn
để xác định địa điểm. Cuối cùng, nếu sau khi thực hiện bước này mà vẫn không xác định đ−ợc các địa điểm tiềm năng thì có thể nới lỏng các giới hạn áp dụng trong bước 1, hay mở rộng phạm vi tìm kiếm hoặc áp dụng đồng thời cả hai cách.
Bước 4: Điều tra khảo sát địa điểm và thiết kế sơ bộ
ở bước này, các số liệu chi tiết được thu thập cho từng địa điểm tiềm năng và các thiết kế cơ bản đều đ−ợc hoàn tất. Điều tra khảo sát địa điểm nên
đ−ợc thực hiện để kiểm chứng các nguồn số liệu đã xuất bản và thu thập các số liệu cần thiết cho việc đo lường mức độ phù hợp của mỗi địa điểm với các tiêu chí đã đặt ra. Để hiểu cặn kẽ về các tác động của từng địa điểm tới tài nguyên nước, cần tiến hành thăm dò bề mặt và khảo sát địa hình tại các địa điểm tiềm năng. Sau đó, thiết kế sơ bộ đ−ợc thực hiện cho tới khi có thể lập đ−ợc khái toán chi phí nhằm phục vụ cho việc so sánh các địa điểm. Dự toán có thể đ−ợc sử dụng để tính "chi phí cho mỗi mét khối rác thải" đối với từng hạng mục thiết kế
đ−ợc xem xét.
Một số phương án thiết kế cho từng địa điểm có thể sẽ tạo ra một loạt những đặc tính mới, khiến địa điểm trở nên phù hợp hơn với các tiêu chí ban
đầu. Các ph−ơng án này cũng có thể phát sinh một loạt những chi phí xây dựng và vận hành. Ví dụ, một địa điểm do đặc tính dễ thẩm thấu của lớp đất, có thể
được thiết kế có hoặc không có lớp lót đáy bãi. Việc xem xét các phương án thiết kế khác nhau tại mỗi địa điểm sẽ hỗ trợ quá trình phân tích sự đánh đổi giữa mức độ thiết kế và mức độ bảo vệ môi trường.
Bước 5: So sánh và lựa chọn địa điểm
Bước này bao gồm việc đánh giá và so sánh chi tiết giữa các điểm tiềm năng. Việc này yêu cầu phải so sánh các dữ liệu thu nhập đ−ợc qua điều tra khảo sát thực địa, các tài liệu đã xuất bản và các thiết kế sơ bộ để xác định địa
điểm đáp ứng tốt nhất các tiêu chí. Thông thường, việc so sánh này được thực hiện bằng phương pháp đánh giá mức độ quan trọng và xếp hạng các tiêu chí (Mc Allister 1986). Theo phương pháp này, mức độ quan trọng của mỗi tiêu chí
được xác định dựa trên tầm quan trọng tương đối của tiêu chí đó và mỗi địa
điểm đ−ợc xếp hạng theo từng tiêu chí. Ph−ơng pháp xếp hạng không nhất thiết phải giống nhau với tất cả các tiêu chí. Có thể sử dụng một trong hai cách xếp hạng: xếp hạng theo thang điểm số học từ 1 đến 10 hoặc xếp hạng một cách
định tính nh− là cao, trung bình, thấp. Ví dụ, một địa điểm không có nguồn n−ớc ngầm bên d−ới có thể đ−ợc cho điểm 8 hoặc khả năng chấp nhận cao, và một địa điểm có nguồn nước ngầm bên dưới với độ sâu nhỏ hơn 5m có thể nhận
đ−ợc điểm 3 hoặc mức độ chấp nhận thấp. Các địa điểm cũng đ−ợc so sánh dựa trên thiết kế sơ bộ và có thể xem xét nhiều phương án thiết kế cho từng địa
điểm. Tất cả các địa điểm có thể đ−ợc so sánh dựa trên các tiêu chí bằng việc
điền vào các cột xếp hạng trong cột ma trận (bảng 6.2).
Bảng 6.2. Ma trận so sánh các địa điểm
Tiêu chí Tính phù hợp của địa điểm
Địa điểm A Địa điểm B Địa điểm C Tăng tối đa độ sâu tới tầng nước ngầm Cao Cao Thấp Giảm tối đa rủi ro ngập lụt Trung bình Trung bình Thấp Giảm tối đa độ thẩm thấu của lớp đất bên dưới Cao Trung bình Thấp Chi phí xây dựng lớp đất lót đáy bãi Thấp Trung bình Cao
Trong ví dụ trên, địa điểm A có lớp đất thẩm thấu thấp, thích hợp cho việc sử dụng làm vật liệu lót đáy bãi, nên chi phí xây dựng lớp lót này khá thấp. Tuy nhiên, nguy cơ ngập lụt của địa điểm này cần đ−ợc giải quyết trong thiết kế bãi và điều đó có thể làm tăng chi phí xây dựng. Địa điểm C không có lớp đất thích hợp để làm vật liệu lót bãi nên chi phí xây dựng cao; ngoài ra, khoảng cách nhỏ
từ đáy đến bãi tới tầng ngầm nước còn làm tăng nguy cơ ô nhiễm nước ngầm.
Tuy nhiên, nguy cơ ngập lụt tại điểm C lại thấp. Với mục tiêu bảo vệ nguồn tài nguyên nước thì địa điểm A là thích hợp hơn cho việc giảm tốt đa nguy cơ ô nhiễm nước ngầm, với điều kiện là vấn đề ngập lụt phải được giải quyết trong quá trình thiết kế bãi.
Quy trình trên đ−a ra một ph−ơng pháp hệ thống và hiệu quả trong việc
đánh giá tính phù hợp của các địa điểm đối với việc kiểm soát môi trường và chi phí điều hành hệ thống kiểm soát.