Vai trò của chi tiêu chính phủ

Một phần của tài liệu Bộ ba bất khả thi và lựa chọn chính sách cho Việt Nam (Trang 150 - 156)

VÀ BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM

CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.3. Phân tích về ảnh hưởng chi phối của mức độ phát triển tài chính và chi tiêu

3.3.2. Vai trò của chi tiêu chính phủ

Để đánh giá vai trò của chi tiêu chính phủ đến sự ổn định nền kinh tế, luận án sử dụng biến

“Chi tiêu chính phủ” (tính bằng tỷ lệ giữa chi tiêu chính phủ so với GDP – tính toán từ

nguồn số liệu IMF) thay cho biến đo lường chính sách tài khóa đồng chu kỳ ở trên, và phân chia thành ba mức độ chi tiêu khác nhau. Mô hình cũng dùng thêm biến giả để phân biệt các quan sát theo mức độ chi tiêu chính phủ. Dựa trên phân phối giá trị của biến này trong mẫu quan sát, luận án xếp các quan sát theo giá trị biến “Chi tiêu chính phủ” từ thấp đến cao và chọn 25% các quan sát đầu tiên là những quan sát có mức độ chi tiêu chính phủ thấp; từ trên 25% đến 75% các quan sát tiếp theo là mức độ chi tiêu chính phủ trung bình; và từ 75% trở lên là mức độ chi tiêu chính phủ cao. Theo cách sắp xếp này:

- Những quan sát có mức độ chi tiêu chính phủ thấp là quan sát có giá trị biến “Chi tiêu chính phủ” từ 8,55% trở xuống. Khi đó, biến giả chi tiêu chính phủ thấp (CTCP thấp) sẽ nhận giá trị 1, ngược lại sẽ nhận giá trị 0.

- Những quan sát có mức độ chi tiêu chính phủ cao là quan sát có giá trị biến này từ 12,38% trở lên. Khi đó, biến giả chi tiêu chính phủ cao (CTCP cao) sẽ nhận giá trị 1, ngược lại sẽ nhận giá trị 0.

- Những quan sát có giá trị biến “Chi tiêu chính phủ” nằm giữa hai giá trị trên (8,55%

và 12,38%) tương ứng với mức độ chi tiêu chính phủ trung bình. Biến giả chi tiêu chính phủ trung bình (CTCP trung bình) sẽ nhận giá trị 1 nếu giá trị biến “Chi tiêu chính phủ” nằm trong khoảng này, ngược lại sẽ nhận giá trị 0.

Khi x t riêng mẫu gồm 7 quốc gia đang phát triển, ngưỡng này lần lượt là 8,23% và 12,99%. Các biến tương tác giữa từng chỉ số bộ ba bất khả thi với mức độ chi tiêu chính phủ sẽ được tính bằng cách lấy các chỉ số này nhân với biến giả tương ứng. Các mô hình hồi quy được phân tích cho hai biến phụ thuộc là biến động tăng trưởng và biến động lạm phát, x t lần lượt cho mẫu 10 quốc gia Châu Á và mẫu phụ chỉ gồm 7 nước đang phát triển.

Mối tương quan khi phân tích tác động kết hợp của các biến bộ ba bất khả thi và biến thể hiện mức độ chi tiêu chính phủ đối với bất ổn kinh tế được kỳ vọng sẽ cho thấy: chính sách tiền tệ độc lập luôn làm giảm biến động tăng trưởng nhưng không phải lúc nào cũng giảm biến động lạm phát bởi các mức chi tiêu chính phủ khác nhau; tỷ giá ổn định có tác động làm giảm biến động lạm phát, trừ khi được kết hợp với dự trữ ngoại hối lớn; tự do hóa tài chính được kỳ vọng làm giảm các bất ổn kinh tế. Kết quả hồi quy cụ thể như sau:

3.3.2.1. ác động của các chỉ số bộ ba bất khả thi đến Biến động tăng trưởng Bảng 3.19: Các chỉ số bộ ba bất khả thi tác động đến Biến động tăng trưởng

theo mức độ chi tiêu chính phủ

Biến phụ thuộc: Biến động tăng trưởng - độ lệch chuẩn ba năm của tỷ lệ tăng trưởng GDP thực bình quân đầu người. Biến độc lập: Chi tiêu chính phủ (GE) - tỷ lệ chi tiêu chính phủ/ GDP. Các biến tương tác được tạo thành từ: MI – chỉ số độc lập tiền tệ; ER – chỉ số ổn định tỷ giá; FO – chỉ số tự do hóa tài chính; Dự trữ ngoại hối ( IR) - tỷ lệ dự trữ ngoại hối/GDP; CTCP cao/ trung bình/ thấp – tỷ lệ chi tiêu chính phủ cao/ trung bình/ thấp.

Thời kỳ nghiên cứu từ năm 2000 đến 2012. Phương pháp hồi quy FGLS. Mô hình hồi quy:

Yit = λ0 + λ1GEit + λ2(ITit x IRit) + λ3(ITit x GEit) + νit (3.2) Cột (58)(60)(62) tương ứng với kết quả hồi quy Mô hình 1, 2, 3 cho mẫu 10 quốc gia Châu Á.

Cột (59)(61)(63) tương ứng với kết quả hồi quy Mô hình 1, 2, 3 cho mẫu 7 quốc gia đang phát triển.

Nguồn: tổng hợp từ các kết quả hồi quy; các dấu sao thể hiện mức ý nghĩa của mô hình (*, **, *** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%). Các giá trị trong dấu ngoặc đơn là giá trị thống kê z. Sai số chuẩn của các mô hình trên đã khắc phục xong hiện tượng tự tương quan và phương sai thay đổi.

Kết quả hồi quy tác động của Chi tiêu chính phủ đến biến động tăng trưởng khá giống với biến Tín dụng tư nhân ở mô hình trước. Cả hai biến này đều có tương quan dương với biến

Các biến độc lập

Biến động tăng trưởng

Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3

(58) (59) (60) (61) (62) (63)

Chi tiêu chính phủ 0,00266 0,16834 -0,03184 0,05264 0,01742 0,326022 (0,06) (2,29)** (-0,61) (1,79)* (0,32) (2,24)**

MIxIR 0,03535 0,14045 0,02597 0,18668

(1,85)* (3,11)*** (1,19) (3,97)***

MIxCTCP cao -0,01582 -0,07098 -0,02222 -0,10250 (-2,01)** (-3,59)*** (-2,60)*** (-5,28)***

MIxCTCP trung bình -0,02031 -0,03809 -0,02636 -0,05364 (-3,13)*** (-3,20)*** (-3,23)*** (-4,23)***

MIxCTCP thấp -0,03153 -0,05475 -0,03261 -0,06568 (-4,87)*** (-5,49)*** (-4,80)*** (-5,97)***

ERxIR -0,00429 -0,05777 0,01410 0,05209

(-0,35) (-1,93)* (0,75) (1,86)*

ERxCTCP cao -0,00264 0,01418 -0,00684 -0,02859

(-0,42) (1,19) (-0,78) (2,34)**

ERxCTCP trung bình 0,00553 0,00681 -0,00169 -0,01193

(0,98) (0,65) (-0,24) (-1,07)

ERxCTCP thấp 0,00141 0,01836 -0,00127 -0,01176

(0,25) (2,21)** (-0,16) (-1,22)

FOxIR 0,01152 -0,12195 0,00364 0,06911

(0,92) (-3,02)*** (0,19) (1,05)

FOxCTCP cao -0,01829 0,03226 -0,00610 -0,03854

(-3,89)*** (2,11)** (-0,83) (-1,80)*

FOxCTCP trung bình -0,01279 -0,00671 -0,00461 -0,01815

(-2,50)** (-0,56) (-0,66) (-1,00)

FOxCTCP thấp -0,02005 0,00006 -0,01646 -0,02808

(-3,95)*** (0,01) (-2,19)** (2,14)**

Const 0,02226*** 0,00673 0,03577*** 0,03713*** 0,01775** 0,02834***

Prob > chi2 0,0000 0,0000 0,0000 0,0000 0,0164 0,0006

Số quan sát 130 91 130 91 130 91

động tăng trưởng, đặc biệt các hệ số hồi quy chỉ có ý nghĩa đối với mẫu gồm 7 nước đang phát triển. Điều đó cho thấy, gia tăng trong chi tiêu chính phủ và tín dụng tư nhân đã làm ảnh hưởng đến ổn định thu nhập ở các nước đang phát triển hơn là các nước Châu Á nói chung.

Đối với chính sách tiền tệ độc lập: hầu hết các biến tương tác giữa chỉ số độc lập tiền tệ và mức độ chi tiêu chính phủ đều có hệ số hồi quy mang dấu âm, nghĩa là độc lập tiền tệ kết hợp với các mức chi tiêu chính phủ khác nhau góp phần làm giảm biến động thu nhập.

Trong khi đó MI kết hợp với dự trữ ngoại hối cao lại làm gia tăng biến động. Cụ thể, ở mô hình 1 và mô hình 2, đối với mẫu 10 quốc gia Châu Á, chính sách tiền tệ độc lập có tác động mạnh nhất đến bất ổn tăng trưởng khi chi tiêu chính phủ là thấp. Còn với nhóm nước đang phát triển, hiệu quả làm giảm bất ổn của chính sách tiền tệ độc lập là cao nhất khi chi tiêu chính phủ ở mức cao.

Đối với chính sách ổn định tỷ giá và tự o h a tài chính: hệ số hồi quy của các biến tương tác giữa ổn định tỷ giá và chi tiêu chính phủ hầu như không có ý nghĩa thống kê mặc dù đa số phù hợp với tương quan về dấu. Riêng trường hợp các nước đang phát triển, ổn định tỷ giá khi kết hợp với độc lập tiền tệ và chi tiêu chính phủ thấp sẽ làm gia tăng bất ổn thu nhập; ổn định tỷ giá kết hợp với hội nhập tài chính và chi tiêu chính phủ cao lại làm giảm bất ổn thu nhập (với các hệ số hồi quy có ý nghĩa thống kê ở mức 5%). Trong khi đó, tự do hóa tài chính góp phần làm giảm biến động tăng trưởng ở hầu hết các mức chi tiêu chính phủ khác nhau, đặc biệt khi được kết hợp với chính sách tiền tệ độc lập (mô hình 2 cho mẫu 10 nước).

3.3.2.2. ác động của các chỉ số bộ ba bất khả thi đến Biến động lạm phát

Bảng 3.20: Các chỉ số bộ ba bất khả thi tác động đến Biến động lạm phát theo mức độ chi tiêu chính phủ

Biến phụ thuộc: Biến động lạm phát - độ lệch chuẩn ba năm của chỉ số giá tiêu dùng hàng tháng, lấy logarit. Biến độc lập: hi tiêu chính phủ (GE) - tỷ lệ chi tiêu chính phủ/ GDP. Các biến tương tác được tạo thành từ: MI – chỉ số độc lập tiền tệ; ER – chỉ số ổn định tỷ giá; FO – chỉ số tự do hóa tài chính; Dự trữ ngoại hối ( IR) - tỷ lệ dự trữ ngoại hối/GDP; CTCP cao/ trung bình/ thấp – tỷ lệ chi tiêu chính phủ cao/ trung bình/ thấp. Thời kỳ nghiên cứu từ năm 2000 đến 2012. Phương pháp hồi quy FGLS. Mô hình hồi quy:

Yit = λ0 + λ1GEit + λ2(ITit x IRit) + λ3(ITit x GEit) + νit (3.2) Cột (64)(66)(68) tương ứng với kết quả hồi quy Mô hình 1, 2, 3 cho mẫu 10 quốc gia Châu Á.

Cột (65)(67)(69) tương ứng với kết quả hồi quy Mô hình 1, 2, 3 cho mẫu 7 quốc gia đang phát triển.

Nguồn: tổng hợp từ các kết quả hồi quy; các dấu sao thể hiện mức ý nghĩa của mô hình (*, **, *** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%). Các giá trị trong dấu ngoặc đơn là giá trị thống kê z. Sai số chuẩn của các mô hình trên đã khắc phục xong hiện tượng tự tương quan và phương sai thay đổi.

Biến độc lập Chi tiêu chính phủ tác động làm giảm biến động lạm phát ở mẫu 10 quốc gia Châu Á, nhưng lại có thể làm tăng biến động lạm phát khi chỉ x t mẫu bao gồm 7 quốc gia đang phát triển.

Đối với chính sách tiền tệ độc lập: chính sách tiền tệ độc lập kết hợp với dự trữ ngoại hối cao góp phần làm giảm biến động lạm phát ở mô hình 1 nhưng lại không có ý nghĩa thống kê ở mô hình 2. Ở mô hình 1, chính sách tiền tệ độc lập khi đi kèm với chi tiêu chính phủ cao sẽ góp phần gia tăng bất ổn lạm phát, đặc biệt ở các nước đang phát triển. Còn mô hình 2 cho thấy độc lập tiền tệ chỉ làm tăng biến động lạm phát khi chi tiêu chính phủ ở mức thấp cho cả hai mẫu quan sát, tác động thấp hơn ở nhóm nước đang phát triển. Tất cả các kết quả

Các biến độc lập

Biến động lạm phát

Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3

(64) (65) (66) (67) (68) (69)

Chi tiêu chính phủ -7,78615 19,00596 -10,3475 8,60834 -6,75630 17,94562 (-2,90)*** (1,98)** (-2,99)*** (1,04) (-1,03) (1,99)**

MIxIR -1,89415 -25,47544 1,10098 -6,03822

(-1,79)* (-3,73)*** (0,75) (-1,07)

MIxCTCP cao 1,78762 5,92113 0,65232 -0,61582

(2,12)** (2,03)** (0,59) (0,73) MIxCTCP trung bình 0,52400 5,68605 -0,42736 1,48625

(0,65) (2,72)*** (-0,42) (0,27)

MIxCTCP thấp 1,68271 4,63205 2,15559 0,58852

(1,98)** (2,15)** (2,01)** (1,72)*

ERxIR -0,58419 15,69917 7,31987 16,79926

(-0,80) (3,97)*** (5,41)*** (5,22)***

ERxCTCP cao -1,93505 -7,97425 -4,20854 -8,78492

(-4,24)*** (-4,92)*** (-5,23)*** (-6,55)***

ERxCTCP trung bình -1,30770 -7,13571 -3,62754 -6,81389

(-3,01)*** (-5,58)*** (-5,40)*** (-5,88)***

ERxCTCP thấp 0,75442 2,09471 -1,33409 -1,11385

(1,50) (0,97) (-0,91) (-2,40)**

FOxIR -2,23591 2,94123 -7,45903 -17,43377

(-2,34)** (0,75) (-6,25)*** (-3,97)***

FOxCTCP cao -0,92109 -2,27345 1,56085 4,27561

(-1,35) (-1,23) (2,42)** (2,18)**

FOxCTCP trung bình -0,30702 -2,76807 1,01256 1,66417

(-0,42) (-1,73)* (1,55) (1,18)

FOxCTCP thấp 0,56174 2,30005 1,20603 3,18784

(0,74) (1,18) (0,81) (1,64) Const 5,72438*** 3,24784** 6,21279*** 3,51119*** 5,47963*** 4,01691***

Prob > chi2 0,0000 0,0000 0,0000 0,0000 0,0000 0,0000

Số quan sát 130 91 130 91 130 91

này đã bổ sung cho nhau và mang hàm ý rằng, đối với các quốc gia đang phát triển, nếu gia tăng mức độ độc lập trong chính sách tiền tệ, kết hợp với chi tiêu chính phủ ở mức thấp có thể làm giảm phần nào ảnh hưởng bất lợi đến biến động lạm phát.

Đối với chính sách ổn định tỷ giá: các quốc gia theo đuổi chính sách ổn định tỷ giá nếu có tỷ lệ dự trữ ngoại hối cao sẽ luôn chịu bất ổn trong lạm phát. Điều này có thể lý giải là do khi lượng dự trữ ngoại hối lớn đó được dùng để can thiệp vào thị trường nhằm truy trì tỷ giá ổn định, tất yếu sẽ làm ảnh hưởng tới cung tiền, và vì vậy góp phần gây ra biến động lạm phát. Tuy nhiên, khi chính sách tỷ giá ổn định kết hợp với gia tăng trong chi tiêu chính phủ, có thể làm dịu lại biến động lạm phát. Các hệ số hồi quy cho thấy ảnh hưởng tích cực này càng lớn (các hệ số hồi quy âm và có giá trị tuyệt đối là lớn nhất) khi chi tiêu chính phủ càng cao, ở cả hai mẫu quan sát.

Đối với chính sách tự o h a tài chính: kết quả phân tích cho thấy nếu các quốc gia tiến hành tự do hóa tài chính và có mức dự trữ ngoại hối cao, có thể giảm được biến động lạm phát. Trong số các biến tương tác của FO với chi tiêu chính phủ, kết quả phân tích đặc biệt ủng hộ những quốc gia hội nhập tài chính và chi tiêu chính phủ ở mức trung bình, bởi kết hợp này sẽ làm giảm nhiều nhất mức độ bất ổn trong lạm phát.

Tóm lại, các kết quả phân tích trên đây cho ph p nhận định về vai trò của các chính sách bộ ba bất khả thi như sau:

- Độc lập tiền tệ (MI) luôn luôn làm giảm biến động tăng trưởng nhưng lại làm tăng biến động lạm phát. Mức độ tác động có thể khác nhau tùy thuộc vào sự kết hợp với một trong hai chính sách còn lại, cũng như phụ thuộc vào mức độ phát triển tài chính và chi tiêu chính phủ;

- Ổn định tỷ giá hối đoái (ER) có tác động tích cực trong việc làm giảm bất ổn tăng trưởng và cả bất ổn lạm phát trong hầu hết các trường hợp. Tác động này rõ rệt hơn đối với biến động lạm phát, và mạnh hơn ở các nước có mức độ phát triển tài chính cao hoặc chi tiêu chính phủ cao;

- Tự do hóa tài chính (FO) đa số có tác động làm giảm biến động thu nhập nhưng lại làm tăng biến động lạm phát. Mức độ tác động có thể khác nhau tùy thuộc vào sự kết

hợp với một trong hai chính sách còn lại, cũng như phụ thuộc vào mức độ phát triển tài chính và chi tiêu chính phủ.

Tuy nhiên, tất cả những tác động này có thể thay đổi tùy theo sự kết hợp với mức dự trữ ngoại hối/GDP.

Một phần của tài liệu Bộ ba bất khả thi và lựa chọn chính sách cho Việt Nam (Trang 150 - 156)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(267 trang)