1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị doạ đẻ non tại bệnh tại bệnh viện phụ sản hà nội

54 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng Và Kết Quả Điều Trị Đọa Đẻ Non Tại Bệnh Viện Phụ Sản Hà Nội Năm 2017
Tác giả N Nguyễn Thị Phương
Người hướng dẫn ThS. Bs. Trương Quang Vinh
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Y Dược
Thể loại khóa luận tốt nghiệp bác sĩ đa khoa
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 54
Dung lượng 640,08 KB

Cấu trúc

  • 1.1. Đẻ non (12)
    • 1.1.1. Định nghĩa đẻ non (12)
    • 1.1.2. Tình hình đẻ non (12)
    • 1.1.3. Đặc điể m c ủa sơ sinh non tháng (13)
    • 1.1.4. Cơ chế bệnh sinh của chuyển dạ đẻ non (14)
    • 1.1.5. Bi ế n ch ứ ng, h ậ u qu ả c ủa đẻ non (15)
  • 1.2. Nguyên nhân và các y ế u t ố nguy cơ gây đẻ non (0)
    • 1.2.1. Nguyên nhân và các y ế u t ố nguy cơ về phía m ẹ (17)
    • 1.2.2. Về phía thai và phần phụ của thai (19)
    • 1.2.3. Không rõ nguyên nhân (19)
  • 1.3. Chẩn đoán (0)
    • 1.3.1. Lâm sàng (19)
    • 1.3.2. C ậ n lâm sàng (19)
    • 1.3.3. Ch ẩn đoán phân iệ t (20)
  • 1.4. Xử trí (20)
    • 1.4.1. Ngh ỉ ngơi (20)
    • 1.4.2. Ứ c ch ế chuy ể n d ạ (20)
    • 1.4.3. X ử trí khi ứ c ch ế chuy ể n d ạ không thành công (24)
  • 2.1. Đố i tượ ng nghiên c ứ u (0)
    • 2.1.1. Đối tượ ng nghiên c ứ u (26)
    • 2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu (26)
  • 2.2. Phương pháp nghiên cứ u (0)
    • 2.2.1. Phương pháp thự c hi ệ n (26)
    • 2.2.4. X ử lý s ố li ệ u (27)
    • 2.2.5. V ấn đề đạo đứ c trong nghiên c ứ u (0)
  • 3.1. Tu ổ i thai khi vào vi ệ n (29)
  • 3.2. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu (0)
    • 3.2.1. Về tuổi bệnh nhân (29)
    • 3.2.2. V ề ngh ề nghi ệp và nơi cư trú (29)
    • 3.2.3. Ti ề n s ử s ả n khoa (30)
    • 3.2.5. Đặc điể m l ầ n mang thai hi ệ n t ạ i (31)
  • 3.3. Đặc điểm lâm sàng (32)
    • 3.3.1. D ấ u hi ệu cơ năng khi vào việ n (32)
    • 3.3.2. Đặc điểm cơn co tử cung khi vào vi ệ n (32)
    • 3.3.3. Sự thay đổi ở cổ tử cung (32)
  • 3.4. Đặc điể m v ề điề u tr ị (33)
    • 3.4.1. Các thu ố c gi ảm co đã sử d ụ ng trên b ệ nh nhân (33)
    • 3.4.2. Các cách s ử d ụ ng thu ố c gi ảm co an đầ u (33)
    • 3.4.3. Đặc điểm sử dụng thuốc đơn thuần an đầu (34)
    • 3.4.4. Đặc điể m ph ố i h ợ p thu ố c gi ảm co an đầ u (34)
    • 3.4.5. Đặc điể m s ử d ụ ng kháng sinh (35)
    • 3.4.6. Đặc điểm sử dụng progesteron trong điều trị (35)
    • 3.4.7. S ử d ụ ng corticoid theo tu ầ n thai (36)
  • 3.5. K ế t qu ả điề u tr ị (37)
    • 3.5.1. T ỷ l ệ thành công trong điề u tr ị d ọa đẻ non (37)
    • 3.5.2. So sánh tỷ lệ thành công giữa các cách sử dụng thuốc giảm co (37)
    • 3.5.3. Th ờ i gian n ằ m vi ệ n (38)
    • 3.5.4. S ố ngày n ằ m vi ệ n trung bình theo cách s ử d ụ ng thu ố c gi ả m co (38)
  • 4.1. Phân b ố d ọa đẻ non theo tu ổ i thai (40)
  • 4.2. Phân b ố d ọa đẻ non theo các y ế u t ố nguy cơ (40)
    • 4.2.1. V ề tu ổ i m ẹ (40)
    • 4.2.2. V ề ngh ề nghi ệp và nơi cư trú (40)
    • 4.2.3. Về tiền sử sản khoa (41)
    • 4.2.4. B ệ nh lý khi mang thai (42)
  • 4.3. Đặc điểm lâm sàng của dọa đẻ non (42)
    • 4.3.1. Triệu chứng cơ năng khi vào viện (42)
    • 4.3.2. Tri ệ u ch ứ ng th ự c th ể (43)
  • 4.4. Nh ậ n xét v ề điề u tr ị (43)
    • 4.4.1. Đặc điể m s ử d ụ ng thu ố c gi ả m co t ử cung (43)
    • 4.4.2. Vấn đề sử dụng kháng sinh (45)
    • 4.4.3. V ấn đề s ử d ụ ng progesteron (45)
    • 4.4.4. V ấn đề s ử d ụ ng corticoid (46)
  • 4.5. Kết quả điều trị (46)

Nội dung

Đẻ non

Định nghĩa đẻ non

Theo Tổ chức Y tế Thế giới WHO: Đẻ non là trẻ đẻ ra trước 37 tuần của thai kỳ và có thể sống được [45]

Theo Creasy, cuộc đẻ được xác định diễn ra từ tuần 20 đến dưới 37 tuần chậm kinh Trước đây, tại Việt Nam, đẻ non được định nghĩa là cuộc đẻ xảy ra từ 28 đến 37 tuần Tuy nhiên, với sự cải thiện trong chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ non tháng, nhiều trẻ sinh ra dưới 28 tuần tuổi hiện nay có khả năng sống sót, dẫn đến sự thay đổi trong khái niệm về đẻ non.

Theo hướng dẫn của Bộ Y tế năm 2015, đẻ non được định nghĩa là quá trình chuyển dạ xảy ra từ tuần thứ 22 đến trước tuần thứ 37 của thai kỳ, tính từ ngày đầu của kỳ kinh cuối cùng.

Theo Nguyễn Việt Hùng: Đẻ non là hiện tượng gián đoạn thai nghén khi tuổi thai có thể sống được [8]

Theo hướng dẫn quốc gia về dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản năm 2016 của Bộ Y tế, đẻ non được định nghĩa là việc sinh ra trẻ sơ sinh còn sống trong khoảng thời gian từ đủ 22 tuần đến trước 37 tuần tuổi.

Dọa đẻ non là giai đoạn tiềm ẩn dẫn đến việc sinh non, được xác định khi có sự co thắt tử cung ít nhất một lần trong mỗi 10 phút trong khoảng thời gian từ 22 đến 37 tuần thai Việc theo dõi liên tục trong 30 phút giúp xác định tình trạng này.

Tình hình đẻ non

Đẻ non là một vấn đề nghiêm trọng tại Việt Nam và trên toàn thế giới, với tỷ lệ dao động từ 5-15% trong tổng số các cuộc đẻ Tỷ lệ này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tâm lý, phát hiện yếu tố nguy cơ, chất lượng điều trị tại cơ sở y tế và điều kiện kinh tế xã hội của bệnh nhân Theo Tổ chức Y tế Thế giới năm 1997, tỷ lệ đẻ non ở chủng tộc da trắng là 8,5% và ở da đen là 18,3%.

Theo một số tác giả Creasy và cộng sựnăm 1993 là 9,6 % [27]

Tại Hoa Kỳ, tỷ lệ sinh non tháng (trước 37 tuần tuổi thai) đạt đỉnh điểm 12,8% năm 2006 và 11,7% vào năm 2011[34].

Theo thống kê năm 2002, Việt Nam có khoảng 180 nghìn trẻ sơ sinh non tháng trong tổng số gần 1,6 triệu trẻ sơ sinh, với tỷ lệ tử vong lên đến 1/5 Mặc dù chưa có thống kê toàn quốc hiện tại, các nghiên cứu đơn lẻ cho thấy tỷ lệ sinh non hiện nay dao động khoảng 8-10%.

Đặc điể m c ủa sơ sinh non tháng

Trẻ đẻ non thường có biểu hiện thiếu sót trong sự phát triển của các hệ thống cơ thể, với mức độ và nguyên nhân khác nhau Những đặc điểm sinh lý này cho thấy khả năng thích nghi của trẻ với môi trường bên ngoài tử cung còn hạn chế.

Trẻsơ sinh trước 24 tuần hiếm khi sống sót mà không có trở ngại nghiêm trọng

Các biến chứng thần kinh thường hiếm gặp sau 32 tuần tuổi Trẻ sinh non trước 32 tuần thường gặp khó khăn trong hô hấp, kiểm soát nhiệt độ cơ thể và có nguy cơ cao hơn về các vấn đề sức khỏe.

Trẻ đẻ non có nguy cơ cao bị suy hô hấp do phổi chưa phát triển hoàn thiện, với tế bào nang chưa trưởng thành và tổ chức liên kết yếu Điều này dẫn đến khó khăn trong việc giãn nở phế nang và trao đổi oxy, cộng với tình trạng nước ối tiêu chậm và mao mạch dễ sung huyết Hơn nữa, lồng ngực hẹp và sự phát triển chưa đầy đủ của xương sườn cùng cơ liên sườn cũng hạn chế khả năng di động của lồng ngực.

Trẻ sơ sinh có tỷ lệ tim ngực > 0,55 và trục phải, dễ gặp suy hô hấp dẫn đến hiện tượng còn ống động mạch Nhịp tim của trẻ thường cao hơn so với trẻ đủ tháng do nhịp thở không đều, mạch dễ vỡ và có nguy cơ thoát quản gây phù Hơn nữa, số lượng tế bào máu giảm làm tăng nguy cơ thiếu máu nhược sắc, trong khi các yếu tố đông máu cũng giảm hơn so với trẻ đủ tháng, dẫn đến khả năng xuất huyết cao hơn.

Về thần kinh, trẻ sơ sinh có tổ chức não chưa hoàn thiện, với hồi não chưa hình thành và không có các đường rãnh, nếp nhăn Do đó, trẻ thường nằm yên cả ngày, không có cử động, thở nông, khóc yếu, và phản xạ sơ sinh có thể yếu hoặc chưa xuất hiện, tùy thuộc vào mức độ sinh non Hơn nữa, các mạch máu não có tính thấm cao và thiếu các men chuyển hóa, làm tăng nguy cơ xuất huyết não.

Các cơ quan trong cơ thể vẫn chưa phát triển hoàn chỉnh, với da mỏng và hệ miễn dịch yếu Gan thiếu glycogen và một số enzyme chuyển hóa cần thiết.

Do đó trẻ đẻ non dể suy hô hấp, dễ nhiễm khuẩn dễ dẫn đến tử vong, tỷ lệ tử vong chu sinh và sơ sinh thô từ 30-40 % [8].

Cơ chế bệnh sinh của chuyển dạ đẻ non

Cho đến nay, cơ chế của chuyển dạ đẻ non vẫn chưa được làm rõ hoàn toàn, nhưng một số giả thuyết đã được phần lớn chấp nhận trong cộng đồng nghiên cứu.

Trong quá trình thai nghén, nồng độ Estrogen và Progesteron tăng theo tuổi thai với tỷ lệ nhất định Sự gia tăng Estrogen làm tăng tính kích thích của các sợi cơ trơn tử cung, khiến cơ tử cung trở nên nhạy cảm hơn với các tác nhân gây co, đặc biệt là oxytocin Trước khi chuyển dạ vài ngày, Progesteron giảm đột ngột, làm thay đổi tỷ lệ giữa Estrogen và Progesteron, được coi là nguyên nhân khiến tử cung dễ dàng đáp ứng với các kích thích gây co và khởi phát chuyển dạ.

Prostaglandin có khả năng điều chỉnh hoạt động co bóp của tử cung, và có thể được sử dụng để kích thích chuyển dạ thông qua tiêm Prostaglandin, bất kể tuổi thai.

Prostaglandins đóng vai trò quan trọng trong quá trình sinh sản, được sản xuất từ axit arachidonic trong các tế bào amial, chorial, eci ual và myometrial nhờ enzym prostaglandin synthase (PGHS) Sản xuất và tỷ lệ prostaglandins được điều chỉnh bởi enzym prostaglandin dehydrogenase (PGDH) và có sự ảnh hưởng của nhau thai Hoạt động của PGDH bị kích thích và ức chế bởi corticoids nội sinh và progesterone Sự sản xuất PGF2 và PGE2 gia tăng trong thai kỳ, đạt đỉnh cao trong nước ối, màng rụng và cơ tử cung vào thời điểm chuyển dạ, góp phần vào sự chín muồi của cổ tử cung và tác động lên collagen Đẻ non có thể xảy ra khi nồng độ prostaglandins tăng cao.

Trong quá trình chuyển dạ, thùy sau tuyến yên của người mẹ tiết ra oxytocin với tần suất tăng dần Sự gia tăng này đạt đỉnh cao nhất vào thời điểm rặn đẻ, cho thấy vai trò quan trọng của oxytocin trong quá trình sinh nở.

Sau khi sinh, oxytocin có tác dụng làm tăng cường co bóp tử cung Số lượng receptor tiếp nhận oxytocin trong cơ tử cung sẽ gia tăng trong vài tháng cuối của thai kỳ.

Tử cung chứa một lượng lớn tế bào lympho, đóng vai trò quan trọng trong phản ứng miễn dịch Sự thoái hóa của các tế bào lympho trong cơ thể có thể dẫn đến việc kích hoạt hoạt động của tử cung, đặc biệt là việc phóng thích prostaglandin.

Nhiễm khuẩn và dị ứng có thể kích thích tế bào sản xuất Prostaglandin, dẫn đến chuyển dạ Phản ứng viêm tại chỗ sinh ra các enzyme tác động lên mô liên kết, làm suy yếu mô, gây rỉ ối, vỡ ối và xóa mở cổ tử cung, từ đó khởi phát quá trình chuyển dạ.

Thuyết thần kinh cho thấy tử cung được điều khiển bởi hệ thần kinh thực vật và có khả năng hoạt động tự động nhờ vào hệ thần kinh tự động, tương tự như cơ tim Chuyển dạ đẻ non có thể xảy ra do các phản xạ thần kinh trước những kích thích trực tiếp hoặc gián tiếp, đặc biệt là những căng thẳng về tâm lý.

Thuyết cơ học giải thích rằng sự căng giãn quá mức của tử cung và áp lực trong buồng tử cung tăng nhanh có thể xảy ra trong các trường hợp như đa thai, đa ối, và tử cung nhi tính.

Bi ế n ch ứ ng, h ậ u qu ả c ủa đẻ non

Sinh non là nguyên nhân chính gây tử vong sơ sinh và đứng sau viêm phổi trong các nguyên nhân tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi Ngoài ra, trẻ sinh non còn gặp phải nhiều vấn đề nghiêm trọng liên quan đến phát triển tâm thần và vận động.

Một số bệnh l thường gặp của sơ sinh non tháng:

Suy hô hấp là nguyên nhân chính gây tử vong, trong đó bệnh màng trong là yếu tố hàng đầu Trẻ sinh non tháng có tỷ lệ suy hô hấp lên đến 70%, với viêm phổi và bệnh màng trong là phổ biến nhất Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này là do thiếu hụt yếu tố Surfactant, khiến nhu mô phổi không thể giãn nở để thực hiện quá trình trao đổi không khí.

Nguyên nhân gây bệnh là do thiếu hụt yếu tố Surfactant nên nhu mô phổi không giãn nở được để trao đổi không khí [12]

Theo Đậu Quang Liêu, viêm phế quản phổi là bệnh lý phổ biến nhất ở trẻ sơ sinh non tháng, chiếm tới 63,1% Trong số này, khoảng 1/3 trẻ sơ sinh non tháng nhập viện có triệu chứng suy hô hấp.

Trẻ em bị suy giảm chức năng miễn dịch thường dễ mắc các bệnh nhiễm khuẩn nghiêm trọng như viêm phổi, nhiễm khuẩn huyết, viêm màng não và đặc biệt là viêm ruột hoại tử.

Theo Đậu Quang Liêu, trong số 84 trẻ sơ sinh non tháng nhập viện, có đến 75 trường hợp biểu hiện nhiễm khuẩn, bao gồm nhiễm khuẩn huyết, viêm phế quản phổi và viêm ruột hoại tử.

Nghiên cứu của Phạm Bá Nha cho thấy tỷ lệ nhiễm khuẩn ở trẻ đẻ non đạt 48,4%, trong khi tỷ lệ này ở trẻ không đẻ non chỉ là 10,2% Tỷ lệ tử vong của trẻ đẻ non trong nghiên cứu là 36,7%, với trọng lượng sơ sinh trung bình là 2130 ± 470 gram.

Do trẻ bị thiếu hoặc rối loạn enzyme kết hợp, thường là tăng iliru in gián tiếp [12-13]

Hạ can xi, hạ đường huyết do dự trữ glycogen ở gan giảm, hệ thống men chuyển hóa chưa hoàn chỉnh [23]

Do thiếu yếu tốđông máu, yếu tố V, VII, prothrombin nên dễ xuất huyết não, phổi Nguy cơ xuất huyết càng cao khi trẻđẻ ra bị sang chấn [23]

Trẻ nhẹ cân, được định nghĩa là những trẻ có cân nặng lúc sinh dưới 2500g, là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong và bệnh tật trong giai đoạn sơ sinh Hậu quả của việc trẻ nhẹ cân có thể ảnh hưởng lâu dài đến sự phát triển của trẻ Đặc biệt, 43% trẻ sinh ra nhẹ cân là do sinh non.

1.2 Nguyên nhân và các yếu tố u c â đẻ non

Nguyên nhân đẻ non đến nay vẫn được biết một cách rõ ràng Một số nguyên nhân được biết là:

Nguyên nhân và các y ế u t ố nguy cơ gây đẻ non

Nguyên nhân và các y ế u t ố nguy cơ về phía m ẹ

Tuổi của mẹ không phải là nguyên nhân chính gây ra tình trạng sinh non Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng những bà mẹ rất trẻ (dưới 20 tuổi) hoặc những bà mẹ lớn tuổi (trên 35 tuổi) có nguy cơ sinh non cao hơn.

Phụ nữ có điều kiện kinh tế thấp và làm việc nặng nhọc có nguy cơ đẻ non cao hơn so với những người có điều kiện kinh tế khá giả và làm việc nhẹ Cụ thể, những người lao động chân tay có nguy cơ đẻ non gấp 2,3 lần so với những người lao động văn phòng Đặc biệt, những người làm việc trên 40 giờ mỗi tuần có nguy cơ đẻ non cao gấp 3,6 lần so với những người làm việc ít giờ hơn Sản phụ là nông dân cũng có nguy cơ đẻ non cao hơn 2,24 lần so với công chức cán bộ tại thành phố.

Theo nghiên cứu của Đại học Ben-Gurion và Trung tâm Y tế Đại học Soroka, phụ nữ mang thai có tiền sử gia đình sinh non có nguy cơ cao hơn về việc sinh non Nghiên cứu kéo dài 22 năm với hơn 2300 bà mẹ và con gái cho thấy 34% phụ nữ có mẹ sinh con sớm có nguy cơ sinh non cao hơn đáng kể Ngoài ra, nếu mẹ hoặc chị gái có tiền sử sinh non, nguy cơ sinh non của họ cũng cao hơn 30% so với bình thường.

Phụ nữ có tiền sử sảy thai, sinh non hoặc có sẹo mổ cũ ở tử cung có nguy cơ sinh non cao hơn trong lần mang thai tiếp theo Theo nghiên cứu của Lê Thị Thanh Vân và Nguyễn Tiến Lâm, những phụ nữ từng sinh non có khả năng sinh non cao gấp 2,82 lần so với những người không có tiền sử này Cụ thể, nguy cơ sinh non tăng 15% đối với những phụ nữ đã sinh non sau 32 tuần và khoảng 60% nếu sinh trước 32 tuần Thêm vào đó, phụ nữ đã sinh non có nguy cơ cao gấp 2,31 lần so với những người sinh con đủ tháng, do sự nhạy cảm với cơn co tử cung và tổn thương cổ tử cung từ lần sinh trước.

Tình trạng bệnh lý khi mẹ mang thai có thể làm tăng nguy cơ đái tháo đường (ĐTĐ) ở một số bệnh lý mẹ trong suốt quá trình mang thai Sự tác động này không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ mà còn có thể gây ra những hệ lụy cho thai nhi.

Bệnh lý toàn thân có thể bao gồm các bệnh nhiễm trùng như nhiễm trùng đường tiết niệu và nhiễm trùng nặng do vi khuẩn, virus Ngoài ra, chấn thương trong thai nghén, bao gồm chấn thương trực tiếp vào vùng bụng hoặc gián tiếp do phẫu thuật, cũng là yếu tố quan trọng Nghề nghiệp cũng đóng vai trò, đặc biệt là những nghề tiếp xúc với hóa chất độc hại, lao động nặng và căng thẳng Một nghiên cứu của Caroline Lilliecreutz cho thấy rằng mẹ bầu trải qua stress trong thai kỳ có nguy cơ sinh non cao hơn 20% so với những mẹ không bị stress.

Mẹ bầu ít bị stress có thể giảm nguy cơ mắc các bệnh như tim, gan, thận, thiếu máu và tăng huyết áp Theo nghiên cứu của Goldenberg, tỷ lệ sinh non ở sản phụ mắc tăng huyết áp lên tới 59,7%.

Rối loạn cao huyết do thai: Tiền sản giật, Sản giật.

Bệnh lý tại chỗ, đặc biệt là tử cung dị dạng bẩm sinh, chiếm khoảng 5% nguyên nhân gây đẻ non Khi có dị dạng này, nguy cơ đẻ non tăng lên đến 40% Những dị dạng thường gặp bao gồm tử cung hai sừng, một sừng, tử cung kém phát triển và vách ngăn tử cung.

Bất thường ở tử cung như dính buồng tử cung, u xơ tử cung và sẹo tử cung có thể dẫn đến nhiều biến chứng Hở eo tử cung là tình trạng nguy hiểm, có nguy cơ 100% đẻ non nếu không được điều trị kịp thời Ngoài ra, rỉ ối cũng làm tăng nguy cơ gấp 10.2 lần Các can thiệp phẫu thuật tại cổ tử cung, chẳng hạn như khoét chóp, có thể cần thiết để xử lý những vấn đề này.

Hình 1.1 [1] A Cổ tử cung bì t ờng; B Hở eo tử cung; C Khâu vòng cổ tử cung

Nghiện rượu và hút thuốc lá có thể gây hại cho thai nhi, với nicotine và carbon monoxide làm giảm lưu lượng máu trong tử cung và gây tổn thương nhau thai Các yếu tố như tình trạng kinh tế xã hội thấp, trình độ giáo dục hạn chế, tuổi tác của mẹ cao và tình trạng hôn nhân không ổn định đều liên quan đến nguy cơ sinh non Trầm cảm cũng được cho là làm tăng gấp đôi nguy cơ này Ngoài ra, phụ nữ không được khám thai định kỳ có nguy cơ sinh non cao gấp 6,96 lần so với những sản phụ bình thường.

Có thai thụ tinh trong trong ống nghiệm IVF: theo Creasy tỷ lệ đẻ non do

Nguyên nhân đình chỉ thai nghén có thể do thầy thuốc yêu cầu, can thiệp gây đẻ non như chọc ối, hoặc do các thủ thuật phẫu thuật Ngoài ra, việc sử dụng thuốc điều trị các bệnh lý khác cũng có thể dẫn đến tình trạng này.

Về phía thai và phần phụ của thai

Ối vỡ non và ối vỡ sớm có thể xảy ra trong 10% trường hợp đủ tháng và 30% trường hợp sinh non, dẫn đến nguy cơ nhiễm trùng cho thai nhi Tình trạng rỉ ối chiếm 42,8% và vỗ ối là 11,2% Nhiễm trùng ối, rau bong non và đa ối thường xảy ra do tử cung quá căng, gây chuyển dạ sớm Trong trường hợp đa thai, tỷ lệ sinh non dao động từ 10-20% Rau tiền đạo cũng là nguyên nhân gây ra 10% trường hợp sinh non do có thể gây chảy máu trước khi sinh hoặc ối vỡ.

Viêm nhiễm đường sinh dục dưới [1].

Chẩn đoán

Lâm sàng

- Đau ụng từng cơn, không đều đặn

- Cơn co tử cung thưa nhẹ (2 cơn trong 10 phút, thời gian co ưới 30 giây)

- Cổ tử cung đóng, hoặc xóa mở ưới 2cm [3]

- Đau ụng cơn, đều đặn, các cơn đau tăng ần Ra dịch âm đạo, dịch nhầy, máu, nước ối [3]

- Cơn co tử cung (tần số 2-3, tăng ần) Cổ tử cung xóa trên 80%, mở trên 2cm Thành lập đầu ối hoặc vỡ ối [3]

C ậ n lâm sàng

- Test fibronectin : Fi ronectin test được sử dụng cho phụ nữ mang thai từ 22

Khi nồng độ fibronectin vượt quá 50 ng/ml, khả năng xảy ra đẻ non trong vòng 7 ngày ở thai phụ có kết quả test dương tính cao gấp 27 lần so với những người có kết quả test âm tính.

Siêu âm đánh giá cổ tử cung là phương pháp quan trọng trong việc dự đoán nguy cơ sinh non, chủ yếu thông qua việc đo độ dài cổ tử cung Việc đo chiều dài cổ tử cung có thể thực hiện bằng siêu âm qua đường bụng, đường âm đạo hoặc tầng sinh môn Đặc biệt, nếu chiều dài cổ tử cung dưới 35mm ở thai 28-30 tuần, nguy cơ sinh non sẽ tăng lên đến 20%.

- Định lượng hCG dịch cổ tửcung: trên 32mUI/ml nguy cơ đẻ non sẽcao hơn xấp xỉ 20 lần [3]

- Monitoring sản khoa: cho phép theo i, đánh giá tần số, độ ài, cường độ cơn co tử cung [3]

- Một số xét nghiệm để tìm nguyên nhân và tiên lượng : xét nghiệm vi khuẩn ở cổ tử cung, nước tiểu, CRP, huyết học, sinh hóa máu, men gan [3].

Ch ẩn đoán phân iệ t

- Các tổn thương cổ tửcung, đường sinh dục ưới gây chảy máu âm đạo [3]

- Rau tiền đạo, rau bong non, vỡ tử cung [3].

Xử trí

Ngh ỉ ngơi

Nghỉ ngơi hoàn toàn tại giường là yếu tố then chốt trong việc ức chế chuyển dạ, có thể giảm nguy cơ chuyển dạ thành công tới 50% Để cải thiện tuần hoàn rau thai, nên nằm nghiêng bên trái.

Ứ c ch ế chuy ể n d ạ

Chỉđịnh ức chế chuyển dạtrong các trường hợp sau

- Tuổi thai ≤ 35 tuần (có thểđến 37 tuần)

- Cổ tử cung mở≤ 4 cm

- Màng ối còn nguyên vẹn

- Suy thai không hồi phục khi theo dõi bằng monitoring sản khoa

- Các trường hợp thai dị dạng

- Các tai biến sản khoa cần đẻ sớm như rau tiền đạo, chảy máu nhiều, rau bong non, tiền sản giật, sản giật, các bệnh tan máu, đa ối

- Nhiễm trùng ối, sa màng ối

1.4.2.1 Sử dụng thuốc ức chếcơn co tử cung a) Các thuốc ớng bêta giao cảm

Các loại bêta - mimetic là các thuốc hướng beta giao cảm

- Ritodrine là thuốc có tác dụng trực tiếp làm giảm cơ trơn của tử cung và của phổi: Pha 150mg trong 500ml dung dịch mặn đẳng trương

+ Liều tấn công: Bắt đầu truyền với tốc độ 20ml/giờ và cứ 15 phút tăng lên 10ml/giờ và tăng tối đa là 70ml/giờ

Liều duy trì Ritodrine sau khi cắt cơn là 10mg mỗi 2 giờ trong 24 giờ, sau đó duy trì ở liều 20mg mỗi 4-6 giờ cho đến khi thai được 36 tuần Ngưng thuốc khi nhịp tim mẹ vượt quá 150 lần/phút, nhịp tim thai trên 200 lần/phút, huyết áp tâm thu trên 180 mmHg và huyết áp tâm trương dưới 40 mmHg.

Sử dụng thuốc có thể gây ra nhiều tác dụng phụ cho bà mẹ, bao gồm tăng nhịp tim, tăng đường huyết và tăng insulin huyết Ngoài ra, một số triệu chứng khác như hạ kali huyết, rùng mình, đánh trống ngực, bồn chồn, buồn nôn, nôn mửa và ảo giác cũng có thể xảy ra.

+ Tác động lên thai nhi: nhịp tim nhanh, hạ canxi huyết, hạ đường huyết, hạ huyết áp, tăng iliru ine huyết, xuất huyết não thất

Chống chỉ định sử dụng thuốc ở những bệnh nhân mắc bệnh tim, cường giáp, tăng huyết áp không kiểm soát, đái tháo đường nặng, cũng như các bệnh lý gan và thận mãn tính Ngoài ra, những người trên 35 tuổi cũng nằm trong nhóm có chống chỉ định.

- Terbutaline: Chỉđịnh, chống chỉđịnh giống Ritodrine

Liều tấn công bắt đầu với 250mcg, truyền tĩnh mạch với tốc độ từ 10-80 µg/phút cho đến khi chuyển dạ ngừng lại Sau đó, tiêm dưới da với liều 0,25-0,5mg mỗi 2-4 giờ trong 12 giờ tiếp theo.

+ Liều duy trì: liều uống 5mg cứ 4-6 giờ một lần cho đến khi thai đươc 36 tuần

+ Tác dụng phụ trên bà mẹ: loạn nhịp, phù phổi, thiếu máu cơ tim, hạ huyết áp, nhịp tim nhanh

+ Tác động lên thai nhi: nhịp tim nhanh, tăng đường huyết, tăng Insuline huyết, phì đại cơ tim, thiếu máu cơ tim. b) Thuốc đối kháng calci (Nifedipin, Nicardipine)

Thuốc ức chế Ca 2+ đã được sử dụng từ đầu thập niên 90 nhằm giảm gò tử cung, với nhiều nghiên cứu chứng minh hiệu quả và độ an toàn trong điều trị dọa sinh non Các nghiên cứu cho thấy ức chế Ca 2+ có hiệu quả giảm gò tương đương với các loại thuốc khác, nhưng lại có ít tác dụng không mong muốn hơn.

Nifedipine có hiệu quả kéo dài thai kỳ trung bình 5 tuần nhờ khả năng ngăn chặn Ca 2+ vào nội bào, giúp giảm co cơ tử cung và điều trị dọa sinh non Tuy nhiên, thuốc cũng gây giãn cơ trơn ở tiểu động mạch, dẫn đến hạ huyết áp và phản xạ tăng nhịp tim Do đó, cần theo dõi mạch, huyết áp mẹ mỗi 30 phút trong giờ đầu và sau mỗi liều kế tiếp, cũng như theo dõi tim thai và cơn gò tử cung trong 1 giờ sau liều đầu tiên và mỗi 6 giờ trong thời gian điều trị Tỷ lệ giảm gò thành công kéo dài thai kỳ trên 48 giờ đạt 89,4%, trong khi tỷ lệ kéo dài đến 37 tuần là 47,2% Liều tấn công khuyến cáo là 30mg, với hiệu quả giảm gò sau 30-60 phút, sau đó 10-20mg mỗi 4-6 giờ trong 24-48 giờ Đối với thai kỳ từ 32-34 tuần, Nifedipine được khuyến cáo sử dụng đầu tay.

Thuốc kế tiếp được khuyến cáo sử dụng là beta-adrenergic receptor agonist, nếu có điều kiện thì nên dùng Atosiban [2]

Magie sulfate (MgSO4) ngăn cản sự khuyếch tán của canxi vào tế bào, dẫn đến tình trạng tế bào nghỉ ngơi do nồng độ thấp Ngoài ra, thuốc còn có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương, gây ra tình trạng an thần và buồn ngủ Trên hệ thống dẫn truyền thần kinh, MgSO4 làm giảm tiết acetylcholin, từ đó giảm đáp ứng của tế bào với các kích thích Đặc biệt, magnesium sulfate có tác dụng bảo vệ não bộ thai nhi, được chỉ định nhằm bảo vệ thần kinh cho thai nhi và sơ sinh Mặc dù cơ chế bảo vệ chưa được làm rõ, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc sử dụng magnesium sulfate giúp giảm tổn thương cho não bộ.

V NU b) Thuốc ức chế PG

Indomethacin được sử dụng với liều 25mg mỗi 6 giờ trong 5 ngày hoặc đặt trực tràng 100mg, sau đó uống 25mg mỗi 6 giờ cho đến 24 giờ sau khi không còn cơn co Thuốc này có thể gây tác động nghiêm trọng lên thai nhi, bao gồm co thắt động mạch, tăng áp lực phổi, thiểu ối, xuất huyết não thất, viêm ruột thừa hoại tử và tăng iliruine huyết Ngoài ra, thuốc đối kháng với oxytocin như Atosiban (tractocile) cũng được sử dụng trong điều trị.

Bệnh nhân dọa đẻ non có sự gia tăng đáng kể số lượng thụ thể oxytocin, chủ yếu tác động lên cơ tử cung mà ít gây tác dụng phụ Trong quá trình mang thai, số lượng thụ thể oxytocin ở cơ tử cung tăng lên, đặc biệt khi thai đủ tháng, số lượng này tăng gấp 12 lần so với giai đoạn thai 13-17 tuần Ở những trường hợp dọa đẻ non, nồng độ thụ thể oxytocin còn cao hơn nữa.

Atosiban có tác dụng cạnh tranh với oxytocin trên các thụ thể tại màng tế ào cơ tử cung làm giảm sựđáp ứng của cơ tử cung với oxytocin [3]

Chỉ định điều trị dọa đẻ non từ tuần 24-33 của thai kỳ là sử dụng Atosiban với liều 75mg Thuốc được pha trong 90ml dung dịch Glucose 5% hoặc NaCl 0,9% và truyền tĩnh mạch với tốc độ 24ml/h trong 3 giờ đầu, sau đó giảm xuống 8ml/h Thời gian điều trị cần được tuân thủ đúng theo hướng dẫn.

Liệu pháp bổ sung progesterone âm đạo có hiệu quả trong việc giảm nguy cơ đẻ non ở bệnh nhân có cổ tử cung (CTC) ≤ 25 mm, với tỷ lệ giảm từ 27,5% xuống 18,1% cho các ca sinh trước 34 tuần Ngoài ra, việc sử dụng progesterone âm đạo không gây ảnh hưởng đến sự phát triển thần kinh của trẻ.

Liệu pháp bổ sung progesterone đã được chứng minh là hiệu quả trong việc phòng ngừa đẻ non (ĐN), nhưng hiệu quả của nó phụ thuộc vào chỉ định, loại, đường dùng và liều lượng progesterone Thông thường, liệu pháp này được bắt đầu từ tuần 16 đến 24 của thai kỳ và kéo dài đến tuần 34 hoặc 36 Hiện tại, chưa có bằng chứng rõ ràng cho thấy liệu pháp bổ sung progesterone có thể tối ưu hóa tác dụng phòng ngừa mà không gây ra phản ứng phụ Do đó, cần tiến hành nghiên cứu sâu hơn để xác định hiệu quả và an toàn của liệu pháp này.

Nhiễm khuẩn là nguyên nhân chính dẫn đến đẻ non, do đó việc điều trị bằng kháng sinh là rất quan trọng Các loại kháng sinh được khuyến cáo bao gồm Ampicillin 500mg mỗi 6 giờ hoặc Cefazolin 500mg mỗi 8 giờ.

Corticoid được sử dụng để kích thích sản xuất surfactant, thúc đẩy sự trưởng thành của mô liên kết và giảm suy hô hấp ở trẻ sinh non Theo nghiên cứu của Nguyễn Hòa, tỷ lệ suy hô hấp ở trẻ được điều trị trước sinh đạt 24,6%.

%, không được điều trị là 41,4 % Giảm tỷ lệ tử vong từ 22,1 % xuống còn 3,1 % ở tuổi thai 29- 34 tuần [7], giảm từ 40- 60% bệnh màng trong ở trẻ đẻ non [1]

Theo hướng dẫn quốc gia về dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản của Bộ Y tế ban hành năm 2016, thai nhi từ 24 đến 34 tuần có thể được chỉ định sử dụng một trong các loại thuốc sau.

X ử trí khi ứ c ch ế chuy ể n d ạ không thành công

Nếu sau một thời gian điều trị mà cổ tử cung mở quá 5cm, việc điều trị sẽ được coi là không thành công, và bác sĩ sẽ quyết định dừng lại để cho cuộc chuyển dạ tiếp tục và tiến hành sinh.

Cần phải theo dõi và xử trí đặc biệt trong khi chuyển dạ đẻ và có phòng chăm sóc tích chực cho trẻnon tháng sau đẻ

Làm bền vững thành mạch của trẻ sơ sinh bằng cách cho mẹ uống hay tiêm khi mới bắt đầu chuyển dạ các loại vitamin C, K, E và P [8]

Hồi sức thai nhi và chống ngạt: cho mẹ thở oxy ngắt quãng mỗi lần 10 phút, 3-4 đợt/ giờ với tốc độ 6- 8 l/ phút

Tránh các sang chấn cho thai: bảo vệ đầu ối cho đến khi cổ tử cung mở hết ặ ầ ế ạ ế ử ụ ổ ằ ắ ộ ầ

V NU Đối với ngôi chỏm khi đầu lọt thấp cho đẻ bằng forceps chống chỉ định dùng giác hút sản khoa

Hạn chế dùng thuốc co bóp tử cung và các thuốc giảm đau vì có nguy cơ làm ức chế trung tâm hô hấp của thai

Trong trường hợp vỡối, đề phòng nhiễm trùng bằng kháng sinh toàn thân

Tránh mất nhiệt cho trẻ mới đẻ, đảm bảo ủ ấm cho trẻ

1.4.4 Các thu ốc điề u tr ị do ạ đẻ non t ạ i B ệ nh vi ệ n Ph ụ S ả n Hà N ộ i

- Salbutamol: ống 5mg pha với 500ml dung dịch Glucose 5%, truyền tĩnh mạch tốc độ 20 giọt/phút (60ml/giờ)

- Papaverin: tiêm bắp, 40mg/lần, ngày tiêm 3 lần

- Drosta (Drostaverin 40mg): ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 viên 40mg Thuốc c n được kê cho bệnh nhân về nhà uống sau khi ra viện

- Nicardipin: 100mg x 4 ống, pha với 400ml dung dịch Glucose 5%, truyền tĩnh mạch 20 giọt/phút

Tractocile (Atosiban) là thuốc được pha 75 mg Atosiban (10ml) trong 90ml dung dịch Glucose 5% hoặc NaCl 0,9% Liều truyền tĩnh mạch là 24ml/giờ trong 3 giờ đầu, sau đó giảm xuống 8ml/giờ Thời gian truyền không vượt quá 48 giờ và không quá 3 đợt điều trị trong suốt thai kỳ.

- Thuốc trưởng thành phổi [4]: Diprospan (Betamethasol 5+2 mg): 7mg x 2 ống, tiêm bắp 2 lần cách nhau 24 giờ

- Utrogestan 200mg đặt âm đạo hàng ngày

- Progesterone 250mg tiêm bắp mỗi tuần

- Duphaston (Dydrogesterone 10mg): uống mỗi ngày 3 lần, mỗi lần 1 viên

- AmaPower(Ampixilin 1000mg, Sul actam 500mg) tiêm tĩnh mạch 2 lần/ ngày

- Klamentin (Amoxicillin 200mg, acid clavulanic 50mg) x 4 viên/ngày

Đố i tượ ng nghiên c ứ u

Đối tượ ng nghiên c ứ u

Đối tượng nghiên cứu bao gồm các bệnh án sản phụ sinh non với tuổi thai từ 22 đến 37 tuần, được xác định dựa trên ngày đầu tiên của kỳ kinh cuối cùng hoặc kết quả siêu âm đầu thai kỳ.

2.1.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng

Hồsơ ệnh án không đủ dữ kiện cần cho nghiên cứu

Những trường hợp đình chỉ thai nghén do thai dị dạng, thai chết hoặc do các lí do xã hội.

Phương pháp nghiên cứ u

Phương pháp thự c hi ệ n

Nghiên cứu mô tả cắt ngang sử dụng kỹ thuật hồi cứu hồ sơ bệnh án tại Khoa sản bệnh lý, Bệnh viện Phụ sản Hà Nội

Có mẫu thuận tiện, 210 hồ sơ ệnh án phù hợp với tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu trong thời gian từ 1/1/2017 đến 31/12/2017

2.2.3 N ộ i dung nghiên c ứ u 2.2.3.1 Phân bố dọa đẻ non đẻ non theo các yếu tốnguy cơ

- Bệnh lý kèm theo: bệnh tim mạch, viêm nhiễm phụ khoa, rau tiền đạo, hở eo tử cung, chấn thương…

- Tình trạng thai: đa thai, đa ối, thiểu ối

2.2.3.2 Mô tảđặc điểm lâm sàng của các trường hợp dọa đẻ non

- Triệu chứng cơ năng khi vào viện

- Tần số cơn co tử cung khi theo dõi bằng monitoring

- Đặc điểm về sự xóa mở cổ tử cung

2.2.3.3 Nhận xét vềđiều trị dọa đẻ non

 Mô t ả đặc điể m s ử d ụ ng các lo ạ i thu ố c gi ả m co

- Tỷ lệ sử dụng các loại thuốc giảm co

- Tỷ lệ sử dụng thuốc giảm co đơn thuần và phối hợp thuốc giảm co an đầu

- Tỷ lệ thay đổi thuốc và tỷ lệ phải phối hợp thuốc giảm co sau khi điều trị bằng 1 thuốc giảm co đơn thuần

- Tỷ lệthay đổi thuốc và giảm được thuốc sau khi điều trị phối hợp thuốc giảm co

 Mô t ả đặc điể m s ử d ụ ng các thu ố c khác

- Tỷ lệđiều trị corticoid theo tuần thai

- Tỷ lệ sử dụng progesteron trong điều trị

- So sánh tỷ lệđiều trị kháng sinh ở hai nhóm có triệu chứng ra dịch âm đạo và nhóm không ra dịch âm đạo

- Tỷ lệ thành công và thời gian nằm viện

- Tỷ lệ thành công trong điều trị dọa đẻ non

- So sánh tỷ lệ thành công giữa các cách sử dụng thuốc giảm co

- Thời gian nằm viện của bệnh nhân

- So sánh số ngày nằm viện giữa sử dụng thuốc giảm co đơn thuần và phối hợp thuốc giảm co.

X ử lý s ố li ệ u

Các số liệu nghiên cứu được xử lý theo thuật toán thống kê y học bằng phần mềm SPSS 20

- Sử dụng phương pháp tính tỷ lệ phần trăm, trung ình, phương sai

- Kiểm định khi ình phương so sánh hai tỷ lệ

2.2.5 Vấ đềđạo đức trong nghiên cứu Đây là một nghiên cứu hồi cứu mô tả, chỉ sử dụng số liệu trên hồsơ ệnh án, không can thiệp trực tiếp vào đối tượng vì vậy không ảnh hưởng đến sức khoẻ bệnh nhân, không vi phạm y đức

Nghiên cứu này hoàn toàn tuân thủ các quy định và nguyên tắc chuẩn mực về đạo đức nghiên cứu y sinh học, cả ở Việt Nam và quốc tế.

- Tất cả các thông tin về người bệnh đều được mã hoá và giữ bí mật và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học

Nghiên cứu chỉ được tiến hành sau khi nhận được sự đồng ý từ Khoa Sản bệnh lý, Phòng kế hoạch tổng hợp và Giám đốc Bệnh viện Phụ sản.

Đặc điểm đối tượng nghiên cứu

Về tuổi bệnh nhân

Tuổi lớn nhất nhập viện điều trị doạđẻ non là 46 tuổi, trẻ nhất là 17 tuổi

Bảng 3.2.Tỷ lệ các nhóm tuổi của bệnh nhân

Nhóm tuổi mẹ n Tỷ lệ (%)

- Số bệnh nhân trong độ tuổi 20 – 29 chiếm tỷ lệ cao nhất là 63,3%

- Có 18,1% bệnh nhân nằm trong nhóm nguy cơ≤ 20 tuổi hoặc > 35 tuổi.

V ề ngh ề nghi ệp và nơi cư trú

Bảng 3.3 Đặc điểm về nghề nghiệp của bệnh nhân

Công chức, viên chức 104 49,5 Ở nhà, nội trợ 18 8,6

- Nghề nghiệp công chức, viên chức chiếm tỷ lệ cao nhất là 49,5%

- Nhóm nghề, ở nhà nội trợ, công nhân, nông ân chiếm tỷ lệ thấp nhất

Biểu đồ 3.1 Đặc (Placeholder1) (Placeholder1) điểm i c trú của bệnh nhân

- Bệnh nhân cư trúở nội thành Hà Nội chiếm tỷ nhiều nhất 38,1 %

- Bệnh nhấn ở tỉnh khác chiếm ít nhất.

Ti ề n s ử s ả n khoa

Bảng 3.4 Đặc điểm về tiền sử sản khoa

Tiền sử sản khoa: n Tỷ lệ (%)

Nộ i thà nh HN Ngoạ i thà nh HN Tỉ nh khá c

Tiền sử sản khoa ình thường 116 55,2

- Những người mà trong tiền sử có sẩy nạo hút thai chiếm tới 32,4% tổng số dọa đẻ non

- 14,3% bệnh nhân có tiền sử đẻ non trước đó

3.2.4 B ệ nh lý khi mang thai

Bảng 3.5 Bệnh lý của mẹ khi mang thai Đặc điểm n Tỷ lệ(%)

Rau tiền đạo 12 5,7 Đa thai 22 10.5

Hở eo tử cung, dị dạng tử cung, tử cung có sẹo 30 14,3 Bệnh khác: ệnh nội tiết, đa ối, thiểu ối 14 6,7

Không mắc bệnh l khi mag thai 117 55,7

- Có 93 trường hợp có bệnh l liên quan đến dọa đẻ non, chiếm 44,3% tổng số bệnh nhân vào viện

- Hở eo tử cung, dị dạng tử cung, tử cung có sẹo chiếm tỷ lệ cao nhất 14,3%.

Đặc điể m l ầ n mang thai hi ệ n t ạ i

Bảng 3.6 Đặc điểm lần mang thai hiện tại

Lần mang thai hiện tại n Tỷ lệ (%)

- Đa số các trường hợp dọa đẻ non là con so, chiếm hơn một nửa số bệnh nhân vào viện

- Có 10,9% bệnh nhân mang thai con lần 3 trở lên

Nghiên cứu cho thấy có 153 trường hợp dọa đẻ non, chiếm 72,8%, với các yếu tố nguy cơ như tuổi dưới 20 hoặc trên 35, mang thai lần thứ 3 trở lên, có tiền sử sản khoa bất thường và mắc bệnh lý trong thai kỳ.

Đặc điểm lâm sàng

D ấ u hi ệu cơ năng khi vào việ n

Bảng 3.7 Triệu chứng c ă k i vào viện

Chỉ ra dịch âm đạo 65 31,0

- Triệu chứng đau ụng xuất hiện ở 60,9% số bệnh nhân vào viện Trong đó có tới

60,9% bệnh nhân vào viện chỉ với triệu chứng đau ụng đơn thuần

- Triệu chứng ra dịch âm đạo bao gồm: ra máu âm đạo, ra nhầy hồng hay ra nước âm đạo Triệu chứng này có mặt ở 39,1% số bệnh nhân

- Chỉ có 8,1% bệnh nhân vào viện với cả 2 dấu hiệu cơ năng trên.

Đặc điểm cơn co tử cung khi vào vi ệ n

Bảng 3.8 Đặc điểm về tần sốc co tử cung

Sốc co tro 10 p út n Tỷ lệ (%)

- Tỷ lệ bệnh nhân có cơn co tử cung tần số≥ 1 cơn trong 10 phút là 86,7% Trong đó có 1,4 % ệnh nhân có cơn co tử cung tần số ≥ 3 trong 10 phút.

Sự thay đổi ở cổ tử cung

Bảng 3.9 Đặc điểm về sự xóa mở cổ tử cung

- Về sự biến đổi ở cổ tử cung, có 51,9% bệnh nhân có sự thay đổi ở cổ tử cung

Trong đó, có 16,7% trường hợp cổ tửcung đang xóa và 35,2% trường hợp cổ tử cung đã mở từ 1 – 3 cm

- Không có trường hợp nào cổ tử cung mở trên 3cm, phù hợp với tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân đểđiều trị giữ thai (cổ tử cung mở < 4cm).

Đặc điể m v ề điề u tr ị

Các thu ố c gi ảm co đã sử d ụ ng trên b ệ nh nhân

Bảng 3.10 Tần số sử dụng thuốc giảm co trong suốt quá trì điều tr

Các thuốc đã sử dụng n Tỷ lệ (%)

- Drosta và Salbutamol là 2 thuốc giảm co được sử dụng nhiều nhất: 55,7% bệnh nhân có sử dụng Drosta trong phác đồđiều trị và tỷ lệ này là 46,2% với Salbutamol

- Bệnh nhân được điều trị giảm co ằng Nicar ipin và tosi an sử ụng ít hơn

Các cách s ử d ụ ng thu ố c gi ảm co an đầ u

Bảng 3.11 Tỷ lệ sử dụng thuốc giảm co c đ t uần và phối hợp thuốc Cách sử dụng thuốc giảm co n Tỷ lệ (%)

1 thuốc giảm co đơn thuần 153 72,8

Phối hợp 2 hoặc 3 thuốc giảm co 57 27,2

- Tỷ lệ điều trị sử dụng thuốc giảm co đơn thuần được lựa chọn nhiều hơn, chiếm tỷ lệ 72,8% số bệnh nhân điều trị dọa đẻ non.

Đặc điểm sử dụng thuốc đơn thuần an đầu

Bảng 3.12 Đặc điểm sử dụng các thuốc giảm co đ t uần

Thuốc Tần số sử dụng Chuyển sang phối hợp thuốc T a đổi thuốc n % n % n %

Salbutamol là thuốc được ưa chuộng nhất trong điều trị cho bệnh nhân khi mới nhập viện Tuy nhiên, có tới 39,2% trường hợp cần phải kết hợp thêm thuốc để đạt hiệu quả điều trị tốt hơn.

- Drosta là thuốc được lựa chọn nhiều thứ 2, có 35,7% trường hợp phải phối hợp thêm thuốc

- Nicardipin là thuốc được lựa chọn thứ 3, trong đó 46,4% trường hợp sử dụng Nicardipin phải chuyển sang phối hợp thuốc

- Trung bình tỷ lệ phải chuyển sang phối hợp thuốc là 36,6%.

Đặc điể m ph ố i h ợ p thu ố c gi ảm co an đầ u

Bảng 3.13 Đặc điểm phối hợp thuốc giảm co

Cách phối hợp Tần số sử dụng Giảm đ ợc thuốc n % n %

V NU với Papaverin được sử dụng ít nhất trong phối hợp 2 thuốc giảm co Phối hợp a thuốc giảm co ít nhất là Nicardipin, Papaverin với Drosta

Nghiên cứu cho thấy, việc phối hợp Nicardipin với Drosta trong điều trị an đầu có tỷ lệ giảm thuốc sau điều trị thấp nhất, chỉ đạt 33,3%.

Salbutamol với Drosta có tỷ lệ giảm thuốc cao nhất là 60,0%

- Trung bình, có 50,8% trường hợp phối hợp thuốc sẽ giảm được thuốc sau đó.

Đặc điể m s ử d ụ ng kháng sinh

Bảng 3.14 Tỷ lệ sử dụng kháng sinh theo triệu chứng ra d c âm đạo

Triệu chứng Số BN Có sử dụng KS n (%)

- Kháng sinh được sử dụng ở 57,6% bệnh nhân dọa đẻ non

Bệnh nhân nhập viện với triệu chứng ra dịch âm đạo sẽ được điều trị bằng kháng sinh với tỷ lệ cao hơn Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

Đặc điểm sử dụng progesteron trong điều trị

Bảng 3.15 Tỷ lệ sử dụng progesteron theo tuần thai

Tuần thai Số BN Có sử dụng hormon n (%) p

- Progesteron được sử dụng ở 47,18% bệnh nhân dọa đẻ non

Trong giai đoạn thai từ 26 đến 30 tuần, tỷ lệ sử dụng progesteron đạt mức cao nhất là 62,1% Khi thai kỳ tiến gần đến thời điểm đủ tháng, tỷ lệ cần điều trị bằng progesteron giảm dần Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,025.

Bảng 3.16 Tỷ lệ sử dụng progesteron theo tiền sửđẻ non

- Có 53,33% số bệnh nhân có tiền sử đẻ non được điều trị bằng progesterone

Tỷ lệ bệnh nhân có tiền sử đẻ non sử ụng progesteron nhiều hơn ệnh nhân không có tiền sửđẻ non.

S ử d ụ ng corticoid theo tu ầ n thai

Biểu đồ 3.2 Đặc điểm sử dụng thuốc tr ởng thành phổi theo tuần thai

- 54,10% bệnh nhân được tiêm trưởng thành phổi khi thai từ 31 – 35 tuần

- Có 8% trường hợptiêm trước 25 tuần

K ế t qu ả điề u tr ị

T ỷ l ệ thành công trong điề u tr ị d ọa đẻ non

Nghiên cứu này cho thấy điều trị doạ đẻ non thành công khi bệnh nhân ngăn chặn được cơn co tử cung và được ra viện sau khi kết thúc đợt điều trị nội trú Ngược lại, điều trị thất bại xảy ra khi bệnh nhân chuyển dạ và sinh non trong thời gian điều trị nội trú.

Biểu đồ 3.3 Tỷ lệt à cô tro điều tr dọa đẻ non

- Tỷ lệđiều trị dọa đẻnon thành công đạt 94,8%

- Có 5,2% bệnh nhân đã chuyển dạ đẻ non trong quá trình điều trị, trong đó có 3,3% bệnh nhân đẻ non trong vòng 48 giờ sau khi vào viện.

So sánh tỷ lệ thành công giữa các cách sử dụng thuốc giảm co

Bảng 3.17 So sánh tỷ lệ thành công giữa các cách sử dụng thuốc giảm co

Cách dùng thuốc n Thành công Tỷ lệ (%) p Đơn thuần 153 146 95,4

Thành công 1.9 Chuyển dạ trước 48 giờ Chuyển dạ sau 48 giờ

Tỷ lệ thành công khi sử dụng thuốc giảm có đơn thuần ngay khi mới vào viện cao hơn so với việc phối hợp thuốc từ đầu, nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

Th ờ i gian n ằ m vi ệ n

Biểu đồ 3.4 Thời gian nằm viện

- Đa số bệnh nhân được ra viện trong vòng 2 tuần Trong đó thời gian nằm viện phổ biến nhất là từ 4 – 7 ngày với 98 bệnh nhân chiếm 46,7%.

S ố ngày n ằ m vi ệ n trung bình theo cách s ử d ụ ng thu ố c gi ả m co

Bảng 3.18 Số ngày nằm viện trung bình theo cách sử dụng thuốc giảm co

Số ngày nằm viện trung bình ̅̅̅̅

Cách 1: Chỉ sử dụng thuốc đơn thuần 97 7,43 ± 9,075

Cách 2: Đơn thuần sau đó chuyển sang phối hợp 56 7,38± 7,283

Cách 3: Phối hợp ngay từđầu 57 8,42 ± 8,914

Bệnh nhân điều trị bằng thuốc giảm co đơn thuần có thời gian nằm viện ngắn nhất, trung bình là 7,38 ± 7,283 ngày Ngược lại, bệnh nhân sử dụng phối hợp thuốc ngay từ đầu lại có thời gian nằm viện dài nhất, trung bình là 8,42 ± 8,914 ngày.

- Thời gian năm viện trung bình trong quá trình nghiên cứu là 7,69 ±8,56 ngày

Qua các kết quả nghiên cứu vềcác trường hợp điều trị dọa đẻ non tại bệnh viện

Phụ sản Hà Nội trong năm 2017 chúng tôi thấy cần bàn luận những vấn đề sau:

Phân b ố d ọa đẻ non theo tu ổ i thai

Nghiên cứu trên 210 thai phụ tại viện điều trị dọa đẻ non cho thấy tỷ lệ dọa đẻ non tăng dần theo tuổi thai từ 22 đến 35 tuần, với mức cao nhất ghi nhận ở nhóm thai từ 31 tuần.

– 35 tuần (58,1%) và giảm ở nhóm 36 – 37 tuần (19,1%)

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy kết quả tương đồng với Mai Trọng Dũng (2003), cho thấy tỷ lệ dọa đẻ non tăng dần theo tuổi thai, đặc biệt cao nhất ở nhóm 31 - 34 tuần.

(49,7%), và giảm khi thai 35 – 37 tuần (tỷ lệ 24,6%) [5]

Tỷ lệ dọa đẻ non ở nhóm thai 36 – 37 tuần thấp do lựa chọn bệnh nhân theo khuyến cáo của Bộ Y tế, không điều trị dọa đẻ non cho thai từ 36 tuần trở lên Việc điều trị giữ thai giai đoạn này gặp khó khăn vì số lượng receptor oxytocin tăng, làm tăng đáp ứng của cơ tử cung với kích thích co Ngoài ra, tỷ lệ tử vong sơ sinh dưới 0,1% và tỷ lệ suy hô hấp sơ sinh dưới 1% khi thai đạt 35 – 37 tuần Do đó, bệnh nhân chỉ cần nghỉ ngơi tại nhà và theo dõi dấu hiệu chuyển dạ, không nên sử dụng thuốc giảm co tử cung để tránh tác hại cho mẹ và thai.

Phân b ố d ọa đẻ non theo các y ế u t ố nguy cơ

V ề tu ổ i m ẹ

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ đẻ non cao nhất ở nhóm tuổi 25 – 29 với 39,5%, tiếp theo là nhóm 20 – 24 với 23,8% và nhóm 30 – 35 với 18,6% Điều này cho thấy thai phụ trong độ tuổi từ 20 – 35 chiếm phần lớn trong số các trường hợp dọa đẻ non, phù hợp với thực tế rằng đây là nhóm tuổi chủ yếu trong độ tuổi sinh đẻ.

Những bệnh nhân dưới 20 tuổi hoặc trên 35 tuổi chiếm 18,1% trường hợp dọa đẻ non, cho thấy nhóm này có nguy cơ cao hơn so với các nhóm tuổi khác Nghiên cứu của P Astolfil chỉ ra rằng phụ nữ trong độ tuổi 20 đến 30 có tỷ lệ đẻ non thấp nhất.

V ề ngh ề nghi ệp và nơi cư trú

Tỷ lệ phụ nữ mang thai tại Việt Nam là 26,7%, trong đó tỷ lệ cao nhất là 38,1% ở nội thành Hà Nội Nguyên nhân là do nghiên cứu tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội cho thấy mật độ phụ nữ sống tại nội thành cao hơn ngoại thành Các tỉnh khác thường lựa chọn khám thai tại cơ sở y tế gần nơi cư trú và chỉ chuyển lên tuyến trên khi có tình trạng nặng.

Nội là nơi tập trung nhiều cán bộ, công chức và nhân viên, nhóm đối tượng này thường rất quan tâm đến sức khỏe của mẹ và thai nhi Họ có kiến thức và điều kiện chăm sóc sức khỏe tốt, vì vậy khi có dấu hiệu dọa đẻ non, họ thường đến khám và điều trị kịp thời để giữ thai.

Nghiên cứu tại BVPSTW cho thấy, nhóm cán bộ, nhân viên chiếm 34,1% tổng số ca dọa đẻ non, tuy nhiên, nông dân lại có nguy cơ đẻ non cao nhất, gấp 2,24 lần so với các nhóm nghề khác Mặc dù tỷ lệ nông dân trong số ca dọa đẻ non thấp, nhưng họ có nguy cơ đẻ non cao do thiếu kiến thức, điều kiện chăm sóc sức khỏe và quản lý thai nghén.

Về tiền sử sản khoa

Theo bảng 3.4, những người có tiền sử sẩy, nạo, hút thai chiếm 32,4% tổng số trường hợp dọa đẻ non, trong khi tỷ lệ này của Meis là 19,8% Nguyên nhân có thể là do những người này có nguy cơ cao mắc viêm nhiễm đường sinh dục, mà nhiễm trùng là một yếu tố quan trọng gây ra dọa đẻ non.

Khoảng 14,3% bệnh nhân có tiền sử sinh non Một nghiên cứu cho thấy, phụ nữ đã từng sinh non trước 32 tuần có khoảng 60% khả năng sinh non ở lần sinh tiếp theo so với những người sinh thường Do đó, nhóm đối tượng này cần được chú ý và có biện pháp dự phòng cho lần sinh tiếp theo để giảm nguy cơ đẻ non.

Kết quả từ bảng 3.6 chỉ ra rằng 59,6% ca dọa đẻ non xảy ra ở những người mang thai con so, cho thấy mối liên hệ giữa lần đầu sinh con và nguy cơ đẻ non Điều này có thể được giải thích bởi sự thiếu kinh nghiệm trong việc chăm sóc thai phụ lần đầu Trong những lần mang thai tiếp theo, kinh nghiệm chăm sóc tốt hơn dẫn đến tỷ lệ đẻ non thấp hơn.

Chương trình kế hoạch hóa gia đình đã làm giảm tỷ lệ sinh, tuy nhiên, phụ nữ mang thai con dạ lại có nguy cơ đẻ non cao hơn, với tỷ lệ gấp 2,31 lần so với nhóm sinh con so, theo nghiên cứu của Lê Thị Thanh Vân Bên cạnh đó, nghiên cứu của Meis chỉ ra rằng, những phụ nữ đã sinh từ 3 con trở lên có nguy cơ đẻ non cao hơn trong lần mang thai tiếp theo so với nhóm phụ nữ chỉ có 1 hoặc 2 con.

(OR = 1,32; 95% CI: 1,05 – 1,66) [35] Điều này có thể giải thích rằng ở người sinh

V NU nhiều lần, cơ tử cung sẽ tăng nhạy cảm hơn với cơn co tử cung và cổ tử cung mềm nên ễ xoá mở.

B ệ nh lý khi mang thai

Kết quả nghiên cứu từ bảng 3.5 và 3.6 cho thấy tình hình sức khỏe của mẹ bầu trong thời gian mang thai Trong đó, có 93 trường hợp mắc bệnh liên quan đến dọa đẻ non, chiếm tỷ lệ đáng kể.

44,3% tổng số bệnh nhân vào viện Trong đó:

- Hở eo tử cung, dị dạng tử cung, tử cung có sẹo chiếm tỷ lệ cao nhất là 14,3% số bệnh nhân

- Đa thai chiếm 10,5 % trong oạ đẻ non

- Bệnh tim mạch, tăng huyết áp, tiền sản giật chiếm tỷ lệ 4,7% số bệnh nhân

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng các nguyên nhân này làm tăng nguy cơ sinh non Cụ thể, nghiên cứu của Mai Trọng Dũng cho thấy rằng phụ nữ có dạng tử cung đặc biệt có nguy cơ sinh non cao gấp 12 lần so với nhóm không có nguy cơ, trong khi phụ nữ có hở eo tử cung có nguy cơ sinh non gấp 5,86 lần so với những người không mắc phải tình trạng này.

Theo thống kê, 72,8% trường hợp dọa đẻ non (153 trường hợp) có các yếu tố nguy cơ như tuổi dưới 20 hoặc trên 35, mang thai lần thứ ba trở lên, tiền sử sản khoa bất thường và bệnh lý khi mang thai Chỉ 27,2% trường hợp không xác định được yếu tố nguy cơ, cho thấy việc dự đoán dọa đẻ non có thể dựa vào khai thác tiền sử và bệnh sử Ngoài ra, cần sử dụng các phương tiện hiện đại như định lượng Fetal-fibronectin trong dịch tiết cổ tử cung và siêu âm đo chiều dài cổ tử cung để cải thiện độ chính xác trong chẩn đoán.

Đặc điểm lâm sàng của dọa đẻ non

Triệu chứng cơ năng khi vào viện

Kết quả từ bảng 3.7 cho thấy 60,9% bệnh nhân vào viện chỉ có triệu chứng đau bụng, 31,0% có dịch âm đạo, và 8,1% vừa đau bụng vừa ra dịch âm đạo Điều này chỉ ra rằng đau bụng là lý do chính khiến bệnh nhân tìm đến khám Đây là một dấu hiệu chủ quan, vì chỉ khi cơn co tử cung đạt ngưỡng đau, bệnh nhân mới cảm nhận được sự đau đớn; bên cạnh đó, đau bụng cũng có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác không liên quan.

V NU những dấu hiệu chủ quan này mà cần sự thăm khám của ác sĩ và theo i cơn co tử cung bằng monitoring.

Tri ệ u ch ứ ng th ự c th ể

Kết quả từ bảng 3.8 cho thấy 86,7% bệnh nhân có cơn co tử cung với tần số ≥ 1 trong 10 phút theo dõi bằng monitoring, tỷ lệ này cao hơn so với những bệnh nhân vào viện vì đau bụng Điều này có thể do một số bệnh nhân chỉ mới xuất hiện cơn co khi vào viện, hoặc họ có ngưỡng đau cao nên chỉ chú ý đến việc ra dịch âm đạo.

Kết quả từ bảng 3.9 cho thấy 51,9% bệnh nhân dọa đẻ non có hiện tượng xóa mở cổ tử cung, và không có trường hợp nào cổ tử cung mở trên 3cm, phù hợp với tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân để điều trị giữ thai (cổ tử cung mở < 4cm) Kết quả này cao hơn so với nghiên cứu của Utter, cho thấy có sự thay đổi rõ rệt ở cổ tử cung.

Khoảng 43,4% bệnh nhân gặp phải tình trạng dọa đẻ non Việc theo dõi cơn co tử cung và khám cổ tử cung là rất quan trọng để chẩn đoán và dự đoán tình trạng này Tuy nhiên, việc thăm khám cổ tử cung cần được hạn chế ở những bệnh nhân dọa đẻ non, vì vậy phương pháp siêu âm đánh giá cổ tử cung trở thành lựa chọn ưu việt hơn, vừa an toàn vừa mang lại kết quả chính xác.

Nh ậ n xét v ề điề u tr ị

Đặc điể m s ử d ụ ng thu ố c gi ả m co t ử cung

Thuốc giảm co là lựa chọn hàng đầu trong điều trị cắt cơn co tử cung, giúp giảm nguy cơ sinh non Nghiên cứu cho thấy thuốc này được áp dụng cho tất cả trường hợp dọa đẻ non, điều này rất hợp lý vì nhiều trường hợp có biểu hiện lâm sàng mờ nhạt nếu không được thăm khám kỹ lưỡng Tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội, Drosta là một trong những thuốc giảm co thường được sử dụng.

Việc lựa chọn thuốc giảm co tử cung trong nghiên cứu cho thấy sự đa dạng, với Salbutamol (46,2%) và Papaverin (37,6%) là những loại thuốc được sử dụng phổ biến nhất, trong khi Nicar ipin chiếm 24,8% Chỉ có 1,4% trường hợp được điều trị bằng Atosiban, một loại thuốc đối kháng oxytocin Mặc dù Atosiban có hiệu quả tương tự như Nicar ipin và ít gây tác dụng phụ, nhưng việc sử dụng thuốc này còn hạn chế do chi phí khá cao.

Thuốc giảm co là lựa chọn hàng đầu trong điều trị cơn co tử cung, giúp giảm nguy cơ sinh non Việc sử dụng thuốc có thể là đơn lẻ hoặc kết hợp nhiều loại để đạt hiệu quả tối ưu trong điều trị.

Để điều trị triệu chứng dọa đẻ non, có thể sử dụng thuốc giảm co đơn thuần như Papaverin tiêm bắp, Salbutamol hoặc Nicardipin truyền tĩnh mạch Nếu triệu chứng giảm, có thể chuyển sang sử dụng Drosta đường uống Trong một số trường hợp có cơn co tử cung nhẹ và thưa, Drosta có thể được sử dụng ngay từ đầu.

Để điều trị hiệu quả, cần phối hợp 2 hoặc 3 loại thuốc giảm co Nếu bệnh nhân đáp ứng tốt và cơn co tử cung được cắt đứt, hoặc nếu xuất hiện tác dụng phụ nghiêm trọng, cần thay đổi hoặc giảm liều thuốc điều trị đơn thuần.

* Đối với cách sử dụng 1 thuốc giảm co

Kết quả ở bảng 3.11 cho thấy lúc mới vào viện với có 72,8% trường hợp sử dụng 1 thuốc giảm co đơn thuần

Theo bảng 3.12, Salbutamol là thuốc được lựa chọn phổ biến nhất cho bệnh nhân khi nhập viện, với tỷ lệ sử dụng đạt 34,6%.

Khánh Trang ghi nhận rằng việc sử dụng Sal utamol đơn thuần khi mới nhập viện giúp cắt cơn co tử cung nhanh chóng, đạt tỷ lệ lên đến 90% trong vòng 2 giờ Drosta là thuốc được lựa chọn thứ hai với tỷ lệ hiệu quả cao.

Papaverin chỉ được lựa chọn với tỷ lệ 24,2% do hiệu quả giảm co thắt không cao trong giai đoạn mới vào viện khi triệu chứng dọa đẻ non đang rầm rộ Việc sử dụng thuốc tiêm truyền để giảm co thắt sẽ mang lại hiệu quả nhanh chóng hơn Tuy nhiên, với 46,7% bệnh nhân có cơn co thắt tần số 1, Drosta trở thành lựa chọn ưu tiên để giảm tác dụng phụ cho cả mẹ và thai nhi, và được sử dụng làm thuốc thay thế cho các loại thuốc giảm co thắt khác khi tình trạng bệnh đã ổn định.

Nicar ipin là loại thuốc thường xuyên phải phối hợp với các thuốc khác, chiếm tỷ lệ 46,4%, tiếp theo là Salbutamol với 39,2% và Drosta với 35,7% Trong khi đó, tỷ lệ phối hợp thuốc với Papaverin là thấp nhất, chỉ đạt 19,6% Trung bình, 36,6% trường hợp ban đầu điều trị bằng một loại thuốc đơn lẻ nhưng sau đó cần chuyển sang phối hợp thuốc.

* Đối với cách phối hợp 2 hoặc 3 thuốc giảm co

Theo bảng 3.11, chỉ có 27,2% trường hợp được điều trị bằng cách phối hợp 2 hoặc 3 loại thuốc giảm co ngay từ đầu, tỷ lệ này thấp hơn nhiều so với việc sử dụng đơn thuần 1 loại thuốc giảm co.

Trong nghiên cứu về phối hợp thuốc giảm co, Salbutamol kết hợp với Drosta là phương pháp phổ biến nhất, chiếm 35,2% tổng số trường hợp, đồng thời đạt tỷ lệ giảm triệu chứng cao nhất với 35,7% Ngược lại, sự kết hợp giữa Nicardipin và Papaverin được sử dụng ít nhất, chỉ chiếm 3,5% Đáng chú ý, chỉ có 2 trường hợp được điều trị bằng phối hợp 3 thuốc ngay từ đầu.

Trong nghiên cứu về việc phối hợp ba loại thuốc gồm Salbutamol, Papaverin và Drosta, đã có bốn trường hợp ghi nhận sự giảm liều thuốc Kết quả cho thấy, có tới 50,8% trường hợp khi phối hợp các loại thuốc này sẽ đạt được hiệu quả giảm liều.

* So sánh giữa các cách sử dụng thuốc giảm co

Kết quả từ bảng 3.17 cho thấy tỷ lệ thành công trong điều trị dọa đẻ non không có sự khác biệt giữa việc sử dụng thuốc giảm co đơn thuần và việc phối hợp nhiều loại thuốc.

Theo bảng 3.18, bệnh nhân điều trị bằng thuốc đơn thuần có thời gian nằm viện ngắn hơn (7,38± 7,283 ngày) so với những bệnh nhân phải phối hợp thêm thuốc sau đó Trong khi đó, nhóm bệnh nhân điều trị phối hợp thuốc ngay từ đầu có thời gian nằm viện dài hơn (8,42 ± 8,914 ngày) so với nhóm chỉ điều trị bằng thuốc đơn thuần (7,43± 9,075 ngày).

Sử dụng một loại thuốc giảm co đơn thuần có hiệu quả thấp, với tỷ lệ chuyển sang phối hợp thuốc cao, nhưng số ngày nằm viện lại ngắn hơn so với việc sử dụng phối hợp thuốc từ đầu Theo khuyến cáo, không nên sử dụng nhiều loại thuốc giảm co cùng lúc để giảm nguy cơ tác dụng phụ cho mẹ và thai Việc kéo dài thời gian nằm viện không chỉ làm tăng chi phí điều trị mà còn gia tăng nguy cơ tác dụng phụ Nếu bệnh nhân đáp ứng tốt với thuốc giảm co đơn thuần, họ có thể ra viện sớm hơn và ít phải chịu tác dụng phụ hơn so với việc phối hợp nhiều loại thuốc Do đó, cần tiên lượng chính xác mức độ nặng của dọa đẻ non để lựa chọn phương pháp điều trị hợp lý.

Vấn đề sử dụng kháng sinh

Theo bảng 3.14, kháng sinh được sử dụng trong 57,1% trường hợp dọa đẻ non, chủ yếu là beta-lactam như Klamentin và Ama Power Tỷ lệ điều trị kháng sinh cao hơn ở nhóm bệnh nhân có triệu chứng ra dịch âm đạo, vì nguy cơ nhiễm trùng tăng lên sau khi ra máu hoặc dịch âm đạo, dẫn đến nguy cơ dọa đẻ non cao hơn Tuy nhiên, sự lựa chọn nhóm kháng sinh trong điều trị vẫn chưa đa dạng và cần được cải thiện.

Macroli (như erythromycin) cũng cho hiệu quảtương tự [40].

V ấn đề s ử d ụ ng progesteron

Kết quả từ bảng 3.16 cho thấy tỷ lệ sử dụng progesteron trong điều trị dọa đẻ non đạt 47,18% Tỷ lệ này có xu hướng giảm dần khi thai nhi trưởng thành, với mức cao nhất được ghi nhận ở nhóm thai 26 tuần.

Việc sử dụng progesteron cho bệnh nhân có tiền sử đẻ non là cần thiết để giảm tỷ lệ đẻ non tái phát, đặc biệt là ở những phụ nữ có cổ tử cung ngắn (< 25mm trước tuần thai 34) Theo khuyến cáo của Hội sản phụ khoa Hoa Kỳ, progesteron có thể giảm tỷ lệ đẻ non tái phát khoảng 35% và nên được tiêm bắp hàng tuần từ tuần 16 đến tuần 36 Trong số các loại thuốc, Duphaston là thuốc được sử dụng phổ biến nhất Thống kê cho thấy 53,3% bệnh nhân trong nhóm thai từ 31 đến 37 tuần được điều trị bằng progesteron.

V ấn đề s ử d ụ ng corticoid

Theo biểu đồ 3.2, Corticoid được sử dụng trong 42,8% các trường hợp nghiên cứu, trong đó 41,9% bệnh nhân mang thai từ 26 đến 35 tuần nhận được tiêm trưởng thành phổi Không có trường hợp nào tiêm sau 35 tuần, và chỉ có 2 trường hợp tiêm trước 25 tuần, cụ thể là vào tuần thứ 25, điều này phù hợp với các khuyến cáo hiện hành.

Hội sản phụ khoa Hoa Kỳ và Bộ Y tế khuyến cáo sử dụng corticoid cho bệnh nhân dọa đẻ non trong khoảng từ 24 đến 34 tuần Tiêm trưởng thành phổi cho thai nhi sau 34 tuần không hiệu quả trong việc giảm suy hô hấp ở trẻ sinh non, do lúc này chất surfactant đã được tổng hợp đầy đủ trong phổi thai nhi.

Kết quả điều trị

Theo biểu đồ 3.3, tỷ lệ bệnh nhân điều trị thành công đạt 94,76%, với những bệnh nhân này cắt được cơn co tử cung và ra viện sau điều trị nội trú Tuy nhiên, có 5,2% trường hợp dọa đẻ non điều trị thất bại, dẫn đến chuyển dạ và đẻ non, trong đó 3,3% xảy ra trong vòng 48 giờ từ khi nhập viện Tỷ lệ thành công trong nghiên cứu của chúng tôi là khá cao, so với nghiên cứu của Phạm Tài về việc sử dụng Nifedipin trong điều trị dọa đẻ non, tỷ lệ kéo dài tuổi thai trên 48 giờ cũng được ghi nhận.

84,9%, trên một tuần là 80,3% [18] Còn theo một nghiên cứu tại Bệnh viện phụ sản

Trung Ương, tỷ lệ kéo dài tuổi thai trên 48 giờ là 92,5% và có 82,9% kéo ài đến đủ tháng [23]

Theo biểu đồ 3.4, hầu hết bệnh nhân được xuất viện trong vòng 2 tuần, với thời gian nằm viện ngắn nhất từ 1 đến 3 ngày để tiêm thuốc trưởng thành phổi và theo dõi tác dụng của thuốc Chúng tôi cho rằng thời gian điều trị tại viện từ 1 đến 2 tuần là hợp lý cho đa số trường hợp dọa đẻ non, nhằm theo dõi các triệu chứng và biến chứng do thuốc.

Nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị dọa đẻ non tại bệnh viện

Phụ Sản Hà Nội trong năm 2017 trên 210 ệnh nhân chúng tôi rút ra một số kết luận sau:

1 Các yếu tố u c và đặc điểm lâm sàng doạđẻ non

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy phân bố dọa đẻ non tập trung ở một số nhóm đối tượng nguy cơ sau:

- Bệnh nhân có tiền sử sẩy, nạo, hút thai chiếm 32,4% và có tiền sử đẻ non chiếm 14,3%

- Có 44,3% bệnh nhân có bệnh l liên quan đến dọa đẻ non

Khoảng 27,2% trường hợp không xác định được các yếu tố nguy cơ gây ra tình trạng sinh non, bao gồm độ tuổi, số lần sinh con, tiền sử sản khoa và các bệnh lý liên quan trong quá trình mang thai.

- Triệu chứng đau ụng xuất hiện ở 69,0% số bệnh nhân vào viện Triệu chứng ra dịch âm đạo có ở 39,1% số bệnh nhân

Theo kết quả nghiên cứu, 86,7% bệnh nhân trải qua cơn co tử cung với tần số ≥ 1 trong khoảng thời gian 10 phút khi được theo dõi Trong số các trường hợp dọa đẻ non, có 51,9% bệnh nhân cho thấy sự thay đổi ở cổ tử cung.

Tất cả bệnh nhân dọa đẻ non đều được điều trị bằng thuốc giảm co tử cung, trong đó các thuốc thường được lựa chọn bao gồm Drosta, Salbutamol, Papaverin và Nicaripin.

Sử dụng thuốc giảm co đơn thuần đang trở thành lựa chọn phổ biến hơn so với việc phối hợp các loại thuốc giảm co Tuy nhiên, có đến 36,6% trường hợp người bệnh sử dụng thuốc giảm co đơn thuần phải chuyển sang phương pháp phối hợp Thời gian điều trị của nhóm sử dụng thuốc phối hợp ngay từ đầu thường ngắn hơn so với nhóm sử dụng thuốc đơn thuần.

- Trong số những bệnh nhân được điều trị bằng phối hợp thuốc giảm co có 50,8% trường hợp sẽ giảm được thuốc sau đó.

Tỷ lệ điều trị thành công đạt 94,8%, cho thấy hiệu quả cao trong việc điều trị Đáng lưu ý, không có sự khác biệt về tỷ lệ thành công giữa việc sử dụng thuốc giảm co đơn thuần và việc phối hợp nhiều loại thuốc.

- Chỉ định ùng Costicoid đúng với khuyến cáo

1 Nguyễn Duy Ánh (2016), Đẻ Non, Giáo trình Sản Phụ Khoa Tập 1, Nhà xuất bản ĐHQG Hà Nội, tr 195-205

2 Bệnh Viện TừDũ (2015), Phác đồ điều trị sản- phụ khoa, tr 89- 94

3 Bộ Y Tế (2015), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh sản phụ khoa

4 Bộ Y Tế (2016), Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụchăm sóc sức khỏe sinh sản

Mai Trọng Dũng (2004) đã thực hiện nghiên cứu về tình hình điều dưỡng tại Bệnh viện Phụ sản Trung Ương trong khoảng thời gian từ tháng 1 năm 2003 đến tháng 8 năm 2004 Luận văn này là một phần trong chương trình tốt nghiệp Bác sĩ nội trú tại Bệnh viện, thuộc Đại học Y Hà Nội.

Đinh Thị Phương H a (2000) đã thực hiện nghiên cứu về các yếu tố nguy cơ gây ra tình trạng trẻ sơ sinh thấp cân và tử vong chu sinh tại một số vùng miền Bắc Việt Nam Luận án tiến sĩ của bà thuộc ngành Y học nhi khoa và được thực hiện tại Đại học Y Hà Nội Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về vấn đề sức khỏe trẻ em, góp phần nâng cao nhận thức và cải thiện các biện pháp can thiệp y tế.

Nguyễn Hòa (2002) đã thực hiện nghiên cứu đánh giá hiệu quả của việc sử dụng corticoid cho các sản phụ có nguy cơ sinh non, nhằm phòng ngừa suy hô hấp ở trẻ sơ sinh non tháng tại viện Bảo vệ Bà mẹ và Trẻ sơ sinh trong giai đoạn 2001-2002 Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú của tác giả được thực hiện tại Đại học Y Hà Nội.

8 Nguyễn Việt Hùng (2013), Đẻ non, Bài Giảng Sản Phụ Khoa Tập I, Nhà Xuất bản Y Học, tr123-129

9 Nguyễn Việt Hùng (2013), Sinh lý chuyển dạ, Bài Giảng Sản Phụ Khoa tập

1,Nhà Xuất Bản Y Học, Đại Học Y Hà Nội

10 Langer B, MSenat M-V, Sentilhes L (2017) ,“Khuyến cáo thực hành lâm sàng:

Dự ph ng nguy cơ sinh non và hậu quả’’, Hội nghị Sản phụ khoa Việt- Pháp- Châu Á- Thái Bình Dương

11 Nguyễn Tiến Lâm, Lê Thanh Vân (2011), “Nhận xét một số yếu tốnguy cơ sinh non tại bệnh viện phụ sản trung ương năm 2008”, Tạp chí y học thực hành, số

Đậu Quang Liêu (2015) đã thực hiện nghiên cứu về các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của trẻ sơ sinh non tháng điều trị tại khoa sơ sinh bệnh viện Saint Paul Nghiên cứu này được trình bày trong khóa luận tốt nghiệp BSĐK tại Y Hà Nội.

14 Nguyễn Bá Mỹ Nhi (2016) , “Tiếp cận điều trị oạ sinh non từ những quan điểm mới”, học sinh sản ( 37), Hội Nội tiết sinh sản và vô sinh TP HCM.

Nguyễn Trọng Nơi (2011) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của phương pháp thở áp lực dương liên tục qua mũi trong điều trị suy hô hấp sơ sinh tại Bệnh viện Nhi Đồng Nai Luận án Tiến sĩ Y học của ông được thực hiện tại TP Hồ Chí Minh, nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc về ứng dụng lâm sàng và cải thiện kết quả điều trị cho bệnh nhân sơ sinh.

16 Phạm Xuân Tú, Trần Đình Long (2009), Đặc Điểm, Cách Chăm Sóc Trẻ Sơ

Sinh Đủ Tháng và Thiếu Tháng, Bài Giảng Nhi Khoa Tập I ,Đại Học Y Hà Nội, tr.138-156

Trương Quốc Việt và Trần Danh Cường (2015) đã thực hiện nghiên cứu về giá trị tiên đoán sinh non bằng cách kết hợp chỉ số Bishop và độ dài cổ tử cung đo bằng siêu âm tại khoa sản của Bệnh viện Phụ sản Trung Ương Nghiên cứu này được công bố trên Tạp chí Phụ sản, số 12, trang 83.

18 Huỳnh Nguyễn Khánh Trang Phạm Tài (2014), “Hiệu quả của Nifedipine trong điều trị dọa đẻ non ở thai kỳ 28-34 tuần tại bệnh viện Hùng Vương”, Nghiên cứu Y học, số 18, tr.138-143

19 Huỳnh Nguyễn Khánh Trang, Lương Thị Yến Nhi (2006), “Sal utamol trong điều trị oạ sanh non”, Học TP Hồ h inh, số 13, tr 12-128

20 Phạm Thị Minh Đức (2006), Sinh lý sinh dục và sinh sản, Sinh lý học, Đại học

Bùi Thị Thúy (2014) đã thực hiện nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng, đồng thời khảo sát một số yếu tố liên quan đến đái tháo đường (ĐN) tại Bệnh viện Phụ-Sản Thanh Hóa trong năm 2013 Nghiên cứu này nhằm mục đích cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình trạng sức khỏe của bệnh nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của ĐN trong bối cảnh y tế địa phương.

2014, Luận Văn Bác Sĩ Chuyên Khoa Cấp II

Ngô Minh Sơn và Trần Ngọc Hải (2006) đã nghiên cứu về việc sử dụng betamethasone cho thai phụ trong việc ngăn ngừa suy hô hấp ở trẻ sinh non Nghiên cứu này được công bố trong tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, số 10(2), và nhấn mạnh tầm quan trọng của việc can thiệp sớm để cải thiện sức khỏe cho trẻ sơ sinh.

23 Lê Thị Thanh Vân (2011), “Nhận xét điều trị dọa đẻ non tại bệnh viện Phụ sản trung ương năm 2008”, Tạp Chí Y Học Thực Hành, số 4, tr 34-38

24 ACOG Committee (2003), “Management of preterm labor”, International

Journal of Gynecology and Obstetrics, 82, 127 – 135

25 Agustin C.A, Roberto R, Juan P.K (2011) “Nifedipine in the management of preterm labor: a systematic review and metaanalysis”, American Journal of Obstetrics & Gynecology, 204, 134 – 154

26 Beverly Von Der Pool (1998), “Preterm La or: Diagnosis an Treatment”,

27 Creasy R.K (1993), Preterm Birth Prevention: Where are we, American Journal

28 Donald Mcintire, Kenneth Leveno (2006), “Neonatal mortality and morbidity rates in late preterm births compare to irths at term”, American Journal of Obstetrics & Gynecology, 741

29 Germanová A,Kouck M, Hájek Z, Pařízek Kalousová M., Kopeck P

(2009), “Pathophysiology of Preterm Labour”, Prague Medical Report, 13-24

30 Ilana Shoham Vardi; Ruslan Sergienko; Janie Klein; Natalya Bilenko

Yehonatan Sherf; Eyal Sheiner (2017), “Recurrence of Preterm Delivery in Women with a Family History of Preterm Delivery”, American journal of

31 Jay Iams, Vincenzo Berghella (2010) “Care for women with prior preterm irth”,American Journal of Obstetrics & Gynecology, 203, 89 - 100

32 Johanna Larộn Caroline Lilliecreutz, Gunilla Sydsjử and Ann Josefsson (2016),

“Effect of maternal stress during pregnancy on the risk for preterm birth”, BMC Pregnancy & Childbirth, 16(5)

33 Kirsch aum T (1993), “Antibiotics in the treatment of the preterm la or”

,American Journal of Obstetrics & Gynecology, 168, 1239 – 1246

34 M.D Jay, D Iams (2014), “Prevention of Preterm Parturition”, The New

35 Meis PJ, Michielutte R, Peters TJ, et al (1995), “Factors associated with preterm birth in Cardiff, Wales”, American Journal of Obstetrics &

36 Nguyen N, Savitz D.A, Thorp J.M, et al (2004) Risk factors for preterm birth

37 Nicolaides KH, Romero.R(2016), Vaginal progesterone decreases preterm birth≤ 34 weeks of gestation in women with a singleton pregnancy and a short cervix: an updated meta-analysis including data from the OPPTIMUM study,

38 P Astolfi1, L.A Zonta (1999) Risks of preterm delivery and association with maternal age, birth order, and fetal gender Hum Reprodution, 14, 2891- 2894

39 Richard E Behrman, Adrienne S Butler (2007), Biological Pathways Leading to Preterm Birth, Preterm Birth: Cause, Consequences, and Prevention,

40 S Kenyon, K Pike, D.R Jones, et.al (2008) Childhood outcomes after prescription of antibiotics to pregnant women with preterm rupture of the membranes: 7-year follow-up of the ORACLE I trial Lancet, 372, 1310 - 1318

41 Stilson R, Iam D (1990), Symptoms that precede preterm labor and preterm rupture of the membrane, American Journal Of Obstetrics & Gyneycology,

42 Suk-Joo Choi (2017), Use of progesterone supplement therapy for prevention of preterm birth: review of literatures, Obstetricst & Gynecology Science,

43 TAREK R ABBAS, M.D.(2013) Atosiban Versus Nifedipin for the

Management of Preterm Labor: A Prospective Study, The Medical Journal of Cairo University ,Vol 8(2), 183-187

Ngày đăng: 01/12/2021, 19:30

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguy ễn Duy Ánh (2016), Đẻ Non, Giáo trình S ả n Ph ụ Khoa T ậ p 1, Nhà xu ấ t b ản ĐHQG Hà Nộ i, tr 195-205 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Sản Phụ Khoa Tập 1
Tác giả: Nguy ễn Duy Ánh
Nhà XB: Nhà xuất bản ĐHQG Hà Nội
Năm: 2016
5. Mai Trọng Dũng (2004), Nghiên c ứu tình hình ĐN tạ i b ệ nh vi ệ n ph ụ s ả n Trung Ương từ tháng 1 năm 2003 đến tháng 8 năm 2004, Lu ận văn tố t nghi ệp Bác sĩ n ộ i trú b ệ nh vi ện, Đạ i h ọ c Y Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tình hình ĐN tại bệnh viện phụ sản Trung Ương từ tháng 1 năm 2003 đến tháng 8 năm 2004
Tác giả: Mai Trọng Dũng
Năm: 2004
6. Đinh Thị Phương H a (2000), Nghiên c ứ u các y ế u t ố nguy cơ đố i v ới đẻ con th ấ p cân và t ử vòn chu sinh ở m ộ t s ố vùng mi ề n b ắ c vi ệ t nam, Lu ậ n án ti ế n s ỹ Y học ngành nhi khoa, Đại học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ đối với đẻ con thấp cân và tử vòn chu sinh ở một số vùng miền bắc việt nam
Tác giả: Đinh Thị Phương H a
Năm: 2000
7. Nguyễn Hòa (2002), Đánh g iá k ế t qu ả dùng corticoid cho các s ả n ph ụ d ọa đẻ non nh ằ m phòng suy hô h ấp sơ sinh non tháng tạ i vi ệ n B ả o v ệ Bà m ẹ và Tr ẻ Sơ sinh 2001- 2002, Lu ận Văn Tố t Nghi ệ p Bác S ỹ N ội Trú, Đạ i h ọ c Y Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá kết quả dùng corticoid cho các sản phụ dọa đẻnon nhằm phòng suy hô hấp sơ sinh non tháng tại viện Bảo vệ Bà mẹ và TrẻSơ sinh 2001- 2002
Tác giả: Nguyễn Hòa
Năm: 2002
8. Nguy ễ n Vi ệt Hùng (2013), Đẻ non, Bài Gi ả ng S ả n Ph ụ Khoa T ậ p I, Nhà Xu ấ t b ả n Y H ọ c, tr123-129 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài Giảng Sản Phụ Khoa Tập I
Tác giả: Nguy ễ n Vi ệt Hùng
Nhà XB: Nhà Xuất bản Y Học
Năm: 2013
9. Nguyễn Việt Hùng (2013), Sinh lý chuyển dạ, Bài Gi ả ng S ả n Ph ụ Khoa t ậ p 1,Nhà Xuất Bản Y Học, Đại Học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài Giảng Sản Phụ Khoa tập 1
Tác giả: Nguyễn Việt Hùng
Nhà XB: Nhà Xuất Bản Y Học
Năm: 2013
10. Langer B, MSenat M-V, Sentilhes L (2017) , “ Khuy ế n cáo th ự c hành lâm sàng: D ự ph ng nguy cơ sinh non và h ậ u qu ả’’, H ộ i ngh ị S ả n ph ụ khoa Vi ệ t- Pháp- Châu Á- Thái Bình Dương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khuyến cáo thực hành lâm sàng: Dự ph ng nguy cơ sinh non và hậu quả’’
11. Nguy ễ n Ti ến Lâm, Lê Thanh Vân (2011), “Nhậ n xét m ộ t s ố y ế u t ố nguy cơ sinh non t ạ i b ệ nh vi ệ n ph ụ s ản trung ương năm 2008”, T ạ p chí y h ọ c th ự c hành, s ố 4, tr. 14-16 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhận xét một số yếu tốnguy cơ sinh non tại bệnh viện phụ sản trung ương năm 2008”, "Tạp chí y học thực hành
Tác giả: Nguy ễ n Ti ến Lâm, Lê Thanh Vân
Năm: 2011
12. Đậu Quang Liêu (2015), Đáng giá mộ t s ố đặc điể m lâm sàng và c ậ n lâm sàng c ủ a tr ẻ sơ sinh non tháng điề u tr ị t ại khoa sơ sinh bệ nh vi ệ n Saint Paul , Khoá luận tốt ngiệp BSĐK, Y Hà Nộ i.@S choolof MedicineandP harmacy,V NU Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đáng giá một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của trẻ sơ sinh non tháng điều trị tại khoa sơ sinh bệnh viện Saint Paul
Tác giả: Đậu Quang Liêu
Năm: 2015
3. Bộ Y Tế (2015), Hướ ng d ẫ n ch ẩn đoán và điề u tr ị các b ệ nh s ả n ph ụ khoa Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1 [1] A. Cổ tử cung bì t ờng; B. Hở eo tử cung; C. Khâu vòng cổ tử - Khóa luận nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị doạ đẻ non tại bệnh tại bệnh viện phụ sản hà nội
Hình 1.1 [1] A. Cổ tử cung bì t ờng; B. Hở eo tử cung; C. Khâu vòng cổ tử (Trang 18)
Bảng 3.1. Tỷ lệ dọa đẻ non theo tuần thai - Khóa luận nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị doạ đẻ non tại bệnh tại bệnh viện phụ sản hà nội
Bảng 3.1. Tỷ lệ dọa đẻ non theo tuần thai (Trang 29)
Bảng 3.3. Đặc điểm về nghề nghiệp của bệnh nhân - Khóa luận nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị doạ đẻ non tại bệnh tại bệnh viện phụ sản hà nội
Bảng 3.3. Đặc điểm về nghề nghiệp của bệnh nhân (Trang 30)
Bảng 3.5. Bệnh lý của mẹ khi mang thai - Khóa luận nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị doạ đẻ non tại bệnh tại bệnh viện phụ sản hà nội
Bảng 3.5. Bệnh lý của mẹ khi mang thai (Trang 31)
Bảng 3.7. Triệu chứng că ki vào viện - Khóa luận nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị doạ đẻ non tại bệnh tại bệnh viện phụ sản hà nội
Bảng 3.7. Triệu chứng că ki vào viện (Trang 32)
Bảng 3.11. Tỷ lệ sử dụng thuốc giảm co cđ tuần và phối hợp thuốc - Khóa luận nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị doạ đẻ non tại bệnh tại bệnh viện phụ sản hà nội
Bảng 3.11. Tỷ lệ sử dụng thuốc giảm co cđ tuần và phối hợp thuốc (Trang 33)
Bảng 3.12. Đặc điểm sử dụng các thuốc giảm co đ tuần Thu ốc Tần số sử dụng Chuyển sang  - Khóa luận nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị doạ đẻ non tại bệnh tại bệnh viện phụ sản hà nội
Bảng 3.12. Đặc điểm sử dụng các thuốc giảm co đ tuần Thu ốc Tần số sử dụng Chuyển sang (Trang 34)
Bảng 3.14. Tỷ lệ sử dụng kháng sinh theo triệu chứng ra dc âmđạo - Khóa luận nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị doạ đẻ non tại bệnh tại bệnh viện phụ sản hà nội
Bảng 3.14. Tỷ lệ sử dụng kháng sinh theo triệu chứng ra dc âmđạo (Trang 35)
Bảng 3.16. Tỷ lệ sử dụng progesteron theo tiền sử đẻ non Ti ền sửđẻ - Khóa luận nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị doạ đẻ non tại bệnh tại bệnh viện phụ sản hà nội
Bảng 3.16. Tỷ lệ sử dụng progesteron theo tiền sử đẻ non Ti ền sửđẻ (Trang 36)
3.4.7. Sử dụng corticoid theo tuần thai - Khóa luận nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị doạ đẻ non tại bệnh tại bệnh viện phụ sản hà nội
3.4.7. Sử dụng corticoid theo tuần thai (Trang 36)
Bảng 3.17. So sánh tỷ lệ thành công giữa các cách sử dụng thuốc giảm co Cách dùng  - Khóa luận nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị doạ đẻ non tại bệnh tại bệnh viện phụ sản hà nội
Bảng 3.17. So sánh tỷ lệ thành công giữa các cách sử dụng thuốc giảm co Cách dùng (Trang 37)
Bảng 3.18. Số ngày nằm viện trung bình theo cách sử dụng thuốc giảm co - Khóa luận nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị doạ đẻ non tại bệnh tại bệnh viện phụ sản hà nội
Bảng 3.18. Số ngày nằm viện trung bình theo cách sử dụng thuốc giảm co (Trang 38)
5. Mai Trọng Dũng (2004), Nghiên cứu tình hình ĐN tại bệnh viện phụ sản Trung - Khóa luận nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị doạ đẻ non tại bệnh tại bệnh viện phụ sản hà nội
5. Mai Trọng Dũng (2004), Nghiên cứu tình hình ĐN tại bệnh viện phụ sản Trung (Trang 48)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w