Phân tích các chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi của công ty TNHH một thành viên

Một phần của tài liệu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty tnhh một thành viên vinabuy giai đoạn 2011 đến 2013 và 6 tháng đầu năm 2014 (Trang 72 - 77)

Chương 4 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN VINABUY

4.3 Phân tích lợi nhuận của công ty TNHH một thành viên Vinabuy giai đoạn 2011-6/2014

4.3.3 Phân tích các chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi của công ty TNHH một thành viên

Những số liệu về lợi nhuận tuyệt đối vừa phân tích trên đây chỉ mới phát họa bức tranh tổng thể về khả năng sinh lợi của công ty Vinabuy. để xem xét thật chính xác và chi tiết hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH một thành viên Vinabuy, việc phân tích các chỉ tiêu về tỷ suất sinh lợi được trình bày dưới đây.

Trang 60

Bảng 4.21 Các thành phần trong phân tích chỉ tiêu sinh lợi của công ty TNHH một thành viên Vinabuy 2011-6/2014

Đơn vị tính: ngàn đồng

Chênh lệch

Năm 2011 2012 2013 6/2013 6/2014

2012/2011 2013/2012 6/2013-6/2014 Mức Tỷ lệ

(%) Mức Tỷ lệ

(%) Mức Tỷ lệ (%) Doanh thu 6.307.036 10.636.428 13.053.284 6.090.330 7.652.911 4.329.392 68,6 2.416.856 22,7 1.562.581 25,7 Lợi nhuận ròng 471.780 1.060.355 1.383.192 650.013 1.057.891 588.575 124,8 322.837 30,4 407.878 62,7 Tổng tài sản 971.780 2.032.135 3.415.327 2.682.148 4.473.218 1.060.355 109,1 1.383.192 68,1 1.791.070 66,8 Vốn chủ sở hữu 965.193 2.023.181 3.400.738 2.659.293 4.440.666 1.057.988 109,6 1.377.557 68,1 1.781.373 67,0 Tổng tài sản bình quân 982.950 2.092.190 3.392.327 2.695.228 4.474.859 1.109.240 112,8 1.300.137 62,1 1.779.631 66,0 Tổng TSCĐ bình quân 196.481 256.299 325.518 281.960 288.789 59.819 30,4 69.219 27,0 6.829 2,4 VCSH bình quân 970.313 2.006.873 3.435.075 2.647.970 4.501.712 1.036.560 106,8 1.428.202 71,2 1.853.743 70,0 Giá vốn hàng bán 4.531.967 7.644.727 9.399.269 4.381.700 5.417.940 3.112.759 68,7 1.754.542 23,0 1.036.240 23,6 Hàng tồn kho bình

quân 252.658 245.612 345.622 365.225 369.542 -7.046 -2,8 100.010 40,7 4.317 1,2 Nguồn: số liệu đ ợc tổng hợp từ bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán của công ty TNHH một thành viên

Vinabuy giai đoạn 2011-6/2014 đ ợc cung c p từ Phòng ế Toán công ty Vinabuy, tháng 8/2014

Trang 61

Bảng 4.22 Các chỉ tiêu sinh lợi của công ty TNHH một thành viên Vinabuy giai đoạn 2011-6/2014.

Đvt 2011 2012 2013 6/2013 6/2014

2012/2011 2013/2012 6.2014/6.2013 Mức Tỷ lệ

(%) Mức Tỷ lệ

(%) Mức Tỷ lệ (%) Lợi nhuận ròng/Tổng tài sản

(ROA) % 48,9 52,0 40,7 24,4 23,8 3,10 7,2 -11,74 -22,4 - 0,60 -2,5

Lợi nhuận ròng/Vốn chủ sở hữu

(ROE) % 48,5 52,2 40,5 24,2 23,6 3,60 7,5 -

11,68

-22,4 - 0,60 -2,4 Lợi nhuận ròng/Doanh thu (ROS) % 7,0 9,97 10,6 10,7 13,8 2,5 33,3 0,63 6,3 3,10 29,5 Vòng quay tổng tài sản (lần) Vòng 6,4 5,1 3,8 2,3 1,7 -1,33 -20,8 - 1,24 -24,3 -54,9 -24,3 Vòng quay tài sản cố định (lần) Vòng 32,1 41,5 40,1 21,6 26,5 9,4 29,3 - 1,40 -3,4 4,90 22,7 Vòng quay vốn chủ sở hữu (lần) Vòng 6,5 5,3 3,8 2,3 1,7 - 1,20 -18,5 - 1,50 -28,3 -60,0 -26,1

Vòng quay hàng tồn kho Vòng 18 31 27 12 15 13 73,5 - 4 -12,6 3 22,2

Số ngày bình quân vòng quay

hàng tồn kho Ngày/vòng 20 12 13 15 13 - 9 -42,4 2 14,5 -2 -13,3

Nguồn: Tác giả tự tính toán theo các công th c đ ợc tr nh bày Ch ơng 2 dựa theo các số liệu trong Bảng Báo Cáo ết uả Hoạt ộng inh Doanh và Bảng Cân ối ế Toán của công ty TNHH một thành viên Vinabuy giai đoạn 2011-6/2014 đ ợc cung c p từ Phòng ế Toán công ty

TNHH một thành viên Vinabuy

Trang 62

4.3.3.1 Tỷ suất lợi nhuận ròng/ Tổng tài sản (ROA)

Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sinh lợi đối với toàn bộ tài sản của công ty Vinabuy. Nói cách khác năm 2011 tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản của công ty Vinabuy là 48,9% có nghĩa là cứ 100 đồng tài sản của công ty tạo ra 48,9 đồng lợi nhuận.

ROA trong năm 2012 là cao nhất đạt 52%, tăng 3,5% so với năm 2011, do tốc độ tăng lợi nhuận ròng năm 2012 là 124,8% nhanh hơn tốc độ tăng của tổng tài sản là 109,1%. Từ năm 2013 trở đi, tỷ suất ROA giảm khi công ty gia tăng tổng tài sản, cụ thể là gia tăng tài khoản tiền mặt từ lợi nhuận sinh ra trong năm trước gộp vào phần tài sản. Với tốc độ tăng trưởng của tổng tài sản nhanh hơn tốc độ tăng trưởng lợi nhuận ròng nên tỷ suất ROA giảm liên tục.

Số liệu trong bảng 4.21 cho thấy năm 2013 lợi nhuận ròng tăng 30,4% trong khi dó tổng tài sản tăng 68,1% so với năm 2012, và 6 tháng đầu năm 2014 lợi nhuận ròng tăng 62,7% nhƣng tổng tài sản lại tăng đến 66,8%, tỷ suất ROA giảm trong năm 2013 là 11,7% và 6 tháng đầu năm 2014 giảm 0.6%. Có thể kết luận rằng việc gia tăng tổng tài sản liên tiếp trong những năm qua của công ty Vinabuy làm tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản giảm xuống.

4.3.3.2 Tỷ suất lợi nhuận ròng/Vốn chủ sở hữu (ROE)

Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu chỉ ra khả năng sinh lợi từ nguồn vốn chủ sở hữu đầu tƣ vào công ty. Tỷ suất ROE đạt cao nhất là 52%

vào năm 2012, trong năm này cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu có khả năng sinh lợi 52 đồng lợi nhuận ròng. Cũng nhƣ tỷ suất ROA, tỷ suất ROE năm 2013 và 6 tháng đầu năm giảm liên tục do tốc độ gia tăng vốn chủ sở hữu nhanh hơn tốc độ tăng lợi nhuận ròng. Có thể nói việc tái đầu tƣ khoản lợi nhuận ròng gộp vào tổng nguồn vốn khiến nguồn vốn chủ sở hữu tăng nhanh nhƣng hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu giảm xuống, điều này sẽ bất lợi cho công ty Vinabuy khi có nhu cầu cổ phần hóa để mở rộng kinh doanh.

4.3.3.3 Tỷ suất lợi nhuận ròng/doanh thu (ROS)

Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu nói lên 100 đồng doanh thu mang lại đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất ROS liên tục tăng qua các năm và đạt cao nhất là 13,8% vào 6 tháng đầu năm 2014. Tỷ suất ROS liên tục tăng chứng tỏ công ty Vinabuy đang phát triển đúng hướng, phù hợp với thị trường.

Nhƣ đã phân tích trong phần tỷ suất lợi nhuận theo kênh bán hàng, việc gia tăng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho các kênh bán hàng, đặc biệt là kênh bán lẻ luôn mang về lợi nhuận nhiều hơn chi phí đầu tƣ. Đây là kết quả của việc thực hiện tiếp thị, có chiều sâu, nhiều kênh tiếp cận

Trang 63

(website, tờ rơi, tin nhắn điện thoại di động, ứng dụng mua hàng trên điện thoại thông minh…) và nâng cao năng lực tƣ vấn của đội ngũ nhân viên bán hàng.

4.3.3.4 Vòng quay tổng tài sản

Chỉ tiêu vòng quay tổng tài sản đo lường khả năng công ty tạo ra doanh thu từ việc đầu tƣ vào tổng tài sản. Doanh thu công ty liên tục tăng trong giai đoạn 2011-6/2014, tuy nhiên để đánh giá chính xác đƣợc việc doanh thu tăng qua từng năm có đạt hiệu quả tương xứng với mức độ đầu tư vào tổng tài sản hay không thì chỉ tiêu vòng quay tổng tài sản chính là thước đo được sử dụng.

Chỉ tiêu vòng quay tổng tài sản đạt cao nhất là 6,5 vòng vào năm 2011 và liên tục giảm dần qua các năm, 6 tháng đầu năm 2014, chỉ tiêu này chỉ còn 1,7 vòng. Điều này chứng tỏ việc đầu tƣ vào tài sản trở nên kém hiệu quả trong việc tạo ra doanh thu.

4.3.3.5 Vòng quay tài sản cố định

Vòng quay tài sản cố định của công ty Vinabuy đạt cao nhất là 41,5 lần vào năm 2012 đây là một kết quả khá cao, chứng tỏ tài sản cố định của công ty Vinabuy là ít hơn gấp nhiều lần so với doanh thu mà nó tạo ra. Sự gia tăng về tài sản cố định nhanh hơn tốc độ tăng trưởng doanh thu làm cho số vòng quay tài sản cố định liên tục giảm qua các năm, tuy nhiên đến thời điểm 6/2014 vòng quay tài sản cố định vẫn ở mức cao, đạt 26,5 vòng, việc đầu tƣ vào tài sản cố định vẫn đạt hiệu quả cao, xu hướng giảm vòng quay tổng tài sản cố định là điều tất yếu khi công ty phải mở rộng kinh doanh để gia tăng lợi nhuận.

4.3.3.6 Vòng quay vốn chủ sở hữu

Vòng quay vốn chủ sở hữu của công ty Vinabuy đạt cao nhất là 6,5 vòng vào năm 2011 và giảm dần ở những năm tiếp theo. Nguyên nhân làm giảm vòng quay vốn chủ sở hữu là do việc gia tăng vốn chủ sở hữu từ lợi nhuận sau mỗi năm. Vòng quay vốn chủ sở hữu và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ở 6 đầu năm 2014 đều giảm manh đây là một bất lợi cho công ty Vinabuy khi muốn thu hút thêm nguồn vốn chủ sở hữu bằng cách cổ phần hóa.

4.3.3.7 Vòng quay hàng tồn kho

Công ty Vinabuy thực hiện chế độ bảo hành sản phẩm bằng với thời gian bảo hành từ nhà cung cấp nên việc quản lý hàng tồn kho phải cực kỳ thận trọng, tránh trường hợp trữ hàng sau 1 tháng mới xuất hàng ra bán. Vòng quay hàng tồn kho của công ty Vinabuy cao nhất là 31vòng trong năm 2012, và thấp nhất là 12 vòng trong 6 tháng đầu năm 2013. Khi so sánh với hàng tồn kho

Trang 64

năm 2012 có 245.612 ngàn đồng, đây là giá trị hàng tồn kho thấp nhất trong các năm phân tích, giai đoạn này công ty có những đơn hàng nhỏ nên duy trì hàng tồn kho ở một mức thấp, tránh trường hợp hết hạn bảo hành sản phẩm từ nhà cung cấp, kết quả là số vòng quay hàng tồn kho của năm 2012 tăng cao, trung bình công ty xoay hết lƣợng hàng tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho thấp nhất là 18 vòng trong năm 2011 với số lƣợng hàng tồn kho là 252.658 ngàn đồng, tuy lƣợng tồn kho năm 2011 cao hơn lƣợng tồn chỉ 2,8% nhƣng do việc kinh doanh năm 2011 với kênh sỉ chỉ mới bất đầu trong 6 tháng cuối năm nên giá vốn hàng bán của năm 2011 thấp hơn 68,7% so với năm 2012 làm cho số vòng quay hàng tồn kho thấp.

4.3.3.8 Số ngày bình quân hàng tồn kho

Nhƣ đã phân tích số vòng quay hàng tồn kho thấp nhất là vào năm 2011 và cao nhất vào năm 2012 nên số ngày bình quân hàng tồn kho cũng đạt những con số cao nhất và thấp nhất, cụ thể năm 2011 số ngày/vòng trung bình là 20 ngày và năm 2012 một vòng hàng tồn kho quay chỉ mất 12 ngày.

Một phần của tài liệu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty tnhh một thành viên vinabuy giai đoạn 2011 đến 2013 và 6 tháng đầu năm 2014 (Trang 72 - 77)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(85 trang)