THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA (Tiết 2)

Một phần của tài liệu giáo án địa lý 12 (Trang 29 - 32)

Sau bài học, HS cần:

1. Kiến thức

- Phân tích các thành phần tự nhiên để thấy được nguyên nhân, biểu hiện của đặc điểm nhiệt đới ẩm gió mùa qua : địa hình, thuỷ văn, thổ nhưỡng.

- Hiểu được mặt thuận lợi và khó khăn của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đối với hoạt động sản xuất, và đời sống.

2. Kĩ năng

- Sử dụng các bản đồ tự nhiên, địa hình, thực vật, động vật để trình bày đặc điểm nổi bật về sông ngòi, đất đai, động thực vật và nhận xét mối qun hệ tác động qua lại giữa chúng.

- Phân tích mối quan hệ tác động giữa các thành phần tự nhiên tạo nên tính thống nhất thể hiện ở đặc điểm chung của một lãnh thổ.

3. Thái độ:

Có ý thức bảo vệ tài nguyên thiên nhiên vùng đồi núi, đồng bằng 4. Trọng tâm

ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa qua các yêu tố: địa hình, đất đai, sông ngòi, … II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC

- Bản đồ địa hình Việt Nam.

- Atlat Địa lí Việt Nam.

- Bản đồ các hệ thống sông chính ở nước ta.

- Máy chiếu

III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP.

1.Ổn định tổ chức lớp: kiểm tra sĩ số, trang phục, vệ sinh 2. Kiểm tra bài cũ:

Trình bày hoạt động của gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ ở nước ta?

3. Bài mới.

GV: Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đã chi phối các thành phần tự nhiên khác hình thành nên đặc điểm chung nổi bật của tự nhiên nước ta, đó là thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa.

Hoạt động của GV và HS Nội dung

Hoạt động l: tìm hiểu đặc điểm và giải thích tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của địa hình

Hình thức: Theo cặp

Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho HS (Xem phiếu học tập phần phụ lục).

Bước 2: Hai HS cùng bàn trao đổi để trả lời câu hỏi.

Bước3: Một HS đại diện trình bày

2. Các thành phần tự nhiên khác a. Địa hình

+ Xâm thực mạnh ở miền núi

- Bề mặt địa hình bị chia cắt, nhiều nơi đất trơ sỏi đá - Vùng núi có nhiều hang động, thung lũng khô - Các vùng thềm phù sa cổ bị bào mòn tạo thành đất xám bạc màu

- Đất trượt đá lỡ làm thành nón phóng vật ở chân núi + Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông Đồng bằng Tuần 11

Tiết 11

trước lớp, các HS khác nhận xét, bổ sung. GV chuẩn kiến thức, lưu ý HS cách sử đụng mũi tên để thể hiện mối quan hệ nhân quả. (Xem thông tin phản hồi phần phụ lục).

Dựa vào hiểu biết của bản thân em hãy đề ra biện pháp nhằm hạn chế hoạt động xâm thực ở vùng đồi núi?

Hoạt động 2: Tìm hiểu đặc điểm và giải thích tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của sông ngòi, đất và sinh vật . Hình thức: Nhóm.

Bước 1:: GV chia nhóm và giao nhiệm vụ cho từng nhóm. (Xem phiếu học tập phần phụ lục) .

Nhóm l: Tìm hiểu đặc điểm sông ngòi.

Chỉ trên bản đồ các dòng sông lớn của nước ta. Vì nsao sông ngòi nước ta có chế độ nước theo mùa

Nhóm 2: Tìm hiểu đặc điểm đất đai.

Đất feralit ảnh hưởng gì đến việc sử dụng đất trong trồng trọt

Nhóm 3: Tìm hiểu đặc điểm sinh vật.

Dựa vào Atlat nhận biết nơi phân bố một số loại rừng chính của nước ta.

Bước 2:. HS trong các nhóm trao đổi, đại diện các nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung ý kiến.

Bước 3: GV nhận xét phần trình bày của HS và kết luận các ý đúng của mỗi nhóm.

Hoạt động 3: Tìm hiểu ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất và đời sống.

Hình thức: Cả lớp

GV đặt câu hỏi: Đọc SGK mục 3, kết hợp với hiểu biết của bản thân, hãy nêu những ví dụ chứng tỏ thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa có ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, các hoạt động sản xuất khác và đời sống.

sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long hàng năm lấn ra biển vài chục đến hàng trăm met.

Nguyên nhân

-Nhiệt độ cao, lượng mưa nhiều. Nhiệt độ và lượng mưa phân hóa theo mùa làm cho quá trình phong hóa, bóc mòn, vận chuyển xảy ra mạnh mẽ

- Bề mặt địa hình có dốc lớn, nham thạch dễ bị phong hóa

b. Sông ngòi

- Mạng lưới sông ngòi dày đặc - Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa - Chế độ mưa theo mùa

Nguyên nhân: do ảnh hưởng của khí hậu phân hoá theo mùa, lượng mưa lớn,…

c. Đất

- Quá trình feralit là quá trình đặc trưng, lớp vỏ phong hoá dày, dễ bị rửa trôi.

Nguyên nhân: do nền nhiệt cao, lượng mưa lớn, quá trình phong hoá diễn ra mạnh mẽ, lớp vỏ phong hoá dày

d. Sinh vật

hệ sinh thái đặc trưng là rưng nhiệt đới ẩm là rộng thường xanh. Ngoài ra còn có: rưng gió mùa, rừng rụng là theo mùa…

sinh vật: đặc trưng là sinh vật nhiệt đới

nguyên nhân: Do khí hậu mang tính chất nhiệt đới ẩm, nhiều mưa, nền nhiệt cao=> sinh vật phát triển mạnh

3. Ảnh h ưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất và đời sống

* Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp

- Nền nhiệt ẩm cao thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp lúa nước, tăng vụ, đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi, phát triển mô hình nông – lâm kết hợp...

- Khó khăn: Lũ lụt, hạn hán, khí hậu, thời tiết không ổn định.

* Ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất khác và đời sống

- Thuận lợi để phát triển các ngành lâm nghiệp , thuỷ sản, GTVT, du lịch, … và đẩy mạnh hoạt động khai thác, xây dựng vào mùa khô.

- Khó khăn:

+ Các hoạt động giao thông, vận tải du lịch, công nghiệp khai thác chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự phân mùa khí hậu, chế độ nước sông.

+ Độ ẩm cao gây khó khăn cho việc qản máy móc, thiết bị, nông sản.

Trường THPT Đạ Tông Nguyễn Thị Hương Giang

Một HS trả lời.

Các HS khác nhận xét, bổ sung. - Các thiên tai như mưa bão, lũ lụt, hạn hán và diễn biến bất thường như dong, lốc, mưa đá, sương mù, rét hại, khô nóng, …cũng gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống.

+ Môi trường thiên nhiên dễ bị suy thoái 4. Củng cố - Đánh giá

Biểu hiện của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa qua yếu tố địa hình, đất đai, sông ngòi?

Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa biểu hiện qua lớp vỏ sinh vật và cảnh quan?

5. Hoạt động nối tiếp

Trả lời câu hỏi cuối bài, soạn bài theo hướng dẫn câu hỏi 1,2; các câu hỏi in nghiêng trong bài 11.

IV. PHỤ LỤC Phiếu HT số 1:

Thông tin phản hồi:

Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của địa hình nước ta

Xâm thực mạnh ở vùng đồi núi Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông

Nguyên nhân

Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của địa hình nước ta

Xâm thực mạnh ở vùng đồi núi - Bề mặt địa hình bị chia cắt, nhiều nơi đất trơ sỏi đá

- Vùng núi có nhiều hang động, thung lũng khô

- Các vùng thềm phù sa cổ bị bào mòn tạo thành đất xám bạc màu

- Đất trượt đá lỡ làm thành nón phóng vật ở chân núi

Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông

Đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long hàng năm lấn ra biển

vài chục đến hàng trăm met.

Nguyên nhân

-Nhiệt độ cao, lượng mưa nhiều. Nhiệt độ và lượng mưa phân hóa theo mùa làm cho quá trình phong hóa, bóc mòn, vận chuyển xảy ra mạnh mẽ

- Bề mặt địa hình có dốc lớn, nham thạch dễ bị

Một phần của tài liệu giáo án địa lý 12 (Trang 29 - 32)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(130 trang)
w