ĐIỀU TRỊ SUY TIM Ứ HUYẾT MẠN
C. CÁC THUỐC GIÃN MẠCH KHÁC
3) Các thuốc giãn mạch hỗn hợp
Prazosin (bd Minipress là một chẹn alpha), Doxazosin (chỉ dùng nếu kèm phì đại tuyeỏn tieàn lieọt.
Bị chú: Các UCMC đã nêu lên hàng đầu cũng có thể xếp vào giãn mạch hỗn hợp.
THUỐC LỢI TIỂU
+ Lợi tiểu tiết kiệm kali: Spironolacton chống cường Aldosteron (thường thấy trong STT) nay được kết hợp khá nhiều trong điều trị ST, nhưng thận trọng khi có suy thận kèm theo vì có nguy cơ tăng kali máu.
+ Các Thiazid: chống chỉ định khi có suy thận
Các phản ứng phụ: liên quan Natri, Kali máu; hạ HA, trụy mạch; hạ thể tích lưu thông, mất nước Khi điều trị phải theo dõi: cân nặng, lượng nước tiểu mỗi ngày, ion đồ (máu và tiểu)
153
http://www.ebook.edu.vn
CHEẽN BEÂTA ?
HƯỚNG MỚI: CHẸN BÊTA TRONG ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA ST!
Theo quan điểm trước đây, suy tim là chống chỉ định đối với chẹn bêta. Ngày nay đã chứng minh vai trò của chẹn bêta điều trị tốt ST, nhất là ST do BTTMCB, với điều kiện là chưa loạn chức năng thất trái quá nặng, phân suất tống máu (EF) chưa < 35%, dùng liều thấp chia nhỏ và thời gian dài.
Cơ chế tác dụng :
. chẹn bêta giảm nhịp nhanh (vốn do cơ chế bù trừ nhưng đã trở thành rất bất lợi) gây nên bởi dư thừa catecholamin.
. Nhịp bớt nhanh ấy còn kéo dài thời gian TTr đặc biệt quý trong điều trị STT do BMV.
. Lại còn do cơ chế co sợi cơ âm nên bảo vệ cơ tim chống hư tổn và chống các Loạn nhịp tim nguy hiểm
. Thuốc chẹn bêta chống lại “sự điều chỉnh lặn bớt” (down regulation) số lượng các thụ thể bêta adrenergic: nghĩa là thuốc chẹn bêta duy trì tỷ lệ cao (4:1) của thụ thể bêta1 (so với thụ thể bêta 2).
. Có thể có tác dụng chống tái định dạng cơ tim.
Những chẹn bêta đã trải qua thử nghiệm rất nhiều: acebutolol, atenolol, metoprolol.
Các thuốc mới + bisoprolol rất dễ sử dụng cho mục đích trị ST.
+ carvedilol vừa chẹn bêta (cả thụ thể bêta 1&2), vừa chẹn alpha (tức giãn mạch, xoá tác dụng hơi co mạch của chẹn bêta nói chung). Đã được thử nghiệm có kết quả cải thiện tiên lượng cho bn sau NMCT cấp.
CÁC THUỐC CO SỢI CƠ DƯƠNG TÍNH
1. Digoxin : ức chế bơm Na, và men ATP-ase của màng tế bào, do đó tăng hàm lượng Na+ và Ca++ trong các sợi cơ tim.
Có một khoảng cách rất hẹp giữa liều lượng điều trị và liều lượng độc (xem thêm cuối bài)
2. Các thuốc kích thích giao cảm (cathecolamin): Dobutamin, Dopamin được truyền tm trong đa số trường hợp cấp cứu ST.
154
http://www.ebook.edu.vn
PHỤC HỒI CHỨC NĂNG
Tiến hành khi ST mạn đã kiểm soát được một phần
Vì sao nên tránh nghỉ một chỗ quá nhiều
seõ teo khoái cô hai chaân,
có thể sẽ co mạch rồi mất khả năng đi lại
Cần khuyến khích bn tập đi bộ ngoài trời, nhưng không quá sức (quá giới hạn cho pheùp):
+ không tới mức cảm thấy mệt mỏi hay ngộp thở.
+ cú đong lường và tăng dần rất từ từứ là tốt nhất (tăng được mức thu nhận ụxy, tăng cung lượng tim).
BA PHÁC ĐỒ MẪU của 3 TÌNH HUỐNG CỤ THỂ
1. STT mạn:
Thuốc lợi tiểu (uống);
UCMC;
Isosorbid mononitrat (nếu bn không dung nạp UCMC ví dụ ho hoặc HA thấp).
2. STƯH nặng:
+ Nằm giường, lợi ích: giảm nhu cầu chuyển hoá, tăng tưới máu thận tức cải thiện bài niệu.
+ ăn giảm mặn, tránh thức ăn nhiều Na, không chấm hay nêm thêm mắm, muối.
+ thuốc lợi tiểu tm (ví dụ furosemid) cho những trường hợp nặng + thuốc giãn mạch: UCMC,
+ hoặc UCMC+ hydralazin phối hợp nitrat (hydralazin là giãn động mạch trực tiếp, dùng thận trọng, <175mg/ngày, phối hợp dinitrat isosorbid đã kéo dài được đời sống beọnh nhaõn.
+ Digoxin:
155
http://www.ebook.edu.vn
. Ngày nay chỉ dùng digoxin (liều ‘tải’ ‘tấn công’, tm) nếu ST cấp, kèm RN
. Nhưng ở STUH và dù không kèm RN, qua thử nghiệm lớn, digoxin uống (không liều ‘tải’ tm nữa) có góp phần ích lợi.
. Liều lượng phải cân nhắc tuỳ tuổi và chức năng thận.