Chương 5: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CHO HÀNG XUẤT KHẨU TẠI NGÂN HÀNG
5.3 Giải pháp hoàn thiện phương thức thanh toán tín dụng chứng từ cho hàng xuất tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ
5.3.1 Hoàn thiện quy trình thanh toán xuất khẩu bằng tín dụng chứng từ
Để đảm bảo VCB Cần Thơ chắc chắn sẽ thu đƣợc phí thông báo, phí thông báo sửa L/C, ngân hàng nên yêu cầu khách hàng hay ngân hàng mở có tài khoản tiền gửi ngân hàng và quy định rõ yêu cầu khi khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng là sao khi VCB Cần Thơ gửi thông báo cho nhà XK hay ngân hàng mở, sẽ đồng thời trừ tiền thẳng phí thông báo vào tài khoản nhà XK hay ngân hàng mở L/C.
Trường hợp khách hàng có đề nghị chiết khấu bộ chứng từ nên phân chia lại công việc và nghĩa vụ rõ ràng cho chi nhánh và hội sở. Nếu xét bộ chứng từ nào mà khách hàng yêu cầu hạn mức chiết khấu cao hơn so với hạn mức chi nhánh thì chi nhánh nên đƣa trực tiếp bộ chứng từ cho hội sở kiểm tra luôn, sẽ tiết kiệm thời gian hơn, không bị trùng khâu kiểm tra chứng từ giữa thanh toán viên chi nhánh và hội sở nữa.
5.3.2 Nâng cao nghiệp vụ khách hàng
VCB Cần Thơ nên cung cấp cho khách hàng bảng thông tin hướng dẫn các quy trình thực hiện L/C xuất khẩu. Dựa vào hướng dẫn này, khách hàng sẽ dễ dàng theo dõi và chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ, chứng từ theo yêu cầu. Ngoài ra, ngân hàng cần cung cấp thông tin miễn phí trên các kênh thông tin về những đặc điểm trong luật lệ ngoại thương, thanh toán qua ngân hàng, về những đối tác có tiềm năng, những quy định, thủ tục và luật lệ về một số nước đối tác khó tính nhƣ về chuẩn mực sản phẩm, phong tục tập quán làm ăn,...Dịch vụ tƣ vấn miễn phí ở ngân hàng cũng là lợi thế mà ngân hàng nên tận dụng. Thực tế tại VCB Cần Thơ, các khách hàng chủ động đến phòng thanh toán quốc tế để đƣợc tƣ vấn, ngân hàng có thể chủ động cũng nhƣ mở rộng hơn thông qua việc tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề về những nội dung khách hàng có nhu cầu được tư vấn như “Phương thức thanh toán tín dụng xuất khẩu”, “Lập bộ chứng từ hợp lệ”...Bằng cách sử dụng dịch vụ tƣ vấn sẽ cung cấp cho khách hàng các thông tin hoặc những lời khuyên nhằm giảm bớt rủi ro, giảm chi phí thanh toán và tăng mức độ an toàn.
5.3.3 Nâng cao chất lƣợng đội ngũ thanh toán viên
Trình độ của đội ngũ cán bộ thanh toán quốc tế có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả công tác thanh toán quốc tế tại ngân hàng. Muốn thực hiện tốt nghiệp
vụ, ngân hàng cần có đội ngũ thanh toán viên đƣợc đào tạo tốt về nghiệp vụ, thông thạo ngoại ngữ, am hiểu pháp luật cũng nhƣ các thông lệ quốc tế. Đội ngũ thanh toán viên phòng thanh toán quốc tế VCB Cần Thơ mặc dù là những người có trình độ cao và có kinh nghiệm trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, cụ thể là thanh toán tín dụng chứng từ xuất khẩu. Nhƣng trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trong và ngoài nước như hiện nay, chất lƣợng nguồn nhân lực cần đƣợc nâng cao là điều hết sức cần thiết. Qua đó, ngân hàng cần thường xuyên mở các khóa đào tạo nghiệp vụ để bổ sung kiến thức về thương mại quốc tế như về rủi ro mà các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam thường gặp phải; tình hình thị trường thế giới và triển vọng của các doanh nghiệp Việt Nam; phổ biến các phương thức, kỹ thuật thanh toán mới đang đƣợc sử dụng trên thế giới...Bên cạnh đó, VCB Cần Thơ cũng cần có những chính sách đãi ngộ thích đáng đối với những cán bộ giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, hoàn thành tốt công việc đƣợc giao, có nhiều sáng tạo, tích cực thu hút nhiều khách hàng mới tới ngân hàng giao dịch. Đồng thời có chế độ kỷ luật đối với những cán bộ có ý thức kỷ luật kém, có hàng vi vi phạm đạo đức nghề nghiệp, chƣa hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao, gây ra sai sót làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Có như vậy, ngân hàng sẽ góp phần động viên và phát huy khả năng làm việc của những cán bộ có năng lực.
5.3.4 Đẩy mạnh hoạt động tài trợ xuất khẩu
Hiện nay, số lƣợng các thành viên tham gia vào các hoạt động ngoại thương ngày càng lớn nên nhu cầu về hoạt động tài chính quốc tế càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Khi các doanh nghiệp XK đƣợc hỗ trợ về tài chính, họ sẽ chủ động hơn trong đàm phán hợp đồng thương mại về giá cả, số lượng hàng, ngày giao hàng và những điều khoản thanh toán. Hiện tại đối với VCB, lĩnh vực tài trợ xuất khẩu đang đƣợc quan tâm và chú trọng, tuy nhiên để đẩy mạnh hoạt động này hơn nữa trong thời gian tới, ngân hàng cần:
- Tạo thuận lợi và mở rộng đối tƣợng khách hàng, doanh nghiệp đƣợc vay để thanh toán hợp động xuất khẩu nếu họ có đầy đủ điều kiện, không biệt tín dụng nội thương hay ngoại thương thay vì chỉ đẩy mạnh cho vay xuất khẩu đối với một số đối tương ưu tiên như hiện nay.
- Ngân hàng cũng có thể nhận chiết khấu chứng từ với điều kiện là thƣ tín dụng trả ngay, bộ chứng từ phải hoàn toàn phù hợp với thƣ tín dụng, khách hàng giao dịch có uy tín , hoàn trả đúng hạn. Ngoài ra, nếu ngân hàng phát hành thƣ tín dụng cũng là ngân hàng có uy tín, hoạt động tốt, có vị trí nhất định trong giao dịch quốc tế thì ngân hàng có thể mua lại bộ chứng từ đó để
giải phóng nguồn vốn doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có điều kiện xoay vòng vốn nhanh.
5.3.5 Khai thác tốt nguồn ngoại tệ
Hiện nay hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng đang có sự sụt giảm, vì vậy để đảm bảo nguồn ngoại tệ để thanh toán, VCB Cần Thơ cần thu hút vốn ngoại tệ, khai thác tốt các nguồn tài trợ, nâng cao chất lƣợng tín dụng ngoại tệ.
- Để chủ động đƣợc nguồn ngoại tệ, VCB Cần Thơ cần đẩy mạnh hơn nữa các hình thức kinh doanh ngoại tệ với các ngân hàng thương mại khác kể cả mua bán giao ngay và mua bán kì hạn, tạo mối quan hệ để khi có nhu cầu cần thiết có thể mua đƣợc từ các ngân hàng này.
- Ngoài ra, ngân hàng cũng nên đẩy mạnh thu hút nguồn vốn ngoại tệ thông qua việc thực hiên tốt nghiệp vụ bảo lãnh quốc tế cho các nhà thầu xây dựng công trình có vốn tài trợ hoặc có sự tham gia của các đối tác nước ngoài vì tiềm lực của các đối tác này rất lớn , đây là nguồn tài trợ để ngân hàng đảm bảo cân đối ngoại tệ.
- Đối với những đơn vị tín dụng xuất khẩu thông báo qua ngân hàng và cam kết xuất trình chứng từ qua ngân hàng thì có thể xem xét áp dụng lãi suất ƣu đãi. Ngân hàng cũng cần đẩy mạnh nghiệp vụ chiết khấu miễn truy đòi đối với những bộ chứng từ hoàn hảo và có ngân hàng phát hành là ngân hàng đáng tin cậy, có nhƣ vậy mới đảm bảo tính cạnh tranh với các ngân hàng khác về nghiệp vụ thanh toán tín dụng xuất khẩu.
5.3.6 Áp dụng biểu phí thanh toán linh hoạt
Phí thanh toán là một trong những yếu tố mà các doanh nghiệp XNK quan tâm. Giảm chi phí, tăng lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của hầu hết các doanh nghiệp. Hiện tại VCB Cần Thơ có một số dịch vụ thanh toán cao hơn các ngân hàng khác đang hoạt động trên địa bàn. Mặc dù một số khách hàng tín nhiệm uy tín VCB Cần Thơ trong lĩnh vực thanh toán quốc tế nên vẫn giao dịch với ngân hàng nhƣng cũng có một số khách hàng khác đã đến các ngân hàng khác để giao dịch với chi phí thấp hơn. Vì vậy, để năng cao khả năng cạnh tranh trong bối cảnh hiện nay, VCB Cần Thơ nên có những ƣu đãi: giảm phí thanh toán đối với những chứng từ có giá trị lớn, đối với khách hàng lâu năm, thường xuyên đến giao dịch tại ngân hàng trong lĩnh vực thanh toán quốc tế. Giảm chi phí nhƣng ngân hàng cũng cần duy trì và nâng cao chất lƣợng dịch vụ để thu hút khách hàng đến giao dịch nhiều hơn.
5.3.7 Xây dựng chiến lƣợc marketing phù hợp
Hoạt động marketing sẽ giúp ngân hàng thu hút sự chú ý của khách hàng, nâng cao giá trị thương hiệu và uy tín của VCB Cần Thơ trong long khách hàng. Tuy VCB là ngân hàng lâu năm, nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, đặc biệt là phương thức thanh toán phức tạp như tín dụng chứng từ, trong đó có tín dụng chứng từ xuất khẩu, nhưng trước thực trạng ngày càng có nhiều ngân hàng ra đời, đặc biệt là ngân hàng nước ngoài vốn mạnh về việc cung cấp dịch vụ, họ tăng cường quảng bá hình ảnh, tiếp thị trong khi VCB Cần Thơ ít marketing về bản thân sẽ phần nào làm khách hàng nhanh chóng quên đi VCB, chuyển sang sử dụng thử các dịch vụ các ngân hàng khác.
VCB Cần Thơ đã có uy tín và là ngân hàng lâu năm trên thị trường nên thay vì quảng cáo rầm rộ nhƣ những ngân hàng mới ra đời thì VCB Cần Thơ có thể tập trung quảng bá ở một số đối tƣợng, phạm vi cụ thể nhƣ tiếp xúc nhiều hơn với khách hàng truyền thống, mở hội thảo để lắng nghe ý kiến khách hàng, tặng quà tri ân khách hàng trong các dịp lễ, tết cũng là cách giúp khách hàng nhớ đến VCB Cần Thơ. Đối với khách hàng mới, ngân hàng cần đưa ra gói dịch vụ, sản phẩm mới, chương trình khuyến mãi hấp dẫn đến với khách hàng để kích thích sự chú ý của họ qua các kênh nhƣ qua thƣ mời giới thiệu về sản phẩm của ngân hàng, hội thảo chia sẻ về vấn đề thanh toán quốc tế cho các nhà XNK hay tài trợ cho hoạt động liên quan đến XNK nói chung của Cần Thơ như chương trình tư vấn cho các doanh nghiệp XNK trên ti vi mà nhà tƣ vấn là đại diện của bộ phận thanh toán quốc tế VCB Cần Thơ...
5.3.8 Hoàn thiện và đổi mới công cụ thanh toán
Việc hoàn thiện cũng nhƣ đổi mới công cụ thanh toán cũng là một yếu tố quan trọng giúp VCB Cần Thơ có thể thực hiện tốt hơn nghiệp vụ thanh toán, hạn chế rủi ro cũng nhƣ nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
VCB Cần Thơ có thể hoàn thiện các chương trình phần mềm phục vụ công tác thanh toán quốc tế, các chương trình này có thể tạo ra các mẫu điện chuẩn phù hợp với mỗi phương thức thanh toán và theo thông lệ quốc tế, phải có tính kết nối lẫn nhau và kết nối tất cả chi nhánh ở các nước, với trụ sở chính và đại lý của VCB trên thế giới. Ngoài ra, VCB Cần Thơ cũng nên đa dạng hóa các kênh phân phối dịch vụ, bổ sung các dịch vụ thanh toán trên trang web của ngân hàng nhƣ: thông báo thƣ tín dụng, gửi yêu cầu thƣ tín dụng, chấp nhận thanh toán, quản lý tài khoản doanh nghiệp...Tuy nhiên, ngân hàng cũng cần phải nâng cao khả năng quản lý rủi ro thanh toán quốc tế thông việc xây dựng hệ thống quản lý rủi ro hiệu quả.
5.3.9 Phát triển hệ thống ngân hàng đại lý trên toàn thế giới
Việc thiết lập và mở rộng quan hệ đại lý với ngân hàng các nước có ý nghĩa chiến lƣợc trong phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế ở bất cứ ngân hàng thương mại nào. Do vậy, để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng và nâng cao sức cạnh tranh với các ngân hàng khác, VCB Cần Thơ nên gia tăng hơn nữa số ngân hàng đại lý trên toàn cầu. Đặc biệt, trong bối cảnh nước ta đang trên tiến trình ký kết các Hiệp định thương mại với các quốc gia, khu vực vững mạnh trên thế giới hiện nay nhƣ: FTA Việt Nam – EU, FTA Việt Nam – Hàn Quốc, Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP)... Hơn nữa, TPCT ta đang đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, nhất là sang thị trường Nga như hiện nay càng cho ta thấy tầm quan trọng của việc mở rộng mạng lưới ngân hàng trong phát triển nghiệp vụ thanh toán L/C xuất khẩu. Để mở rộng mạng lưới này thì VCB cần tiếp tục phát triển hệ thống đại lý, đặc biệt ở những nước có quan hệ thương mại lớn như các nước EU, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Nga, các nước Asean...Hệ thống ngân hàng đại lý ngoài việc phục vụ cho hoạt động thanh toán XNK còn có thể giúp VCB thông qua đó tìm hiểu dễ dàng hơn về đối tác xuất khẩu của khách hàng; ngoài ra, VCB còn có thể khai thác nguồn vốn tài trợ của các ngân hàng đại lý để bổ sung nguồn vốn ngoại tệ của mình;
bên cạnh đó còn có thể thiết lập mối quan hệ khác với ngân hàng đại lý nhƣ:
đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, công nghệ, kinh nghiệm trong quản lý,...
CHƯƠNG 6