Điều kiện kinh tế - xã hội

Một phần của tài liệu giải pháp khai thác tiềm năng du lịch ở huyện cẩm xuyên, tỉnh hà tĩnh (Trang 43 - 48)

3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu huyện Cẩm Xuyên

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

3.1.2.1. Dân số và lao động huyện Cẩm Xuyên Dân s

Theo số liệu thống kê, kết quả về dân số huyện Cẩm Xuyên đạt được trong những năm vừa qua là rất đáng khích lệ, không có hiện tượng tăng dân số đột biến nên góp phần ổn định chất lượng cuộc sống người dân vừa đảm bảo nguồn lao động trẻ.

Bảng 3.1. Bảng dân số trung bình Cẩm Xuyên qua các năm (2009 – 2013) ĐVT: Nghìn người

Chỉ tiêu Năm

2009 2010 2011 2012 2013

Dân số TB 144,55 141,87 141,54 141,87 143,28

Dân số TB thành thị 13,03 12,84 12,94 12,96 12,98

Dân số TB nông thôn 131,52 128,9 128,64 128,91 130,3

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Cẩm Xuyên năm 2009 – 2013 Lao động

Nhìn chung số lao động tham gia vào các lĩnh vực hoạt động kinh tế - xã hội hiện nay sử dụng chưa thật hợp lý, lao động trong khu vực nông lâm, ngư nghiệp vẫn còn chiếm tỷ lệ cao. Đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp, do tính chất thời vụ nên vẫn còn tình trạng thiếu việc làm, năng suất lao động thấp.

Bảng 3.2. Dân số trong độ tuổi lao động huyện Cẩm Xuyên

ĐVT: Người

Chỉ tiêu

Năm

2009 2010 2011 2012 2013

I. Dân số thành thị 7.913 7.874 7.822 7.938 7.856

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 32 II. Dân số nông thôn 74.383 71.816 73.334 74.559 75.619

III. Dân số khác - - 1.296 1.296 1.296

Toàn huyện 82.296 79.690 82.452 83.793 84.771

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Cẩm Xuyên năm 2009 – 2013

Tuy nhiên, những năm qua huyện cũng đã có nhiều phương án, bằng các chương trình xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm. Nguồn lao động của huyện khá dồi dào, nhưng cơ cấu lao động chưa cân đối, vẫn còn nặng bên nông nghiệp.

Bảng 3.3. Lao động huyện Cẩm Xuyên

ĐVT: Người Chỉ tiêu

Năm

2009 2010 2011 2012 2013 I. Khu vực sản xuất vật chất 62.570 62.873 62.503 63.882 64.764

1. Nông nghiệp 50.243 50.012 49.500 49.490 49.190

2. Lâm nghiệp 780 797 789 802 822

3. Thủy sản 2.400 2.420 2.315 2.420 2.320

4. Công nghiệp 2.867 2.947 2.967 2.564 3.364

5. Xây dựng 1.030 1.102 1.192 2.567 2.746

6. Giao thông vận tải 640 615 628 479 625

7. Thương nghiệp dịch vụ 4.610 4.980 5.112 5.560 5.697 II. Khu vực không sản xuất vật chất 5.550 5.246 5.261 5.913 5.929 III. Lao động khác 1.296 1.296 1.296 1.296 1.296 Tổng lao động toàn huyện 69.416 69.415 69.060 71.091 71.989 Nguồn: Niên giám thống kê huyện Cẩm Xuyên năm 2009 – 2013

3.1.2.2. Tình hình kinh tế huyện Cẩm Xuyên Kinh tế

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 33

Là huyện nằm ở phía Nam của tỉnh Hà Tĩnh, cách không xa trung tâm tỉnh lỵ với nền sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp là chủ yếu. Trong những năm qua, nền kinh tế của huyện đã có sự chuyển dịch theo chiều hướng tích cực, tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp-xây dựng và dịch vụ thương mại, từng bước giảm dần tỷ trọng ngành nông – lâm – ngư nghiệp. Tuy nhiên sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các ngành diễn ra còn chậm và chưa cụ thể. Ngành nông - lâm nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu nền kinh tế. Ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp cũng như ngành dịch vụ, mặc dù đã có những bước phát triển đáng kể với mức tăng trưởng khá nhưng vẫn là ngành thứ yếu, chưa chiếm được vị trí chủ đạo trong nền kinh tế.

Bảng 3.4. Giá trị sản xuất (giá so sánh 2010)

ĐVT: Tỷ đồng

Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012

Toàn nền kinh tế 2.788,40 3.005,90 3.225,30 3.499,40 Khu vực nông, lâm, thuỷ sản 1.429,43 1.529,54 1.554,26 1.638,26 Khu vực công nghiệp-xây dựng 655,88 855,30 956,22 1160,04

Dịch vụ 227,95 254,62 368,27 403,95

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Cẩm Xuyên năm 2009 – 2013 Cơ sở hạ tầng cho phát triển huyện Cẩm Xuyên

- Giao thông: hệ thống giao thông đường bộ của huyện Cẩm Xuyên được hình thành theo 4 cấp quản lý: trung ương, tỉnh, huyện , xã quản lý. Tổng chiều dài mạng lưới đường bộ trong huyện là 913km, trong đó: Quốc lộ 1A chạy qua địa bàn của huyện từ Cẩm Vịnh đến Cẩm Minh dài 25 km do Trung ương quản lý; Tỉnh lộ 4 nối từ quốc lộ 1A (tại thị trấn Cẩm Xuyên), chạy ra biển (đến địa bàn xã Cẩm Nhượng) dài 12 km, do tỉnh quản lý; Tỉnh lộ 19/5: Cẩm Hoà đến Cẩm Nhượng, Cẩm Lĩnh 12km; Tỉnh lộ 17: Cẩm Thạch đến Kẻ Gỗ 8km.

Ngoài ra, mạng lưới giao thông đường bộ trên địa bàn huyện còn có các tuyến đường liên huyện, liên xã, liên thôn được phân bố trong huyện. Với 18 km bờ biển, 65 km đường sông (sông Gia Hội, sông Rác, sông Cái) và Cửa Nhượng,

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 34

nhưng đa phần tàu thuyền cập bến là tàu thuyền đánh bắt cá có công suất nhỏ, chủ yếu của ngư dân trong huyện và những vùng xung quanh.

- Thủy lợi, cấp, thoát nước: Hệ thống thủy lợi của huyện tương đối hoàn chỉnh, ngoài hồ Kẻ Gỗ, trên địa bàn huyện hiện còn 3 hồ chứa có dung tích lớn là hồ sông Rác và hồ Thượng Tuy với hệ thống các kênh dẫn nước từ các hồ này được đưa về tưới cho đồng ruộng cũng như cung cấp nước sinh hoạt cho đại đa số cư dân của huyện.

- Điện: có 38 km đường dây 35 KV; 6,7 km đường dây 10 KV; 90 km đường dây 0,4 KV và 26 trạm biến thế. Đến năm 2012, 100% số xã trong huyện có điện lưới quốc gia, 100% số hộ được dùng điện.

- Bưu chính viễn thông: Theo số liệu thống kê năm 2010, cả huyện có 27/27 xã, thị trấn có điểm bưu điện văn hóa xã (đạt 100%), số máy điện thoại có 6.500 máy, đạt bình quân 1,5 máy/100 dân, đạt tổng doanh thu 1.625 triệu đồng. Trong đó, khu vực tư nhân có tốc độ phát triển mạnh, chiếm 84% tổng số máy, gấp gần 3 lần so năm 2000.

- Văn hóa: hoạt động văn hoá, nghệ thuật thông tin cổ động của huyện trong những năm qua phát triển sâu rộng từ huyện xuống các thôn xóm, chất lượng đời sống văn hóa ở cơ sở được nâng cao, góp phần thực hiện tốt đường lối của Đảng về

“xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”.

- Y tế: sự nghiệp y tế của huyện những năm gần đây chủ yếu tập trung vào nhiệm vụ nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.

Bảng 3.5. Cơ sở vật chất và cán bộ y tế huyện Cẩm Xuyên

Chỉ tiêu ĐVT

Năm

2009 2010 2011 2012 2013

Tổng số giường bệnh Giường 285 285 340 330 330

Trong đó - Tuyến huyện Giường 150 150 205 195 195

- Tuyến xã Giường 135 135 135 135 135

Tổng số cán bộ Y tế Người 284 245 252 282 281

Trong đó - Trình độ bác sỹ Người 38 46 42 42 47

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 35 Riêng y tế tuyến huyện Người 23 31 27 27 27 Nguồn: Niên giám thống kê huyện Cẩm Xuyên năm 2009 – 2013

Trong những năm qua, mạng lưới y tế trên địa bàn huyện từng bước được củng cố về cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ cũng như chất lượng khám chữa bệnh; công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu được tăng cường. Mạng lưới cơ sở y tế của huyện phát triển cả hai tuyến, tuyến huyện và tuyến xã.

- Giáo dục và đào tạo: Sự nghiệp giáo dục đào tạo của huyện Cẩm Xuyên trong những năm qua đã có những chuyển biến mạnh mẽ, phát triển cả về số lượng và chất lượng. Hết năm 2012 đã hoàn thành công tác xoá mù chữ, là huyện đầu tiên của tỉnh Hà Tĩnh được công nhận đạt phổ cập giáo dục tiểu học (năm 2001) và đạt phổ cập giáo dục trung học cơ sở (năm 2002).

Bảng 3.6. Trường – lớp – giáo viên – học sinh phổ thông huyện Cẩm Xuyên

Chỉ tiêu ĐVT

Năm

2009 2010 2011 2012 2013

I. Trường học Trường 61 56 56 51 49

II. Lớp học Lớp 984 983 963 932 902

III. Giáo viên trực tiếp đứng lớp Người 1.732 1.704 1.648 1.630 1.585 IV. Học sinh Học sinh 32.723 32.601 30.682 27.807 26.803 Nguồn: Niên giám thống kê huyện Cẩm Xuyên năm 2009 – 2013

- Cơ sở thể dục - thể thao: phong trào thể dục - thể thao của huyện được phát triển sâu rộng dưới nhiều hình thức, nội dung phong phú. Công tác giáo dục thể chất trong nhà trường đã được coi trọng; phong trào thể dục - thể thao trong các lực lượng vũ trang, công nhân viên chức, thanh niên, học sinh cũng như trong gia đình thu hút nhiều người tham gia.

- Quốc phòng - an ninh và trật tự an toàn xã hội: Thường xuyên bám sát địa bàn nắm bắt kịp thời mọi tình huống, làm tốt nhiệm vụ an ninh nông thôn, an ninh vùng giáo, giải quyết các mâu thuẫn xảy ra tại cơ sở. Công tác đấu tranh, trấn áp các

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 36

loại tội phạm, tệ nạn xã hội được tập trung thực hiện có hiệu quả, giải quyết đảm bảo đúng người, đúng tội, đúng chính sách pháp luật.

Một phần của tài liệu giải pháp khai thác tiềm năng du lịch ở huyện cẩm xuyên, tỉnh hà tĩnh (Trang 43 - 48)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(158 trang)