NHẮC LẠI GIẢI PHẪU – SINH LÝ

Một phần của tài liệu Điều trị nhiễm trùng đường mật (Trang 194 - 197)

2.1. Giải phẫu 2.1.1. Nảo

Mềm, nặng khoảng 1200-1400g (2% tor5ng lượng cơ thể nhưng nhận 1/6 cung lượng tim, 1/5 oxy).

2.1.2. Hộp sọ

Cứng không giãn nở được. Bất lợi:

 Do nhẹ hơn não

 Các gờ xương cứng 2.1.3. Màng não

2.1.3.1. Màng nuôi, màng nhện (khoảng dưới nhện chứa nước nảo tủy) 2.1.3.2. Màng cứng

2.1.3.3. Liềm não 194

http://www.ebook.edu.vn

2.1.3.4. Lều tiểu não

2.1.4. Các hệ thống mạch máu

2.1.4.1. Động mạch màng não = động mạch màng não giữa 2.1.4.2. Đông mạch não

 Nảo giữa

 Nhánh xuyên (sâu) đến đồi thị bao trong thể vân

 Nhánh lentriculo-striate

 Nhánh bề mặt (nông): đến phần lớn vùng trung tâm của mặt ngoài bán cầu nào (vùng vận động, cảm giác, nghe)

 Động mạch não trước

 Nhánh nông: đến 2/3 trước của mặt trong bán cầu não và phầ biên của mặt ngoài bán cầu não.

 Nhánh sâu: đến phần trước bao trong, phần đầu nhân đuôi và vùng dưới đồi

 Động mạch não sau: nhận máu từ động mạch cột sống

 Nhánh nông đến trung tâm thị giác của thuỳ chẩm

 Nhánh sâu đến đám rối mạch mạc của não thất bên và giữa

 Vòng động mạch Willis

Cần lưu ý đến khu vực được tưới máu của từng động mạch vì từ các triệu chứng lâm sàng của vùng não đó (do mạch máu bị tắc …) ta suy đoán ra đông mạch nào bị taéc…

2.1.4.3. Hệ thống tĩnh mạch

2.1.4.3.1. Hệ thống nông: đổ vào xoang tĩnh mạch

 Dọc trên

 Dọc dưới

 Xoang hang

2.1.4.3.2. Hệ thống sâu  Tĩnh mạch Galien  Xoang thẳng 2.1.4.3.3. Hệ thống ở đáy Tĩnh mạch Galien

195

http://www.ebook.edu.vn

Các tĩnh mạch ở mặt, mắt, màng não đổ vào tĩnh mạch xoang hang.

Tất cả các hệ thống tĩnh mạch đổ vào xoang tĩnh mạch ngang  vào tĩnh mạch cổ trong

2.1.5. Nước não tủy: khoảng 135ml

 Sự lưu thông: tạo ra từ đám rối mạch mạc ở 4 não thất (chủ yếu là não thất bên)  não thất 4  chui qua lỗ Magendie, Luschka vào khoảng dưới nhện ở đáy sọ  chui qua khe lều tiểu não  lên khoảng dưới nhện quanh bán cầu não  được các hạt Pachioni hấp thu  vào các xoang tĩnh mạch. Khi đường lưu thông bị tắc hay hấp thụ giảm, nước não tũy tăng.

 Vai trò: đệm trung gian làm giảm sự va chạm

 Hàng rào máu não và hàng rào máu nước não tủy (ngoại trừ ở vùng hypothalamus).

2.2. Tuần hoàn não và áp lưc nội sọ (ALNS)

2.2.1. Sự liên quan giữa huyết áp hệ thống với áp lưc tưới máu não và áp lưc nội sọ

Áp lực tưới máu não = áp lực hệ thống – áp lưc nội sọ CPP = SABP – ICP

CPP: cerebral perfusion pressure SABP: systemic arterial pressure ICP: intracranial pressure

2.2.2. Sự điều hoà tuần hoàn não: do 2 yếu tố 2.2.2.1. Yeỏu toỏ theồ dũch

 Bởi nồng độ O 2 và CO 2 trong máu

 Khi nồng độ CO 2 tăng, O 2 giảm: dãn mạch, tăng áp nội sọ

 CO 2 giảm, O 2 tăng: co mạch  thiếu máu não 2.2.2.2. Do huyết áp

2.2.2.2.1. Khả năng tự điều hoà lượng máu đến não (hê thống tự điều chổnh)

 Khi HA động mạch (mean arterial pressure) trong khoảng 140- 196

http://www.ebook.edu.vn

 Khi huyết áp tăng lên gần giới hạn trên (140mmHg) có hiện tượng co mạch để làm giảm lượng máu đến não

 Khi HA giảm gần gới hạn dưới thì có hiện tượng dãn mạch, tăng lượng máu đến não

2.2.2.2.2. Khi HA vượt ra khỏi giới hạn này thì khả năng tự điều chỉnh của hệ thống mạch máu não mất, nghĩa là lúc đó lượng máu đến não thay đổi thoe huyết áp. HA tăng máu đến não tăng và ngược lại. Ngoài ra ở vùng nhu mô não bị tổn thương, hoặc các mạch máu bị xơ cứng thì khả năng tự điều chỉnh củng suy giảm dù HA cũng còn nằm trong giới hạn tự điều chỉnh.

2.2.2.3. Sơ lược vai trò của hệ thống lưới

 Phần gốc nằm trên tủy sống  suốt dọc thân não ( có liên quan đến nhân các day thần kinh sọ và đường dẫn truyền cảm giác)

 Cho các nhánh đến vỏ não- đồi thị  khuyếch đại các tín hiệu từ bên ngoài đánh thức vỏ não để sẵn sàng nhận tín hiệu

 Neỏu toồn thửụng

 Hệ thống lưới thân não  buồn ngủ nhiều  hai mắt thường nhắm lại

 Ở bán cầu (các nhánh của hệ thống lưới) giảm khả năng tiếp nhận tính hiệu và buồn ngủ.

Một phần của tài liệu Điều trị nhiễm trùng đường mật (Trang 194 - 197)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(394 trang)