Bảo dưỡng và sửa chữa bơm cao áp và vòi phun kết hợp

Một phần của tài liệu Mô đun 05 sửa chữa bảo dưỡng hệ thống nhiên liệu động cơ diesel (Trang 198 - 208)

Bài 10: Sửa chữa và bảo dưỡng bơm cao áp và vòi phun kết hợp

B. Cấu tạo các chi tiết chủ yếu

3. Bảo dưỡng và sửa chữa bơm cao áp và vòi phun kết hợp

3.1. Kiểm tra sửa chữa kim bơm liên hợp

Bơm kim liên hợp được trang bị trên máy Diesel 2 kỳ hoặc 4 kỳ. Tùy theo sự kiến trúc máy và hệ thống nhiên liệu. Đối với loại này phòng đốt thuộc loại phòng đốt trước. Bơm kim liên hợp được điều khiển bởi hệ thống cơ động và tạo cho pittông bơm vận chuyển tịnh tiến theo chu trình của động cơ.

Vì bơm liên hợp nằm trong máy, nên trường hợp hở cháy nơi các mối nối, của hệ thống gây hư hỏng tính chất bôi trơn của máy. Ngoài ra đối với bơm kim liên hợp rất nhiều hư hỏng xảy ra nếu sự bảo dưỡng không đảm bảo tốt.

3.1.1 Nguyên nhân hư hỏng của bơm kim liên hợp.

Chi tiết này cũng như các cơ phận khác thuộc hệ thống nhiên liệu bị mau hư hỏng do 3 nguyên nhân chính sau đây :

1) Các chất bẩn trong hệ thống xâm nhập vào trong bơm qua nhiều hình thức.

2) Nước lộn trong nhiên liệu vì không bảo quản tốt nhiên liệu.

3) Máy nóng thái quá tạo nhiều đặt chất làm hư hỏng, làm biến dạng các chi tiết chính xác bên trong.

Sau các quá trình vận hành hoặc sau khi phát hiện sự hư hỏng phải được sửa chữa phục hồi tốt tình trạng. Loại bơm này là bơm kim liên hợp nên dụng cụ để thử hoàn toàn khác hẳn và được phối hợp với bàn thử thông dụng cho kim phun để sử dụng.

Phương pháp sửa chữa có khác nhưng nguyên tắc không thay đổi.

3.1.2 Cách thử để chuẩn đoán hư hỏng.

Trước hết rửa sạch và thổi gió bên ngoài, công việc thử được thực hiện theo trình tự sau đây :

a) Thử sự di động trơn thanh răng và pittông bơm :ẩy và chịu ống lò xo vào thành của bàn thợ để ép lò xo vào đồng thời di chuyển thanh răng qua lại, nếu thanh răng liên hệ và pittông bơm ở vào tình trạng tốt thì thanh răng di động trơn, đều tay, không có rít, kẹt.

b) Thử áp lực thoát :

199

Công tác này được thực hiện để xác định tình trạng của các chi tiết như van cao áp và bệ lò xo, rút chận lò xo và các chi tiết tiếp xúc trực tiếp khác.

Bắt bơm kim liên hợp vào giá bắt bơm lắp các ống nối liền với phần để thử kim phun.

Thanh răng kéo qua chiều tối đa. Vận chuyển cần bơm để nâng áp suất lên.

Nhiên liệu phun ra với áp suất trung bình từ 450 – 850 Psi. Loại mới từ 2000 – 3200 Psi bộ phận được tháo ra và sửa chữa lại.

Hình 5.8 Bàn thử bơm kim GM 1.Cần bơm tay 2. Đồng hồ chỉ áp lực 3. Vít chỉnh dầu vào 4. Chốt

200

khoá cần điều khiển 5. Cần điều khiển thử trình trạng phun

Hình 5.9 Máy thử lưu lượng bơm kim liên hợp GM

1. Bánh chỉnh bơm kim 2. Công tắc máy 3.Nút bơm tiếp vận 4.Nút xã dầu 5. Ống thuỷ tinh

c) Thử áp lực ngã :

Thử áp lực ngã để xác định sự kín của các mặt tiếp xúc trực tiếp và sự kín nơi thân bơm.

Bơm tay và nâng áp suất lên vừa đến áp lực thoát, đóng nơi mạch nạp nhiên liệu. Áp lực ngã từ 450 Psi xuống còn 250 Psi. Không được ngắn hơn 40 giây đồng hồ. Nếu áp lực ngã ngoài định mức cần kiểm tra để sửa chữa.

Bước 1: Dùng gió nén để thổi thật khô bên ngoài.

Bước 2: Mở van và vận chuyển cần bơm để nâng áp suất như trên để quan sát.

Bước 3: Nhiên liệu chảy ra nơi lỗ thanh răng chứng tỏ mặt tiếp xúc giữa thân bơm và xy lanh không kín. Giữa pittông và xy lanh bơm bị mòn.

Bước 4: Nhiên liệu chảy vòng ngoài vòi phun. Chứng tỏ nắp xiết vòi phun không chặc. Nắp chụp vòi phun bị rổ mặt bên trong. Mặt ép vòi phun bị rổ mặt.

Bước 5: Nhiên liệu chảy ngoài nắp chụp vòi phun và do vòng đệm kín bằng cao su giữa nắp chụp vòi phun và thân bơm không kín vì rổ mặt, rổ, chai, cứng, xếp mí hoặc không để vào.

Bước 6: Nhiên liệu chảy ra nơi nút xiết lọc nhiên liệu. Nguyên do nút siết lọc còn lỏng đệm kín bể, biến dạng, chai cứng.

Bước 7: Nhiên liệu chảy ra nơi lỗ tia nguyên do là van cao áp bị hở rỉ sét, chất bẩn lọt kẹt giữa van cao áp và bệ của nó.

Bước 7: Trường hợp áp lực ngã xảy ra nhưng không thấy dạng nhiên liệu chảy, ta quan sát các mặt tiếp xúc trực tiếp với nhau trong phần cao áp từ bơm đến vòi phun. Nhiên liệu thoát ra từ bên trong phần cao áp về mạch nạp.

d) Thử áp suất cao :

201

Phương pháp này để phát hiện tình trạng hở các mặt tiếp xúc của các chi tiết có mặt ép vào nhau. Các vòng cao su đệm kín phương pháp này cũng để xác định mức độ hở của xy lanh pittông bơm.

Bước1: Thổi gió thật khô bên ngoài .

Bước2: Kiểm các mối nối, ống dẫn nhiên liệu phải kín và siết chặt.

Bước3: Để vị trí thanh răng ở chiều tối đa, cần bẩy gài pittông ở vị trí phun dầu tối đa để tăng diện tích mặt tiếp xúc của pittông và xy lanh. Khi bơm tay để thử áp suất phải lên từ 1400 Psi đến 2000 Psi. Nếu cao áp không vượt đến áp lực thoát (450 – 850 Psi) thay mới toàn bộ pittông và xy lanh.

Bước4: Bơm tay để nâng và duy trì cao áp từ 1400 đến 2000 Psi để kiểm tra các nơi hở lỏng của lọc nhiên liệu, đệm kín nắp chụp vòi phun, lỗ thanh răng.

Chú ý :

Không được bơm tay quá cao so với sức chịu đựng của đồng hồ cao áp và không được bơm quá nhanh mà không hãm bớt van để ngừa hư hỏng bên trong đồng hồ áp lực.

e) Thử quá trình phun nhiên liệu :

Thanh răng ở chiều tối đa. Bơm tay để nâng cao áp lên gần đến áp lực thoát.

Cử động cần bẩy nhiều lần trên ống chận lò xo cho nhiên liệu xịt ra lỗ tia. Quan sát những chùm phun của nhiên liệu đồng thời nhìn các lỗ tia, tán nhuyễn. Nếu có một hoặc nhiều lỗ tia bị nghẹt, dùng cây xoi bằng thép đường kính 004” để xoi lỗ 005” hoặc cây xoi đường kính 005” để xoi lỗ 006”.

f) Quan sát pittông bơm :

Sau khi thực hiện các giai đoạn thử tình trạng toàn bộ ta phải kiểm tra tình trạng của các pittông riêng biệt để phân tích hiện tượng hư hỏng và khắc phục ngay. Tháo pittông rời khỏi thân và quan sát mặt láng của pittông. Dùng kính phóng đại để tăng cường chính xác.

Theo các hiện tượng ta xác nhận được nguyên nhân hư hỏng của nó để có thể khắc phục cụ thể.

202

1) Thanh răng quá khít hoặc kẹt gây ra trường hợp ma sát một bên khi pittông lên xuống.

2) Nhiên liệu có lộn chất bẩn gây hư hỏng khá quan trọng 3) Mẻ nơi vùng có cạnh vạt chéo phía dưới

4) Mặt láng pittông bị trầy do áp suất nhiên liệu quá cao vì lỗ tia nhỏ hơn định chuẩn, hoặc bị nghẹt một số lỗ tia

5) Thiếu nhiên liệu trong bơm trong lúc vận tốc lên cao. Nhiên liệu có lộn nước.

g) Thử đồng lượng :

Phương pháp thử đồng lượng cần đến máy đặc biệt và sự kinh nghiệm trong công tác. Qua các quá trình thử đồng lượng ta xác định thêm tình trạng các chi tiết, sự hư hỏng qua các biểu hiện ghi nơi số lượng nhiên liệu được hứng ra ống nghiệm. Một hoặc số bơm không nằm trong mức yêu cầu thì phải sửa chữa hoặc thay mới.

3.1.3 Sửa chữa bơm kim liên hợp.

Sau quá trình kiểm tra trên bàn thử hoặc máy thử đồng lượng và theo sự quan sát ta có thể xác định các điểm và mức độ hư hỏng của các chi tiết để sửa chữa và phục hồi tình trạng.

Theo sự suy luận về nguyên nhân hư hỏng ta có thể phân tích như sau : a) Áp lực thoát quá thấp so với định mức

1) Bệ van cao áp bị mòn hoặc bị rỉ khuyết, phải xoáy phẳng nếu quá trọng phải thay mới.

2) Bệ van cao áp bị mẻ sứt (thay mới)

3) Van cao áp, nút chận lò xo bị mòn phải thay mới, nếu mòn ít có thể phục hồi bằng cát xoáy phẳng.

4) Lò xo van cao áp bị gãy hoặc quá yếu. Thay lò xo mới đồng thời kiểm tra lại các chi tiết liên hệ để thay mới toàn bộ.

5) Ngoại chất hoặc chất bẩn xâm nhập nơi kẻ hở của van cao áp và bệ, tháo ra và súc rửa sạch.

203

b) Cao áp quá định mức.

1) Chất muội than hoặc ngoại chất bám chặt trong vòi phun nơi họng cao áp.

Dùng cây nạo đặc biệt để nạo ra.

2) Muội than đóng bít lỗ tia. Dùng kim xoay bằng cước thép đường kính tương ứng để xoi thông các lỗ bị bịt.

c) Áp suất bị ngã quá mau :

1) Mặt tiếp xúc thân và xy lanh bơm bị hở : xoáy mặt phẳng trên thân bơm.

2) Nắp chụp vòi phun xiết không chặt, xiết thêm đúng mức 55 đến 65 foot pounds.

3) Van cao áp và bệ bị nứt. Thay mới toàn bộ.

4) Bệ van cao áp mòn hoặc bị rỉ khuyết – xoáy phẳng nếu quá mòn phải thay mới.

5) Lò xo van cao áp quá yếu bị gãy biến dạng cần thay mới.

6) Vòng cao su đệm kín bị bể, chai cứng xếp mí, phải thay mới.

7) Lỗ trám nơi thân bơm bị xì, hở, trám lại.

8) Đệm kín lọc dầu bị hở chảy, thay đệm mới xiết đến áp lực xiết 65 – 75 foot pounds.

9) Mối nối không kín, rửa sạch, xiết lại, nếu không kín phải làm lại.

10) Ngoại chất hoặc chất bẩn xâm nhập bên trong. Tháo rời và súc rửa sạch.

d) Số lượng nhiên liệu cung cấp sai lệch

1) Vòi phun hoặc lỗ tia bị nghẽn nghẹt một số tia xoi thông bằng giây cước thép tương ứng với kích thước của lỗ tia.

2) Lỗ tia bị rộng, thay mới đúng định chuẩn.

3) Chất muội than hoặc ngoại chất đóng trong vòi phun dùng cây nạo để nạo bên trong, súc rửa, thổi gió.

4) Pittông và xy lanh bơm bị mòn. Sau khi thay mới toàn bộ van cao áp và vòi phun, lưu lượng nhiên liệu vẫn không đạt được định chuẩn cần phải thay toàn bộ pittông và xy lanh mới.

5) Bộ phận van cao áp bị nứt, thay mới.

204

6) Xy lanh bị rạn nứt, thay mới.

7) Các mặt tiếp xúc không kín. Xoáy phẳng lại các bộ phận có mặt láng.

8) Ngoại chất chuôi vào khoan giữa của van cao áp và bệ tháo và rửa sạch.

9) Thanh răng và vòng răng không đúng dấu khi ráp chi tiết. Tháo và đặt lại đúng dấu có 3 điểm chấm để định vị trí

Sau khi so sánh lưu lượng các đơn vị bơm. Ta có thể tháo ra để sửa chữa những sai lệch quá nhiều. Nếu không đạt được kết quả theo định chuẩn có thể :

Thay vòi phun có lỗ tia đồng đặc điểm hoặc tìm kích thước đường kín lỗ tia trùng hợp để có số lượng nhiên liệu như nhau.

Thay toàn bộ chi tiết mới bên trong.

Nếu số lượng nhiên liệu quá ít so với định chuẩn do pittông và xy lanh mòn thái quá. Ta phải thay toàn bộ pittông và xy lanh mới hoặc phục hồi tốt pittông theo phương phápxi kền

3.1.4 An toàn trong công tác tháo ráp.

1) Lúc tháo ráp cẩn thận không để rơi, không va chạm đầu vòi phun để tránh gãy, móp méo đầu vòi phun và các lỗ tia.

2) Có thể dùng gasoil để súc rửa. Trừ trường hợp vòi phunvà các chi tiết mới nguyên thuỷ, cần súc rửa bằng dầu tẩy thích hợp (Solven) để tẩy chất keo chống rỉ.

3) Phải mài phẳng van cao áp. Cẩn thận giữ mặt phẳng này luôn luôn thẳng góc tối đa với thân van cao áp

3.1.5 Bảo dưỡng bơm kim liên hợp

Trong công tác bảo dưỡng bơm kim liên hợp. Trọng tâm chính là nhiên liệu phải được bảo quản tốt. Hệ thống lọc phải được bảo đảm an toàn tách rời các chất bẩn, nước lộn trong nhiên liệu :

Ngoài công việc chỉnh bơm kim đúng thời điểm, số lượng nhiên liệu phải đủ nhu cầu, tránh động cơ nóng thái quá, điểm này cũng cần chú ý trong công tác bảo dưỡng hệ thống.

3.1.6 Điều chỉnh kim bơm liên hợp và hiệu chỉnh xú báp trên động cơ GM

205

1) Điều chỉnh kim bơm :

- Lau sạch sẽ kim bơm và lỗ bắt kim bơm ở nắp quy lát.

- Ráp kim bơm vào động cơ, siết ốc giữ kim bơm cho đúng sức siết.

- Quay cốt máy cho đến lúc nào pittông số 1 lên tử điểm thượng nhìn cò mổ đến lúc nào các xú báp thoát mở hẳn (cò mổ xú báp cấm xuống) thì dừng lại.

- Chọn cỡ thích hợp đặt vào vị trí (đuôi cở lọt hẳn vào lổ nhỏ trên thân, vai phía dưới cở tựa vào đệm đẩy kim bơm) (cở 1460 cho động cơ chạy nhanh, 1484 cho động cơ chạy chậm)

- Nếu chưa đúng ta phải nới ốc chận vặn ốc điều chỉnh đũa đẩy cho đến khi nào đệm đẩy vừa tựa vai của cở, xong giữ đũa và siết chặt ốc chận lại.

- Kiểm soát lại một lần nữa cho chính xác.

- Tiếp tục hiệu chỉnh các kim bơm còn lại theo TTTN của động cơ.

- Ta có thể hoàn tất công tác trong một vòng quay cốt máy.

2) Hiệu chỉnh xú báp thoát :

- Quay cốt máy theo chiều chạy cho đến khi nào pittông số 1 lên tử điểm thượng nhìn cò mổ điều khiển kim bơm lúc nào cấm xuống (kim đang phun dầu thì dừng lại).

- Dùng cở điều chỉnh xú báp (Jeude-cale) hiệu chỉnh tương tự như động cơ xăng số liệu khe hở theo chỉ dẫn của nhà chế tạo.

- Hiệu chỉnh các xú báp thoát (2 hay 4) ở xy lanh số 1 cùng một lúc, nhớ siết ốc chận cho kỷ.

- Tiếp tục hiệu chỉnh các xy lanh còn lại theo thứ tự thì nổ của động cơ.

3) Hiệu chỉnh thanh răng :

Mở cần điều khiển giữa bộ điều tốc và cần điều khiển thanh răng.

- Tháo móc lò xo hoàn lực ra.

- Nới lỏng các vít trong và ngoài của tất cả cần điều khiển thanh răng.

- Kéo cần điều khiển qua vị trí chiều dầu tối đa.

- Hiệu chỉnh cần điều khiển thanh răng số 1 bằng cách :

206

- Siết từ từ vít phía trong đến khi nào cảm thấy sự dụng thanh răng chạm vào thân bơm thì ngưng. Vặn ngược vít trở ra 1/8 vòng, siết cứng vít phía ngoài lại.

- Xong lắc xem có khe hở không (có thể dùng cở 005” đo khe hở giữa thanh răng và cần điều khiển, hoặc sự xê dịch (rơ) thanh răng độ 005”)

- Tiếp tục hiệu chỉnh cái thứ 2, xem lại cái số 1 có bị cứng, kẹt hay không.

- Hiệu chỉnh các cái còn lại như trên lấy cái số 1 làm chuẩn.ĐẶC ĐIỂM KỸ THUẬT CỦA VÀI MODEL ĐỘNG CƠ GM

Model Số XL

D x C (inch)

V Cubic INCH

Mã lực (V/ph)

Khe hở xú báp phần ngàn INCH

TTTN

Phải Trái 3.53

6.V53 4.71 6.71 6.V71 8.V71 12.V7

1

3 V6

4 6 V6 V8 V1

2

3.875X4 5

- 4.250X5

- - - -

17 17 17 17 18, 7 - -

159 212 284 426 - 507 851

81/2500 122/250

0 143/210

0 219/210

0 210/210

0 280/210

0 420/250

0

53-V53 2xB 010C009H

4xB 026C024H

71.V71 2xB 012C009H

4xB 016C014H

-

132 A 1342 153024

A B C

123 - 1243 14263

5 A B C

A RIGHT 1 2 3 1 2 3 LEFT

B R 1 2 3 4 1 2 3 4

L

C R

1 2 3 4 5 6

207

1 2 3 4 5 L

208 .Quay chiều phải : R. . Quay chiều trái : L

6 xy lanh V 8 xy lanh V

12xy lanh V

R:1L3R3L2R2L1H 1L3R3L4R4L2R2L1R 1L5L3R4R3L4L2R6R2L6L1R5R L:1L1R2L2R3L3R 1L1R2L2R4L4R3L2R 1L5L1R6R2L6L2R4L3L4R3R5L

Một phần của tài liệu Mô đun 05 sửa chữa bảo dưỡng hệ thống nhiên liệu động cơ diesel (Trang 198 - 208)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(214 trang)