CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỦY SẢN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT CƯỜNG
4.3 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT CƯỜNG
4.3.2.2 Nhân tố ảnh hưởng đến chi phí
Đối với chi phí của Công ty cổ phần chế biến thủy sản xuất nhập khẩu Việt Cường chủ yếu là giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Ở mỗi chỉ tiêu có các nhân tố ảnh hưởng khác nhau nhưng ở đây chúng ta xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến giá vốn hàng bán. Bởi vì chi phí giá vốn hàng
bán thường chiếm tỉ trọng lớn so với doanh thu từ 80 - 90% nên đây cũng là nhân tố lớn nhất ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Phần lớn công ty xuất khẩu với các khách hàng truyền thống nên chi phí bán hàng tương đối nhỏ,tương đương đó, các khoản làm giảm trừ doanh thu cũng chiếm tỷ lệ nhất định, còn lại là chi phí quản lý doanh nghiệp.
Giá vốn hàng bán
Bảng 4.7 Giá vốn hàng bán của Công ty cổ phần chế biến thủy sản xuất nhập khẩu Việt Cường trong lĩnh vực bán hàng và cung cấp dịch vụ giai đoạn 2010-2013
Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013
Số lượng (Kg) 2.565.459 1.713.209 1.425.177 510.289 Giá trung bình (VND) 183.106 237.164 307.176 281.743
Nguồn: Kết quả phân tích và tổng hợp của tác giả
Trong bảng 4.7 thể hiện: khi lượng hàng bán ra luôn giảm thì giá vốn hàng bán tăng đều trong 2 năm đầu giai đoạn, giảm trong năm cuối giai đoạn 2010 – 2013. Năm 2011, lượng hàng bán đạt 1.713.209 kg, giảm 33.22%, về giá vốn đạt 237.164 triệu đồng, tăng 29,52% so với năm 2010. Năm 2012, lượng hàng tiếp tục giảm và tỷ lệ có giảm, về giá vốn vẫn tăng, lượng hàng chỉ đạt 1.425.177 kg, giảm 16.81%, bằng với tỷ lệ tăng năm trước, giá vốn đạt 307.176 triệu đồng so với cùng kỳ năm trước. Đến năm 2013 cả lượng hàng lẫn giá vốn đều giảm, lượng hàng chỉ còn 510.289 kg, giảm 64.2%, giá vồn thì đạt 281.743 triệu đồng, giảm 8,28% so với năm 2012.
Năm 2011 so với năm 2010 Đối tượng phân tích:
GVHB11 – GVHB10 = (q11 *p11) – (q10*p10)
= (1.713.209*237.164) – (2.565.459*183.106) = - 63.440 (triệu đồng).
Các nhân tố ảnh hưởng:
Nhân tố lượng:
∆a = (p10*q11) – (p10*q10)
∆a = (183.106*1.713.209) – (183.106*2.565.459) = - 156.052 triệu đồng.
Nhân tố giá:
∆b = (q11*p11) – (q11*p10)
∆b = (1.713.209*237.164) – (1.713.209*183.106) = 92.612 (triệu đồng).
Như vậy trong năm 2011 sản lượng giảm làm doanh thu giảm 156.052 triệu đồng, giá bán tăng làm doanh thu tăng 92.612 triệu đồng.
Tổng hợp các nhân tố: ∆a + ∆b = - 63.440 triệu đồng. Đúng bằng đối tượng phân tích.
Năm 2012 so với năm 2011 Đối tượng phân tích:
GVHB12 – GVHB11 = (q12 *p12) – (q11*p11)
= (1.425.177*307.176) – (1.713.209*237.164) = 31.469 (triệu đồng).
Các nhân tố ảnh hưởng:
Nhân tố lượng:
∆a = (p11*q12) – (p11*q11)
∆a = (237.164*1.425.177) – (237.164*1.713.209) = - 68.310 (triệu đồng).
Nhân tố giá:
∆b = (q12*p12) – (q12*p11)
∆b = (1.425.177*307.176) – (1.425.177*237.164) = 99.779 (triệu đồng).
Như vậy trong năm 2012 sản lượng giảm làm doanh thu giảm 68.310 triệu đồng, giá bán tăng làm doanh thu tăng 99.779 triệu đồng.
Tổng hợp các nhân tố: ∆a + ∆b = 31.469 triệu đồng. Đúng bằng đối tượng phân tích.
Năm 2013 so với năm 2012 Đối tượng phân tích:
GVHB13 – GVHB12 = (q13 *p13) – (q12*p12)
= (510.289*281.743) – (1.425.177*307.176) = - 294.010 (triệu đồng).
Các nhân tố ảnh hưởng:
Nhân tố lượng:
∆a = (p12*q13) – (p12*q12)
∆a = (307.176*510.289) – (307.176*1.425.177) = - 281.032 triệu đồng.
Nhân tố giá:
∆b = (q13*p13) – (q13*p12)
∆b = (510.289*281.743) – (510.289*307.176) = - 12.978 (triệu đồng).
Như vậy trong năm 2013 sản lượng giảm làm doanh thu giảm 281.032 triệu đồng, giá bán giảm làm doanh thu giảm 12.978 triệu đồng.
Tổng hợp các nhân tố: ∆a + ∆b = - 294.010 triệu đồng. Đúng bằng đối tượng phân tích.
Bảng 4.8 Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí của Công ty cổ phần chế biến thủy sản xuất nhập khẩu Việt Cường 2010 – 2013
Đơn vị tính: triệu đồng
Lĩnh vực hoạt động Các nhân tố
Mức ảnh hưởng 2011 2012 2013 Bán hàng và cung cấp dịch vụ Nhân tố lượng (156.052) (68.310) (281.032)
Nhân tố giá 92.612 99.779 (12.978)
Tổng (63.440) 31.469 (294.010)
Nguồn: Kết quả tính toán và tổng hợp của tác giả
Kết quả bảng 4.8 thể hiện cho thấy mức ảnh hưởng của hai nhân tố lượng và giá lên hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty, chủ yếu phụ thuộc nhu cầu sử dụng của khách hàng trong từng giai đoạn, từng thời kỳ. Đồng thời, còn phụ thuộc trực tiếp vào nguồn nguyên liệu đầu vào, do nguồn nguyên liệu chính là sản phẩm của Nông ngư nên giá mua luôn có sự biến động theo mùa vụ, lịch nuôi trồng của nông ngư, thời tiết. Bên cạnh đó, lĩnh vực chế biến lại phụ thuộc vào chi phí thuê nhân công và chi phí khấu hao máy móc, thiết bị, chi phí nhiên liệu vận hành. Cụ thể năm 2011 lượng hàng giảm đạt 156.052 triệu đồng do hàng tồn kho nhiều, nhưng khách hàng yêu cầu không nằm trong cơ cấu hàng tồn kho công ty phải nhập hàng mới với đơn giá cao cùng với chi phí tăng khiến giá vốn hàng bán tăng cao đạt 92.612 triệu đồng. Đến năm 2012, lượng hàng tiếp tục giảm 68.310 triệu đồng do thiếu nguyên liệu trầm trọng, công ty phải bỏ ra giá
cao để mua nguyên liệu làm giá vốn rất cao đạt 99.779 triệu đồng. Năm 2013, lượng hàng giảm nghiêm trọng 281.032 triệu đồng, do lượng hàng bị trả về, khách hàng yêu cầu ngày cao về chất lượng, công ty tích cực cắt giảm chi phí làm giá vốn làm giảm 12.978 triệu đồng.