Bài 8. Kiểm tra áp suất và chất lượng phun trên băng thử
3. Điều chỉnh áp lực phun
2.2. Động tác thực hiện
Bước 1: Rửa sạch bên ngoài kim phun (lưu ý tránh va chạm đầu vòi phun).
Bước 2: Tháo rời các chi tiết (xem phiếu động tác tháo kim phun).
Bước 3: Rửa sạch các chi tiết của kim phun – súc và rửa vòi phun.
127
Bước 4: Dùng bàn chải cước bằng thau. Chải đầu vòi phun để đẩy mụi than.
Có thể dùng nhôm hoặc thau lá mỏng mài bén để cạo mụi than đóng cứng chặt. Tuyệt đối không được dùng lưỡi cưa thép mài bén, mủi cạo hoặc bàn chải cước bằng thép.v.v….
Bước 5: Dùng que kim loại đường kính cở 1,5 mm thông các mạch dầu đến phòng cao áp của vòi phun.
Bước 6: Dùng cái nạo bằng thau cạo mụi than trong phòng cao áp.
Bước 7: Dùng cái nạo hình côn để cạo mụi than nơi mặt côn của bệ kim.
Bước 8: Dùng cây que soi có đường kính thích hợp với lỗ tia để thông lỗ.
Bước 9: Đối với loại nhiều lỗ tia, dùng cước thép đường kính vừa lỗ tia thông các lỗ bị nghẹt do mụi than gây nên (từ 005- 006”) hay to hơn tuỳ lỗ.
Chú ý : Cọng cước chỉ để ló ra ngoài cán kẹp độ 2mm để khỏi bị gãy hoặc cong khi thông.
Lúc thông lỗ tia, không nên để cọng cước kẹt và gãy trong lỗ tia.
Trường hợp nếu xảy ra, vòi phun sẽ vô dụng.
Bước 10: Đối với loại 1 lỗ tia, dùng que xoi to hơn bằng gỗ cứng, chui từ trong ra, xoay chiều qua lại để tẩy hết mụi than nơi lỗ tia.
Bước 11: Lau sạch van kim, kẹp đuôi van kim vào máy xoáy kim. Bôi ít mỡ trừu vào miếng nỉ kích thước 100mm x 25mm. Cho máy xoay kim quay. Đặt miếng nỉ lên trên thân van kim. Căng thẳng hai đầu miếng nỉ bằng hai tay đoạn di chuyển tới lui từ thân đến mủi van kim cho đến khi tẩy hết chất bẩn và được phẳng.
Bước 12: Xoáy mặt tiếp xúc giữa đầu ép của thân kim và mặt ép của vòi phun.
a) Bôi cát xoáy nhuyễn trên mặt phẳng với nhớt.
b) Đặt mặt phẳng cần xoáy lên bàn mài, kềm vững và di động chi tiết này theo hình số 8. Khi mặt xoáy được liền và phẳng có thể dùng nhớt để xoáy lại cho thật bóng.
128
Chú ý : Trước khi xoáy phẳng bằng nhớt phải tẩy sạch cát xoáy trên bàn mài và chi tiết vòi phun. Trường hợp nơi đầu ép của thân kim phun có chốt định hướng, ta có thể nhổ chốt ấy để làm công tác xoáy phẳng và gắn vào sau khi hoàn tất công tác.
Bước 13: Xoáy phẳng hai mặt côn của van kim và bệ.
a) Bắt chuôi kim vào máy xoáy kim.
b) Dùng que nhỏ thấm ít cát xoáy bôi vào mủi của van kim.
c) Đặt vòi phun vào van kim đến khi hai mặt côn chạm vào nhau.
d) Cho máy xoáy kim quay đồng thời di động vòi phun ra vào để cho mặt được phẳng.
e) Tiếp tục công tác trên nhiều lần cho đến khi hoàn tất.
f) Súc rửa bên trong và ngoài các chi tiết này thật sạch thấm dầu nhớt và xoáy lại láng đến khi hoàn tất.
Bước 14: Kiểm tra các chi tiết khác để sửa chữa hoặc thay thế.
a) Lò xo bị yếu phải thay mới.
b) Cây đẩy cong nên sửa thẳng.
c) Đệm kín hư hỏng cần thay mới.
Bước 15: Rửa sạch các chi tiết của kim và ráp lại.
B. Trình tự thực hiện
1. Phương pháp kiểm tra kim phun trên bàn thử Điều kiện thực hiện
Thiết bị: Bàn thử kim phun Dụng cụ:
1) Một kim phun loại vòi phun kín nhiều lỗ tia.
2) Chìa khóa mở racco ống dầu (kích thước thích hợp).
3) Chìa khóa vòng tháo nắp chụp chận lò xo (kích thước thích hợp) 4) Chìa khóa miệng siết tán khóa của vít hiệu chỉnh.
5) Cây vặn vít miệng cở 9 mm.
Vật tư: Băng keo điện, dây điện, cầu chì, dây chì, nhựa thông.
129
Nội dung thực hiện
Sau khi xác định kim hư (hoặc cần kiểm tra) ta bắt kim lên bàn thử và thực hiện các bước sau :
1. Tháo
Nội dung Yêu cầu kỹ thuật Ghi chú
Xã gió - Khóa van dẫn dầu lên đồng hồ áp lực.
- Ấn mạnh cần bơm tay vài lần để xã gió đến khi nào thấy nhiên liệu phun ra ở đót kim.
Kiểm tra và hiệu chỉnh áp lực thoát
- Mở van cho đồng hồ ỏp lực khoảng ẵ vòng.
- Ấn cần bơm tay cho đồng hồ áp lực tăng lên đến khi nào dầu thoát ra ở đót kim.
- Ghi áp lực nơi kim đồng hồ áp lực chỉ cao nhất (lúc dầu phun ra).
- So sánh áp lực với đặc điểm của nhà chế tạo (xem bảng phun áp lực ở cuối bài). Nếu không có chỉ dẫn ta có thể áp dụng loại kim kín có chuôi là 115 kg/cm2, kim kín lỗ tia hở là 175 kg/cm2
Nếu áp lực thấp hơn đặc điểm ta vặn ốc hiệu chỉnh vào hoặc thêm chêm. Nếu áp lực cao hơn đặc điểm ta mở ốc hiệu chỉnh ra hoặc bớt chêm đến khi nào bằng áp lực chỉ định.
Kiểm tra kim nhiểu trước áp lực thoát.
- Ấn cần bơm tay cho áp lực lên khoảng 4 – 5 kg/cm2 dưới áp lực thoát. Ví dụ 110kg/cm2 cho áp lực thoát 115kg/cm2
130
-Với áp lực này dầu không được rỉ ra ở đót kim.
- Nếu có là do mũi kim (chỗ côn nhỏ) và bệ trên đót kim chưa kín. Nếu rỉ ra ở khâu nối là do siết khâu nối chưa đúng áp lực, mặt tiếp xúc không tốt, ta phải tháo kim ra xoáy lại bằng cát xoáy và dầu nhớt (xem phiếu động tác số 4)
Kiểm tra kim nhiểu sau áp lực thoát
- Khóa van dầu lên đồng hồ áp lực .
- Dùng giấy mềm lau khô sạch dầu đót kim, ấn mạnh cần bơm tay cho dầu phun ra, nếu thấy khô ở đót là kim tốt, nếu ướt là kim nhiểu sau áp lực thoát. Có thể là do bệ và kim tiếp xúc chưa tốt hoặc kim bị kẹt do dơ bẩn hay trầy sướt ta phải xoáy thân kim với mở trừu hay dầu nhớt.
- Dùng giẻ bịt lỗ lắp vòi phun.
Kiểm soát tình trạng phun dầu.
- Vặn khóa van dầu lên đồng hồ áp lực - Ấn mạnh cần bơm tay.
- Để ý tình trạng xịt dầu phải thật sương có những hạt lớn.
- Dùng miếng giấy để dưới đót kim khoảng 3 cm. Xem số lỗ tia phun ra có đủ không.
Nếu nghẹt phải dùng cây xoi để thông, cẩn thận để cây xoi không gãy trong lỗ.
- Để ý góc độ phun dầu, nếu bị xéo phải thông lỗ kim hoặc đẩy muội than mé trong bằng cây gỗ mềm nhúng dầu hoặc dụng cụ chuyên dùng.
131
Kiểm soát sự mòn của kim và đót (kiểm tra áp lực ngã)
- Mở van cho dầu lên đồng hồ áp lực.
- Ấn cần bơm tay cho áp lực lên gần bằng áp lực thoát. Giữ cần bơm và để ý đến đồng áp lực ngã trở về từ từ.
- Nếu kim mới áp lực ngã không quá 15kg/cm2 trong vòng 50 giây, nếu kim cũ không quá 35 giây. Nếu ngã thời gian ít hơn trên thì phải thay mới kim và đót (không được thay riêng rẽ).
An toàn trong lúc kiểm tra
- Khi thử kim phun trên bàn thử, không nên để tay vào dưới lỗ tia vì áp lực dầu mạnh thấm vào da thịt nguy hại cho sức khoẻ - Bảo dưỡng tốt mũi kim và các mặt tiếp xúc chính xác khác.
- Không dùng vải lau dù thật sạch, chỉ dùng dầu gasoil để tẩy hoặc rửa sạch các chi tiết.
- Dụng cụ, bàn kẹp, tay của người làm công tác phải thật sạch.
.
2. Qui trình lắp:
Ngược lại với qui trình tháo cần chú ý các yêu cầu kỹ thuật sau:
- Các chi tiết phải đảm bảo sạch sẽ.
- Mặt lắp ghép phải kín tránh rỉ dầu.
- Đảm bảo đủ đệm cho các vòi phun có đệm điều chỉnh.
- Sau khi lắp lại vòi phun phải đưa lên bàn thử xong mới lắp vào động cơ.
C. Hình thức tổ chức
132
- Phần lý thuyết liên quan học viên tự nghiêng cứu trước khi thực tập.
- Phần kỹ năng học viên luyện tập các nội dung được hướng dẫn theo nhóm, mỗi nhóm 5 học viên, giáo viên quan sát, uốn nắn và rút kinh nghiệm khi buổi luyện tập kết thúc.
Bài 8: Sửa chữa và bảo dưỡng bộ điều tốc ( Thời gian: 4 giờ )
A. Lý thuyết liên quan