1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, định danh vi khuẩn và mức độ kháng kháng sinh của vi khuẩn hiếu khí trong viêm mũi xoang mạn tính ở trẻ em tại bệnh viện tai mũi họng trung ương

69 17 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng, Định Danh Vi Khuẩn Và Mức Độ Kháng Kháng Sinh Của Vi Khuẩn Hiếu Khí Trong Viêm Mũi Xoang Mạn Tính Ở Trẻ Em Tại Bệnh Viện Tai Mũi Họng Trung Ương
Tác giả Chu Diệu Hoa
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Khánh Vân, ThS. Nguyễn Như Đua
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Y Đa Khoa
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 69
Dung lượng 707,06 KB

Cấu trúc

  • ĐẶT VẤN ĐỀ

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

    • 1.1 . Vài nét về lịch sử nghiên cứu viêm mũi xoang

      • 1.1.1 . Trên thế giới

      • 1.1.2 . Tại Việt Nam

    • 1.2 . Sơ lược về bào thai học và giải phẫu mũi xoang trẻ em

      • 1.2.1 . Bào thai học mũi xoang

        • 1.2.1.1 . Sự phát triển của hốc mũi [1]

        • 1.2.1.2 . Sự phát triển các hốc xoang mặt [24,26]

      • 1.2.2 . Giải phẫu mũi xoang

        • 1.2.2.1 . Giải phẫu mũi [1]

          • 1.2.2.1.1 . Tháp mũi

          • 1.2.2.1.2 . Hốc mũi

        • 1.2.2.2 . Giải phẫu các xoang

        • 1.2.2.3 . Hệ mạch máu và thần kinh mũi xoang

    • 1.3 . Đặc điểm sinh lý mũi xoang

      • 1.3.1 . Sự thông khí

      • 1.3.2 . Sự dẫn lưu bình thường của xoang

      • 1.3.3 . Những chức năng chính của hệ thống mũi xoang

    • 1.4 . Dịch tễ học bệnh viêm mũi xoang

    • 1.5 . Nguyên nhân, sinh lý bệnh học của viêm mũi xoang

      • 1.5.1 . Nguyên nhân [2]

      • 1.5.2 . Sinh lý bệnh học [7,21]

    • 1.6 . Phân loại viêm mũi xoang

    • 1.7 . Triệu chứng lâm sàng của viêm mũi xoang [13]

      • 1.7.1 . Viêm xoang cấp tính

      • 1.7.2 . Viêm xoang mạn tính

    • 1.8 . Tiêu chuẩn chẩn đoán viêm mũi xoang trẻ em

    • 1.9 . Kháng sinh đồ

      • 1.9.1 . Kháng sinh đồ

      • Là kỹ thuật đo khả năng của một loại kháng sinh ức chế sự phát triển của vi khuẩn invitro.

      • 1.9.2 . Mục đích của kỹ thuật KSĐ

      • 1.9.3 . Kỹ thuật kháng sinh đồ:

      • 1.9.4 . Đọc kết quả KSĐ

  • CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

  • 1

  • 2

    • 2.1 . Đối tượng nghiên cứu

      • 2.1.1 . Mẫu nghiên cứu

      • 2.1.2 . Thời gian và địa điểm nghiên cứu

      • 2.1.3 . Tiêu chuẩn lựa chọn

      • 2.1.4 . Tiêu chuẩn loại trừ

    • 2.2 . Phương pháp nghiên cứu

      • 2.2.1 . Thiết kế nghiên cứu

      • 2.2.2 . Cỡ mẫu

      • 2.2.3 . Các thông số nghiên cứu

    • 2.3 . Phương tiện nghiên cứu

    • 2.4 . Xử lý số liệu

    • 2.5 . Đạo đức nghiên cứu

  • CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

  • 3

    • 3.1 . Đặc điểm chung

      • 3.1.1 . Tuổi và giới

      • 3.1.2 . Lý do đến khám bệnh

    • 3.2 . Đặc điểm lâm sàng

      • 3.2.1 . Triệu chứng cơ năng

        • 3.2.1.1 . Phân bố các triệu chứng cơ năng chính

        • 3.2.1.2 . Chảy mũi

        • 3.2.1.3 . Ngạt mũi

        • 3.2.1.4 . Đau đầu

        • 3.2.1.5 . Ho

        • Nhận xét: Ho là triệu chứng khá ít gặp, chỉ có 10/31 trường hợp nghiên cứu có triệu chứng ho, chiếm tỷ lệ 32,3%.

        • 3.2.1.6 . Các triệu chứng cơ năng khác

      • 3.2.2 . Bệnh lý các cơ quan lân cận

    • 3.3 . Hình ảnh nội soi

      • 3.3.1 . Tình trạng chung của hốc mũi

      • 3.3.2 . Hình ảnh nội soi khe giữa

    • 3.4 . Đặc điểm vi khuẩn

      • 3.4.1 . Kết quả nuôi cấy vi khuẩn

        • 3.4.1.1 . Tỷ lệ nuôi cấy dương tính của vi khuẩn

        • 3.4.1.2 . Sự phân bố của các chủng vi khuẩn hiếu khí

      • 3.4.2 . Mức độ nhạy cảm của vi khuẩn dựa trên kháng sinh đồ

        • 3.4.2.1 . Mức độ nhạy cảm với kháng sinh của Heamophilus influenzae

        • 3.4.2.2 .Mức độ nhạy cảm với kháng sinh của Tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus)

        • Nhận xét: Tụ cầu vàng S.aureus kháng hầu hết các loại kháng sinh Penicillin, Meropenem, nhóm Cephalosporin, Amo + A.clavulanic, Cefoperazol + A.clavulanic, Erythromycin, Azithromycin, Clindamycin; còn nhạy cảm với Vancomycin gặp 6/6 mẫu, Amikacin gặp ...

        • 3.4.2.3 . Mức độ nhạy cảm với kháng sinh của Staphylococcus epidermidis

        • Nhận xét: Staphylococcus epidermidis chỉ còn nhạy cảm với Vancomycin gặp 4/4 mẫu, Gentamycin nhạy 3/4 mẫu, Linezolid nhạy 3/3 mẫu, đề kháng khá nhiều loại kháng sinh như nhóm Cephalosporin , Amo + A.clavu gặp 1 mẫu kháng, 1 mẫu nhạy trung bình, Piper...

        • 3.4.2.4 . Mức độ nhạy cảm với kháng sinh của Phế cầu (Streptococcus pneumonia)

        • Nhận xét: Phế cầu S.pneumoniae còn nhạy với khá nhiều loại kháng sinh: Penicillin, với nhóm Cephalosporin, Levofloxacine, Vancomycin; không nhạy với Erythromycin và Co-trimoxazole.

        • 3.4.2.5 . Mức độ nhạy cảm với kháng sinh của Streptococcus mitis

        • Nhận xét: Streptococcus mitis chủ yếu nhạy cảm với Vancomycin, kháng sinh nhóm Fluoroquinolon như Moxifloxacin, Levofloxacin, Linezolide; đã kháng một số kháng sinh nhóm Cephalosporin (như Ceftriaxone, Cefotaxime) và Erythromycin.

        • 3.4.2.6 . Mức độ nhạy cảm với kháng sinh của Moraxella catarrhalis

  • CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN

  • 4

    • 4.1 . Đặc điểm chung

      • 4.1.1 . Tuổi và giới

      • 4.1.2 . Lý do đi khám bệnh

    • 4.2 . Đặc điểm lâm sàng

      • 4.2.1 . Triệu chứng cơ năng

        • 4.2.1.1 . Phân bố các triệu chứng cơ năng chính

        • 4.2.1.2 . Chảy mũi

        • 4.2.1.3 . Ngạt tắc mũi

        • 4.2.1.4 . Đau đầu

        • 4.2.1.5 . Ho

        • 4.2.1.6 . Các triệu chứng cơ năng khác

      • 4.2.2 . Bệnh lý các cơ quan lân cận

      • 4.2.3 . Hình ảnh nội soi

        • 4.2.3.1 . Kết quả nội soi hốc mũi, vòm họng

        • 4.2.3.2 . Kết quả nội soi khe giữa

    • 4.3 . Đặc điểm vi khuẩn và kháng sinh đồ

      • 4.3.1 . Kết quả nuôi cấy vi khuẩn

      • 4.3.2 . Mức độ nhạy cảm của vi khuẩn dựa trên kháng sinh đồ

  • KẾT LUẬN

  • ĐỀ XUẤT

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

TỔ NG QUAN

Sơ lượ c v ề bào thai h ọ c và gi ả i ph ẫu mũi xoang trẻ em

nhưng còn nhạy cảm với Co-trimoxazol (88,8%) [12]

Nghiên cứu của Phạm Thị Bích Đào và Phạm Trần Anh (2016) tại Khoa Khám bệnh - Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương đã chỉ ra rằng các triệu chứng lâm sàng thường gặp trong viêm mũi xoang cấp bao gồm chảy mũi, khụt khịt, ho, đau đầu, ngửi kém và ngạt mũi Về mặt vi khuẩn, Staphylococci (tụ cầu trắng) chiếm tỷ lệ cao nhất với 38%, tiếp theo là S.pneumonia (phế cầu) và H.influenzae với tỷ lệ lần lượt là 29% và 13% Ngoài ra, S.aureus (tụ cầu vàng) chiếm 8%, trong khi Streptococci, Klebsiella và P aeruginosa mỗi loại đều chiếm 4%.

1.2 Sơ lƣợc về bào thai học và giải phẫu mũi xoang trẻ em

1.2.1 Bào thai học mũi xoang

1.2.1.1 Sự phát triển của hốc mũi [1] Ở tuần thứ 5 của phôi kỳ, phần đầu tiên của các hốc mũi tương lai đã xuất hiện Sự kết nối của các chồi mặt, sự hình thành xương khẩu cái và vách ngăn mũi sẽ ngăn chia miệng nguyên thủy ra hốc miệng ở dưới và 2 hốc mũi ở trên Đến tuần thứ 9 của phôi kỳ thì hốc mũi đã hình thành Ta có thể phân biệt rõ ràng các cuốn mũi, khe mũi giữa với túi lệ, tếbào đê mũi, mỏm móc, bóng sàng từ tuần thứ 21 của phôi thai Khi sinh ra thì tất cả các cấu trúc của mũi đã nằm đúng vị trí Khoang khí trong mũi là rất hẹp với trẻ hài nhi và niêm mạc chỉ hơi viêm nhẹ sẽ lập tức gây tắc mũi ngay Trần vòm của trẻ mới sinh rất thấp so với lỗ vòi Eustache nằm ở phía sau của đuôi cuốn dưới

1.2.1.2 Sự phát triển các hốc xoang mặt [24,26]

Các xoang bắt đầu hình thành từ tuần thứ 3 của thai kỳ và tiếp tục phát triển cho đến tuổi thiếu niên và trưởng thành Chúng có nguồn gốc từ hốc mũi, vì vậy xoang thường được gọi là những hốc phụ của mũi.

Xoang sàng bắt đầu hình thành từ giai đoạn đầu của thai kỳ từ nụ phễu sàng và phát triển nhanh chóng từ năm thứ hai, với sự thông khí ở khu vực ổ mắt và phía trước Các tế bào sàng trước sẽ phát triển về phía xương trán và xương hàm, tạo ra xoang trán và xoang hàm, trong khi các tế bào sàng sau phát triển về phía xương bướm để hình thành xoang bướm Hệ thống xoang này hoàn thiện vào khoảng 12 đến 13 tuổi, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của các xoang mặt cũng như trong các trường hợp nhiễm trùng xoang.

Xoang hàm bắt đầu phát triển từ tuần thứ tư của thai kỳ, hình thành từ một khe nhỏ trong xương hàm trên, sau đó phát triển thành hốc sâu vào tháng thứ 3 và thứ 4, mở rộng vào tháng thứ 6 và được phủ bởi niêm mạc từ xoang sàng Sự phát triển của xoang hàm hoàn toàn phụ thuộc vào sự phát triển của hệ thống răng, với sự xuất hiện trên phim XQ ở tuổi 4, hoàn chỉnh vào tuổi 5-6 và ngừng phát triển khi 20 tuổi Khi điều trị viêm xoang hàm ở trẻ em, cần tôn trọng các mầm răng, vì ở trẻ em, chỉ có xoang hàm và xoang sàng phát triển đầy đủ, dẫn đến viêm mũi xoang chủ yếu do viêm xoang hàm và xoang sàng.

Mũi ở giữa mặt và giống như một cái tháp rỗng để đứng Tháp mũi gồm 2 phần: phần cứng và phần mềm

* Phần cứng: có xương và sụn

Mũi được cấu tạo chủ yếu từ hai xương chính hình chữ nhật nằm ở hai bên rễ mũi, tạo thành vòm mũi Xương hàm trên kéo dài từ bờ dưới của mũi đến gai mũi của xương trán.

- Phần sụn: gồm sụn tam giác, sụn cánh mũi và sụn tứ giác

Phần mềm bao gồm da, tổ chức liên kết và cơ, trong đó da được gắn lỏng lẻo vào xương nhưng lại bám chặt vào sụn, đặc biệt là sụn cánh mũi, nơi có nhiều tuyến bã nhờn.

Khoang rỗng của khối xương mặt được cấu tạo bởi bốn thành: thành ngoài, thành trên, thành dưới và thành trong Trong số này, thành trên và thành ngoài là hai thành phần có liên quan nhiều nhất đến nội soi mũi xoang.

Mảnh sàng nằm ở phía trong và phần ngang xương trán ở phía ngoài tạo thành trần các xoang sàng Khu vực tiếp nối giữa hai thành phần này là chân bám vào thành trên hốc mũi của rễ đứng xương cuốn giữa, theo chiều dọc từ trước ra sau.

Thành ngoài của mũi xoang bao gồm vách mũi và khối bên xương sàng, trong đó có nhiều nhóm xoang sàng Mặt ngoài của khối sàng là một phần của thành ngoài hốc mắt, khu vực này rất nhạy cảm trong phẫu thuật nội soi do dễ bị tổn thương.

Mũi thường có ba cuốn đi từ dưới lên trên: cuốn dưới, cuốn giữa và cuốn trên Mỗi cuốn được cấu tạo từ xương ở giữa, bên ngoài được bao phủ bởi niêm mạc đường hô hấp.

Cuốn giữa của mũi thường có chiều cong lồi vào trong hốc mũi, nhưng khi cuốn giữa cong ra ngoài, nó sẽ chèn ép và làm hẹp đường dẫn lưu của phức hợp lỗ ngách Tình trạng này được gọi là cuốn giữa đảo chiều và có thể tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển viêm xoang.

6 Tiền đình ngách mũi giữa

12 Mỏm khẩu cái xương hàm trên

16 M ả nh ngang xương khẩ u cái

25 Tuyến yên trong hố yên

Hình 1.1 Sơ đồ gi ả i ph ẫ u thành ngoài h ốc mũi [10 ] d Các ngách mũi

- Ngách mũi dưới : Lỗ lệ nằm ở phía trước-trên, phần tư sau trên là mỏm hàm của xương cuốn dưới tiếp nối với xương khẩu cái.

- Ngách mũi giữa : Có4 cấu trúc giải phẫu rất quan trọng đó là mỏm móc, bóng sàng, khe bán nguyệt và phức hợp lỗ ngách.

+ Mỏm móc: Là một xương nhỏ hình liềm, nằm ở thành ngoài hốc mũi có chiều cong ngược ra sau Mỏm móc che khuất lỗ thông xoang hàm ở phía sau [14]

Bóng sàng là một tế bào sàng trung gian, có thành trước bám ngang vào mái trán-sàng, sau đó đi vòng xuống dưới và tiếp nối ra sau với mảnh nền cuốn giữa.

Khe bán nguyệt là một khe lõm nằm giữa mỏm móc và bóng sàng, có hình dạng giống như một lưỡi liềm cong ra sau Trong khe này, có các lỗ dẫn lưu của hệ thống xoang sàng trước, xoang trán và xoang hàm.

Ngách mũi giữa là khu vực nằm phía trước, được giới hạn bởi các xoang sàng trước, cuốn giữa và mỏm móc Khu vực này chủ yếu bao gồm ngách trán-sàng và khe bán nguyệt, đồng thời chứa lỗ thông của các xoang hàm, xoang trán và xoang sàng trước.

- Ngách mũi trên : Có lỗ thông của các xoang sau, dẫn lưu xuống cửa mũi sau.

Đặc điểm sinh lý mũi xoang

Hốc mũi và xoang được bao phủ bởi niêm mạc đường hô hấp, bao gồm lớp tế bào trụ có lông chuyển, tế bào nhu mô, tế bào tuyến tiết nhầy và tế bào đáy Hai chức năng chính của xoang là dẫn lưu dịch và lưu thông khí, đảm bảo hoạt động hiệu quả của hệ hô hấp.

1-Lớp thảm nhầy 2-Lông chuyển 3-Dịch gian lông chuyển

4-TB lông chuyển 5-TB tuyến 6- Màng đáy Hình 1.5 C ấ u trúc vi th ể niêm m ạc mũi xoang [ 17]

Sự thông khí của xoang liên quan đến hai yếu tố:

- Kích thước của lỗ thông mũi xoang

- Đường dẫn lưu từ lỗthông mũi xoang vào hốc mũi.

1.3.2 Sự dẫn lưu bình thường của xoang

Sự dẫn lưu của xoang chủ yếu diễn ra qua hệ thống lông nhầy, nhờ vào chức năng tiết dịch và vận chuyển của tế bào lông Để duy trì sự dẫn lưu bình thường của niêm dịch xoang, cần phải có sự cân bằng giữa số lượng và thành phần dịch tiết, hoạt động của lông chuyển, độ quánh của dịch và tình trạng lỗ ostium, đặc biệt là ở khu vực phức hợp lỗ ngách Bất kỳ cản trở nào tại vùng này đều có thể dẫn đến tắc nghẽn và gây ra viêm xoang.

1.3.3 Những chức năng chính của hệ thống mũi xoang

- Hấp thu oxy từ môi trường không khí.

- Làm ẩm không khí trước khi vào phổi bởi lớp niêm mạc lót.

- Sưởi ấm không khí trước khi vào phổi, luôn cân bằng với nhiệt độ cơ thể.

- Làm nhẹ trọng lượng khối xương đầu mặt.

- Đảm bảo sự cân bằng cần thiết giữa mặt và sọ, làm cho mặt được cử động thuận lợi hơn

Dịch tễ học bệnh viêm mũi xoang

Viêm mũi xoang là bệnh lý rất hay gặp trong chuyên ngành Tai – Mũi -

Họng cũng như trong cộng đồng Bệnh gặp ở cảngười lớn và trẻ em, ở mọi lứa tuổi

Theo nghiên cứu của Theo Bachert C và cộng sự vào năm 1997, khoảng 14-16% dân số Mỹ, tương đương 30 triệu người, mắc bệnh viêm mũi xoang Hàng năm, chi phí điều trị viêm mũi xoang ở Mỹ ước tính lên đến 2 tỷ đô la Nghiên cứu của Adam và cộng sự cho thấy viêm mũi xoang mạn tính là nguyên nhân dẫn đến 12 triệu lượt khám bệnh và 70 triệu ngày nghỉ việc mỗi năm tại Mỹ Tại châu Âu, khoảng 5% dân số cũng bị ảnh hưởng bởi viêm mũi xoang mạn tính.

Theo điều tra bệnh lý Tai Mũi Họng học đường, tỷ lệ viêm mũi xoang ở Hà Nội là 6,3% và ở thành phố Hồ Chí Minh là 6,6%.

Trong 5 năm qua, Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung Ương ghi nhận rằng 87% bệnh nhân mắc viêm mũi xoang thuộc độ tuổi lao động từ 16 đến 50 tuổi Tại Khoa Tai Mũi Họng của Bệnh viện 103, viêm mũi xoang chiếm 63% tổng số bệnh nhân đến khám, trong đó trẻ em chiếm tới 40%.

Nguyên nhân, sinh lý b ệ nh h ọ c c ủa viêm mũi xoang

Viêm mũi xoang ở trẻ em thường do vi sinh vật gây bệnh như vi khuẩn, virus và vi nấm Các loại vi khuẩn phổ biến gây viêm xoang bao gồm Hemophilus influenza, Streptococcus pneumoniae, Pseudomonas aeruginosa, E coli, cùng với các cầu khuẩn như tụ cầu và liên cầu, cũng như Klebsiella Những vi khuẩn này thường di chuyển từ họng, hầu, mũi và phế quản lên các xoang, dẫn đến tình trạng viêm xoang ở trẻ.

Viêm mũi xoang ở trẻ em thường xảy ra ở những trẻ dưới 6 tuổi, đặc biệt là những trẻ có tiền sử viêm mũi dị ứng, viêm VA và viêm amidan Bệnh thường khởi phát ở trẻ gầy yếu, suy dinh dưỡng, hay bị sốt vặt và có cơ địa dị ứng Những trẻ này thường mắc các bệnh viêm đường hô hấp trên, nếu không được điều trị triệt để sẽ dẫn đến tình trạng viêm mũi xoang.

Viêm đường hô hấp trên thường biểu hiện qua các triệu chứng như chảy mũi, ho, ngạt mũi và sốt nhẹ Tình trạng này thường xuyên xảy ra và có thể tái phát sau khi ngừng sử dụng thuốc Nếu không được điều trị kịp thời, viêm đường hô hấp trên có thể dẫn đến biến chứng nghiêm trọng như viêm tai giữa cấp tính.

Viêm mũi dị ứng: Chảy mũi trong, khò khè, kèm theo ran ở phổi Có khoảng

40% trẻ em bị viêm mũi dị ứng có liên quan đến hen phế quản.

Hen phế quản là tình trạng viêm phế quản mạn tính, gây khó thở từng cơn cho trẻ do phế quản co thắt, niêm mạc phế quản phù nề và tiết dịch nhầy Trẻ thường gặp khó khăn trong việc thở ra Đặc biệt, khoảng 80% trẻ em mắc hen phế quản có liên quan đến viêm mũi dị ứng.

Suy giảm miễn dịch: Ở trẻ có liên quan đến việc cha mẹ bị AIDS

Bất thường giải phẫu về hốc mũi: Vẹo vách ngăn, quá phát cuốn mũi, quá phát VA vòm, VA vòi

Các nguyên nhân trên kéo dài dai dẳng dẫn đến niêm mạc mũi bị phù nề, tắc lỗ thông mũi xoang, ứ đọng dịch trong xoang và gây viêm xoang

Có 3 yếu tố chủ yếu trong sinh lý bình thường của các xoang cạnh mũi là: độ thông thoáng của lỗ thông khe, chức năng lông chuyển và chất lượng của sự chế tiết nhầy Lông chuyển đòi hỏi phải có dịch vừa phải để đập và hoạt động bình thường Môi trường lông chuyển bình thường được tạo bởi lớp nhầy đôi: lớp nhầy nông quánh gọi là lớp gel, lớp thanh dịch bên dưới gọi là lớp sol

Lỗ thông mũi xoang bị tắc là nguyên nhân chính gây ra viêm mũi xoang, dẫn đến kém thông khí trong các xoang Khi lỗ thông bị tắc, dịch tiết bị ứ lại, gây rối loạn chức năng lông chuyển và làm giảm khả năng đề kháng tại chỗ Áp lực âm trong xoang tăng lên, tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập khi có sự lưu thông trở lại Hắt hơi, sổ mũi và xì mũi làm cho vi khuẩn dễ dàng xâm nhập vào xoang, trong khi độ quánh của dịch mũi thay đổi, tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển của vi khuẩn.

Hình 1.6 Vòng tròn d ẫn đến viêm mũi xoang [ 21]

Phân loại viêm mũi xoang

Theo Hội Mũi Xoang Châu Âu năm 2012 [34]

- Viêm mũi xoang cấp: các triệu chứng như ngạt tắc mũi, chảy mũi, ho… kéo dài trên 10 ngày và khỏi hoàn toàn trong vòng 12 tuần

- Viêm mũi xoang mạn tính: các triệu chứng trên không mất đi sau 12 tuần.

Triệu chứng lâm sàng của viêm mũi xoang

- Thường có biểu hiện của thể trạng nhiễm trùng: mệt mỏi, sốt nhẹ hoặc gai sốt, kém ăn, bạch cầu trong máu tăng.

- Ở trẻ em thường có biểu hiện của hội chứng nhiễm trùng rõ rệt và sốt cao

Đau nhức vùng mặt là triệu chứng chính, thường xuất hiện vào buổi sáng và có tính chất từng cơn Cảm giác đau có thể tập trung ở vùng má, thái dương hai bên hoặc lan xuống răng và lên nửa đầu, trong khi ngoài cơn đau, người bệnh chỉ cảm thấy nặng đầu.

Chảy mũi là tình trạng thường gặp, có thể xảy ra ở một hoặc hai bên mũi Thường thì, dịch mũi bắt đầu loãng và sau đó trở nên đặc hơn, có màu xanh hoặc vàng và có mùi tanh nồng Bệnh nhân thường xì mũi ra phía trước hoặc cảm thấy dịch chảy xuống họng.

Ngạt tắc mũi có thể xảy ra ở một hoặc hai bên, nhưng thường gặp nhất là ngạt hai bên với mức độ ngạt khác nhau tùy thuộc vào tình trạng viêm Trong trường hợp viêm mũi xoang cấp, ngạt tắc mũi thường xuất hiện từng lúc, và tình trạng này thường đi kèm với việc ngửi kém.

- Nhìn ngoài có thể thấy dấu hiệu sưng nề vùng má hai bên hoặc sưng nề nửa mặt

- Ấn vùng xoang viêm: có phản ứng đau rõ

+ Điểm hố nanh: gặp trong viêm xoang hàm

+ Điểm Grunwald: bờ trong và trên ổ mắt, gặp trong viêm xoang sàng

+ Điểm Ewing: đầu trong và trên cung lông mày, gặp trong viêm xoang trán

+ Niêm mạc hốc mũi nề, đỏ

+ Các cuốn mũi nề, đỏ, sưng to

+ Khe giữa hai bên: tiết nhày hoặc mủ Đây là triệu chứng rất có giá trị trong chẩn đoán viêm xoang trước cấp

+ Có thể thấy dị hình ởvách ngăn, khe giữa, cuốn giữa hai bên

Soi mũi sau là hiện tượng tiết nhầy hoặc mủ từ khe trên chảy xuống cửa mũi, dẫn đến tình trạng cửa mũi sau đọng mủ hoặc tiết nhầy bám lại Đồng thời, đuôi cuốn mũi cũng có thể bị nề đỏ và sưng to, gây khó chịu cho người bệnh.

- Toàn trạng ít bịảnh hưởng, không có biểu hiện nhiễm trùng trừcác đợt hồi viêm

- Triệu chứng toàn thân không rõ rệt, có thể biểu hiện mệt mỏi, suy nhược cơ thể… do viêm nhiễm kéo dài

Chảy mũi là triệu chứng chính, có thể chảy một hoặc hai bên Ban đầu, dịch mũi thường là nhày trắng, sau đó chuyển sang màu đặc xanh hoặc vàng, kèm theo mùi tanh, hôi Dịch mũi thường chảy ra từ cửa mũi sau xuống họng hoặc xì ra cửa mũi trước.

- Ngạt tắc mũi: tăng dần dẫn đến tắc hoàn toàn do mủ ứđọng, niêm mạc phù nề hoặc do polyp thường ngạt cả hai bên

- Rối loạn về ngửi: ngửi kém từng lúc, tăng dần hoặc mất ngửi

- Nhức đầu: đau âm ỉ hay thành cơn ở vùng trán, má hai bên hoặc đau quanh ổ mắt, đau vùng chẩm phía sau, thường xảy ra vào buổi trưa

- Biểu hiện viêm mũi họng mạn tính hay viêm đường hô hấp: ho khan, ngứa họng, khạc nhổ liên tục

- Nhìn ngoài: không có biểu hiện sưng nề

- Ấn vùng xoang viêm: không đau

Niêm mạc hốc mũi thường xuất hiện tình trạng nhạt màu và phù nề, đồng thời có thể thoái hóa thành gờ Kaufmann tại khe giữa Ngoài ra, polyp ở khe giữa có thể hình thành do niêm mạc của xoang hàm hoặc mỏm móc, dẫn đến tình trạng thoái hóa tại khu vực này.

+ Khe giữa hai bên: mủđặc ứđọng, có polyp

+ Cuốn mũi: cuốn dưới thường quá phát, nhạt màu, đặt thuốc co mạch co hồi kém; cuốn giữa thường thoái hóa niêm mạc, màu trắng, mọng

+ Dị hình vách ngăn như mào vách ngăn, vẹo vách ngăn, gai vách ngăn… hoặc ở khe giữa như mỏm móc quá phát, đảo chiều…

+ Mủđọng ở cửa mũi sau hoặc chảy từ khe trên xuống họng

+ Đuôi cuốn quá phát, đổi màu, niêm mạc vách ngăn cùng dày lên.

+ Polyp che khuất cửa mũi sau.

Tiêu chuẩn chẩn đoán viêm mũi xoang trẻ em

 Tiêu chuẩn cận lâm sàng:

+ Phù nề niêm mạc và/hoặc

+ Mủởngách mũi giữa và/hoặc

+ Tắc nghẽn ngách mũi giữa hoặc polyp mũi

- CT scanner mũi xoang: mờ phức hợp lỗ ngách hoặc mờ các xoang

Theo H ội Mũi Xoang Châu Âu năm 2012 [34 ], ch ẩn đoán viêm mũi xoang m ạ n tính tr ẻ em khi có tri ệ u ch ứ ng kéo dài liên t ụ c trên 12 tu ầ n , trong đó:

≥2 triệu chứng lâm sàng , trong đó có ≥1 triệu chứng chính Và

≥1 triệu chứng cận lâm sàng (Nội soi và/hoặc CT)

Tuy nhiên trên lâm sàng, chỉ cần có 2 triệu chứng cơ năng, trong đó có ít nhất 1 triệu chứng chính là đã nghĩ đến viêm mũi xoang trẻ em.

Kháng sinh đồ

Là kỹ thuật đo khả năng của một loại kháng sinh ức chế sự phát triển của vi khuẩn invitro

1.9.2 Mục đích của kỹ thuật KSĐ

Nhằm hướng dẫn cho các bác sỹ lâm sàng chọn lựa kháng sinh tốt nhất cho từng bệnh nhân

1.9.3 Kỹ thuật kháng sinh đồ:

Kỹ thuật kháng sinh pha loãng trong thạch hoặc canh thang được sử dụng để xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của kháng sinh đối với vi khuẩn, giúp đánh giá hiệu quả của thuốc trong việc ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn.

+ Định tính: Phương pháp khoanh giấy kháng sinh khuếch tán trong thạch theo phương pháp Kirby- Bauer

- Để đáp ứng trên lâm sàng thường chỉ dùng kỹ thuật KSD khoanh giấy khuyếch tán theo phương pháp Kirby- Bauer (định tính)

Có 3 mức độ: nhạy cảm, trung gian và đề kháng của từng loại vi khuẩn.

- Nhạy cảm (Sensitivity): nghĩa là vi khuẩn gây nhiễm khuẩn có thể điều trị được với liều thông thường đã được khuyến cáo.

Trung gian (Intermediate) là loại kháng sinh mà nồng độ ức chế tối thiểu đạt được trong máu và tổ chức thường thấp hơn so với kiểu nhạy cảm, dẫn đến hiệu quả điều trị giảm.

- Đề kháng (Resistan): các chủng vi khuẩn không bị ức chế bởi bất cứ nồng độ nào của thuốc mà cơ thể có thể chấp nhận được

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ U

Phương pháp nghiên cứu

Thực hiện nghiên cứu cắt ngang, mô tả từng trường hợp

Tất cả bệnh nhân được chia thành 3 nhóm: 0 – 5 tuổi, 6 – 10 tuổi, 11 – 15 tuổi đểso sánh, đối chiếu các đặc điểm giống và khác nhau giữa các nhóm

- Cỡ mẫu: N = 31, cách chọn mẫu thuận tiện

2.2.3 Các thông số nghiên cứu

- Khai thác đầy đủ các thông tin họ tên bệnh nhân, tuổi, giới, địa chỉ, ngày khám

 Từng lúc hay liên tục

 Chảy mũi trước hay sau

 Tính chất dịch: nhầy hay mủđặc

 Từng lúc hay liên tục

Gương Glatzel, một loại gương kim loại với các đường vòng cung đồng tâm và một đường thẳng ở giữa, được sử dụng để đánh giá mức độ ngạt của bệnh nhi Để thực hiện, đặt gương Glatzel sát cửa mũi trước của bệnh nhân, đảm bảo mặt gương nằm ngang với tư thế của bệnh nhân Sau đó, yêu cầu bệnh nhi thở đều; mức độ ngạt sẽ được xác định thông qua vết mờ xuất hiện trên gương.

Vết mờ đến vòng số 3 là không ngạt

Vết mờđến vòng số 2 là ngạt không hoàn toàn

Vết mờ trong vòng số 1 hoặc không có vết mờ là ngạt hoàn toàn

 Vịtrí đau: trán, thái dương, đỉnh chẩm

 Đau từng lúc hay liên tục

 Mức độđau: đau nhẹ, vừa, nặng

+ Ho: đánh giá bệnh nhi có triệu chứng ho hay không

+ Các triệu chứng khác: sốt, khụt khịt, hơi thở hôi, hắt hơi, nôn và buồn nôn, mất ngửi hoặc ngửi kém

 Bệnh lý các cơ quan lân cận: viêm VA, viêm Amiđan, viêm tai giữa

 Kết quả nội soi tai mũi họng:

Đánh giá tình trạng chung của hốc mũi và vòm mũi họng bao gồm việc kiểm tra các yếu tố như giải phẫu của các cuốn mũi, vách ngăn, niêm mạc, màu sắc dịch mũi, sự hiện diện của polyp, tình trạng của amidan (VA) và cửa mũi sau.

- Đánh giá tình trạng khe giữa: phù nề niêm mạc, ứ đọng dịch, dị hình vách ngăn…

 Nuôi cấy vi khuẩn và làm kháng sinh đồ:

- Cách lấy mủ: đưa đầu tăm bông dưới nội soi để lấy dịch mủ chảy ra từ khe giữa hoặc khe trên

- Cách xác định vi khuẩn:

+ Soi tươi dưới kính hiển vi đểđịnh dạng vi khuẩn

+ Nuôi cấy trên các môi trường thạch chocola CAHI, thạch máu BA, BAGe…, phân lập vi khuẩn và làm kháng sinh đồ

- Kết quả nuôi cấy vi khuẩn: âm tính/dương tính, Gram dương/Gram âm.

- Kết quả kháng sinh đồ của các chủng vi khuẩn.

Phương tiện nghiên cứu

 Bộ nội soi và gương Glatzel

- Sử dụng bộ nội soi mũi xoang Karl Stortz.

- Dây dẫn sáng bằng sợi thủy tinh quang học.

- Ống nội soi 0 độ, 30 độ, 70 độ GERMANY RICHARDS 2,7 mm x 18cm.

- Camera Endovision và màn hình Thiết bị chụp ảnh Karl Stortz và máy ảnh kỹ

Hình 2 1 B ộ d ụ ng c ụ n ội soi tai mũi họ ng

 Bô dụng cụ thử vi khuẩn

- Tăm bông và ống đựng vô khuẩn

- Môi trường nuôi cấy vi khuẩn: môi trường thạch chocola CAHI, thạch máu

- Các kháng sinh cần làm kháng sinh đồ.

Xử lý số liệu

Sử dụng phương pháp thống kê y học, dữ liệu được nhập vào phần mềm Epidata 3.1 và xử lý thông qua phần mềm Stata 14.0 Mối liên quan giữa các biến được đo lường bằng tỷ suất chênh (OR).

Lập bảng đánh giá các kết quả thu được gồm các thông số về lâm sàng và vi khuẩn.

Đạo đứ c nghiên c ứ u

Nghiên cứu được thực hiện dưới sự kiểm soát của các bác sỹ Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung Ương

Tất cả các bệnh nhi tham gia nghiên cứu đều được sự đồng ý từ bố mẹ hoặc người giám hộ Các bậc phụ huynh hoặc người giám hộ được cung cấp thông tin rõ ràng về nghiên cứu để hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mình.

23 lợi ích và những biến chứng có thể xảy ra khi thăm khám nội soi Kết quả đều được thông báo cho bệnh nhi và ngưười nhà bệnh nhi

Các bệnh nhi và bố mẹ hoặc người giám hộ từ chối tham gia nghiên cứu thì sẽ không tiến hành

Tất cả thông tin về bệnh nhi đều được quản lý và bảo mật

KẾ T QU Ả NGHIÊN C Ứ U

Đặc điể m lâm sàng

3.2.1.1 Phân bố các triệu chứng cơ năng chính

B ả ng 3.2 Phân b ố các tri ệ u ch ứng cơ năng chính (N1)

Số lƣợng Tỷ lệ % Số lƣợng Tỷ lệ % Số lƣợng Tỷ lệ %

Chảy mũi và ngạt tắc mũi là hai triệu chứng phổ biến ở mọi lứa tuổi Trong một nghiên cứu, 100% người tham gia cho thấy triệu chứng chảy mũi, trong khi 77,4% trong số họ gặp phải tình trạng ngạt tắc mũi.

- Ở nhóm 2 – 5 tuổi, triệu chứng hay gặp nhất là chảy mũi gặp ở 13/13 trường hợp, chiếm 41,9%, tiếp theo là ngạt tắc mũi gặp 9 trường hợp, chiếm 29,0% và ho gặp

6 trường hợp, chiếm 19,4%, không khai thác được triệu chứng đau đầu ở nhóm này

Nhóm trẻ em từ 6 đến 10 tuổi có tỷ lệ cao nhất gặp triệu chứng chảy mũi, chiếm 16,2% với 5/5 trường hợp Tiếp theo là triệu chứng ngạt tắc mũi với tỷ lệ 12,8%, tương ứng 4 trường hợp Ho xuất hiện ở 2 trường hợp, chiếm 6,4%, trong khi triệu chứng đau đầu chỉ ghi nhận ở 1 trường hợp, chiếm 3,2%.

Trong nhóm tuổi từ 11 đến 15, triệu chứng chảy mũi xuất hiện ở 13/13 trường hợp, chiếm 41,9% Tiếp theo là triệu chứng ngạt tắc mũi với 11 trường hợp, tương đương 35,5% Đau đầu được ghi nhận ở 5 trường hợp, chiếm 16,2%, trong khi ho chỉ xuất hiện ở 2 trường hợp, chiếm 6,4%.

B ả ng 3.3 V ị trí ch ảy mũi (N1)

2-5 tuổi 6-11 tuổi 11-15 tuổi Số lƣợng

Trong nghiên cứu về chảy mũi ở các nhóm tuổi khác nhau, kết quả cho thấy chảy mũi cả trước và sau chiếm tỷ lệ cao nhất Cụ thể, nhóm 2 – 5 tuổi ghi nhận 8 trường hợp, tương đương 25,8%; nhóm 11 – 15 tuổi có 11 trường hợp, chiếm 35,5%; và nhóm 6 – 11 tuổi với 5 trường hợp, tỷ lệ 16,1% Chảy mũi sau đơn thuần rất hiếm gặp, chỉ xuất hiện ở 1 trong 31 trường hợp, chiếm 3,2%.

Bi ểu đồ 3.2 Tính ch ấ t ch ảy mũi (N1)

Trong nghiên cứu, tất cả 31 trường hợp đều có triệu chứng chảy mũi, trong đó chảy mũi mủ đặc chiếm 61,3% với 19/31 trường hợp, còn chảy mũi nhầy chiếm 38,7% với 12 trường hợp Không có trường hợp nào ghi nhận chảy mũi loãng Chảy mũi mủ đặc chủ yếu xuất hiện ở hai nhóm tuổi 2 – 5 và 11 – 15, mỗi nhóm có 9 trường hợp, chiếm 29,0% Trong khi đó, nhóm tuổi 6 – 11 chủ yếu gặp chảy mũi nhầy với 4 trường hợp, chiếm 12,8%.

Bi ểu đồ 3.3 V ị trí ng ạt mũi (N1)

Trong một nghiên cứu, có 24 trong tổng số 31 trường hợp được ghi nhận có triệu chứng ngạt mũi, chiếm 77,4% Trong số đó, 14 trường hợp ngạt mũi cả hai bên, tương đương 45,1%, cao hơn so với 10 trường hợp ngạt mũi từng bên với tỷ lệ 32,3%.

B ả ng 3.4 M ức độ ng ạt mũi (N1)

Mức độ Số lƣợng Tỷ lệ (%)

Trong 24 trường hợp có triệu chứng ngạt mũi, 17 trường hợp (54,8%) gặp tình trạng ngạt không hoàn toàn, trong khi 7 trường hợp (22,6%) gặp ngạt hoàn toàn.

Bi ểu đồ 3.4 V ị trí đau đầ u (N=6)

Vùng trán là vị trí đau đầu phổ biến nhất, chiếm 66,7% trong số 6 trường hợp có triệu chứng đau đầu Hai vị trí thái dương và đỉnh chẩm đều có tỷ lệ 16,65%, với chỉ 1 trường hợp Đặc biệt, không có trường hợp nào ghi nhận đau ở cả ba vị trí cùng một lúc.

B ả ng 3.5 Tính ch ất đau đầ u

Tính chất Nhẹ Vừa Nặng Tổng

Nhận xét: Triệu chứng đau đầu chủ yếu là đau mức độ nhẹ và đau từng lúc gặp ở 5/6 trường hợp

B ả ng 3.6 Phân b ố tri ệ u ch ứ ng ho (N1) Đặc điểm Số lƣợng Tỷ lệ (%)

TránThái dương Đỉnh chẩm

Nhận xét: Ho là triệu chứng khá ít gặp, chỉ có 10/31 trường hợp nghiên cứu có triệu chứng ho, chiếm tỷ lệ 32,3%

3.2.1.6 Các tri ệ u ch ứng cơ năng khác

Bi ểu đồ 3.5 Phân b ố các tri ệ u ch ứng cơ năng khác (N1)

Theo biểu đồ, triệu chứng khụt khịt là phổ biến nhất, xuất hiện ở 29/31 trường hợp, chiếm 93,5% Tiếp theo là hắt hơi, gặp ở 22/31 trường hợp, tương đương 70,9% Giảm hoặc mất khứu giác xuất hiện ở 19/31 trường hợp, chiếm 61,3% Hơi thở hôi được ghi nhận ở 8/31 trường hợp, chiếm 25,8% Nôn hoặc buồn nôn xảy ra ở 3/31 trường hợp, tương đương 9,7% Cuối cùng, triệu chứng ít gặp nhất là sốt, chỉ xuất hiện ở 2/31 trường hợp, chiếm 6,4%.

3.2.2 Bệnh lý các cơ quan lân cận

B ả ng 3.7 B ệnh lý các cơ quan lân cậ n

Bệnh lý Số lượng Tỷ lệ (%)

Sốt Khụt khịt Hơi thở hôi Hắt hơi Giảm,mất ngửi Nôn, buồn nôn

Bảng 3.7 chỉ ra rằng, trong tổng số 31 trường hợp nghiên cứu, viêm Amiđan chiếm 6.45%, viêm VA chiếm 58.1%, và viêm tai giữa có tỷ lệ thấp nhất với 48.4%.

Hình ảnh nội soi

3.3.1 Tình trạng chung của hốc mũi

Bi ểu đồ 3.6 Tình tr ạ ng chung c ủ a h ốc mũi và vòm mũi họ ng (N1)

Trong 31 trường hợp được khảo sát, tất cả đều có triệu chứng phù nề niêm mạc Trong số đó, có 18 trường hợp VA quá phát, chiếm 58,1%, trong khi polyp chỉ xuất hiện ở 4 trường hợp, tương đương 12,9%.

3.3.2 Hình ảnh nội soi khe giữa

B ả ng 3.8 Hình ả nh n ộ i soi khe gi ữ a (N1)

Tình trạng Số lƣợng Tỷ lệ (%)

Tổn thương phù nề niêm mạc khe giữa được ghi nhận ở 100% bệnh nhân Trong số 31 trường hợp, chảy mủ đặc xuất hiện ở 19 trường hợp, chiếm 61,3%, cao hơn so với chảy mủ nhầy ở 12 trường hợp, chiếm 38,7% Trong nhóm 19 bệnh nhân chảy mũi mủ đặc, mủ đặc trắng chiếm tỷ lệ cao nhất với 10 trường hợp (32,3%), tiếp theo là mủ đặc xanh với 7 trường hợp (22,6%), và mủ đặc vàng chỉ gặp ở 2 trường hợp (6,4%).

Đặc điể m vi khu ẩ n

3.4.1 Kết quả nuôi cấy vi khuẩn

3.4.1.1 Tỷ lệ nuôi cấy dương tính của vi khuẩn

Bi ểu đồ 3.7 T ỷ l ệ nuôi c ấy dương tính củ a vi khu ẩ n

Tỷ lệ nuôi cấy dương tính trong nghiên cứu đạt 70,9%, trong đó 54,5% là vi khuẩn Gram dương với 12 trường hợp, còn 45,5% là vi khuẩn Gram âm với 10 trường hợp Đặc biệt, không ghi nhận trường hợp nào dương tính với hai chủng vi khuẩn hiếu khí trở lên.

Dương tính Âm tínhGram (+)Gram (-)

3.4.1.2 Sự phân bố của các chủng vi khuẩn hiếu khí

B ả ng 3.9 S ự phân b ố c ủ a các ch ủ ng vi khu ẩ n hi ế u khí

Vi khuẩn Sốlƣợng Tỷ lệ %

Bảng 3.11 chỉ ra rằng trong 22 mẫu nuôi cấy dương tính, vi khuẩn H influenzae chiếm tỷ lệ cao nhất với 9 mẫu, tương đương 40,9% Tiếp theo là vi khuẩn S aureus với 6 mẫu, chiếm 27,3%, và S epidermidis với 4 mẫu, chiếm 18,3% Các vi khuẩn S mitis, S pneumoniae, và M catarrhalis mỗi loại chỉ gặp ở 1 mẫu bệnh phẩm, chiếm 4,5%.

3.4.2 Mức độ nhạy cảm của vi khuẩn dựa trên kháng sinh đồ

3.4.2.1 Mức độ nhạy cảm với kháng sinh của Heamophilus influenzae

B ả ng 3.10 M ức độ nh ạ y c ả m v ớ i KS c ủ a H.influenzae (N=9)

Tên kháng sinh Ký hiệu (S) (I) (R)

H influenzae shows sensitivity to the Carbapenem group, with all 9 samples responsive to Meropenem It also demonstrates complete sensitivity to the Fluoroquinolone group, with all 9 samples reacting positively to Ciprofloxacin and Levofloxacin The bacterium exhibits moderate sensitivity to Azithromycin and Clarithromycin, as well as to some Cephalosporins, with 3 out of 9 samples showing moderate sensitivity to Cefotaxime and Ceftriaxone However, there is complete resistance to Ampicillin in all 6 samples tested, and 9 out of 9 samples show resistance to Cefuroxime.

3.4.2.2.Mức độ nhạy cảm với kháng sinh của Tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus)

B ả ng 3.11 M ức độ nh ạ y c ả m v ớ i KS c ủ a S.aureus (N=6)

Tên kháng sinh Ký hiệu (S) (I) (R)

Staphylococcus aureus exhibits resistance to most antibiotics, including Penicillin, Meropenem, various Cephalosporins, and combinations like Amoxicillin with Clavulanic Acid, as well as Cefoperazone with Clavulanic Acid, Erythromycin, Azithromycin, and Clindamycin However, it remains sensitive to Vancomycin, with all six samples showing susceptibility, and is also responsive to Amikacin, Linezolid, and Co-trimoxazole in all tested samples The bacterium demonstrates moderate sensitivity to Gentamicin, Ciprofloxacin, and Doxycycline.

3.4.2.3 Mức độ nhạy cảm với kháng sinh của Staphylococcus epidermidis

B ả ng 3.12 M ức độ nh ạ y c ả m v ớ i KS c ủ a S.epidermidis (N=4)

Tên kháng sinh Ký hiệu (S) (I) (R)

Staphylococcus epidermidis shows complete sensitivity to Vancomycin in all four samples tested, while Gentamycin is effective in three out of four samples Linezolid demonstrates sensitivity in all three samples examined However, the bacteria exhibit significant resistance to several antibiotic classes, including Cephalosporins Among the tested samples, one shows resistance and one exhibits moderate sensitivity to Amoxicillin combined with Clavulanic acid Additionally, one sample is resistant and another sensitive to Piperacillin/Tazobactam, while Erythromycin shows resistance in three out of four samples.

3.4.2.4 Mức độ nhạy cảm với kháng sinh của Phế cầu (Streptococcus pneumonia)

B ả ng 3.13.M ức độ nh ạ y c ả m v ớ i KS c ủ a S.pneumoniae (N=1)

Tên kháng sinh Ký hiệu (S) (I) (R)

Nhận xét: Phế cầu S.pneumoniae còn nhạy với khá nhiều loại kháng sinh: Penicillin, với nhóm Cephalosporin, Levofloxacine, Vancomycin; không nhạy với Erythromycin và Co-trimoxazole

3.4.2.5 Mức độ nhạy cảm với kháng sinh của Streptococcus mitis

B ả ng 3.14 M ức độ nh ạ y c ả m v ớ i KS c ủ a S.mitis (N=1)

Tên kháng sinh Ký hiệu (S) (I) (R)

Streptococcus mitis is primarily sensitive to Vancomycin, while exhibiting resistance to certain fluoroquinolone antibiotics such as Moxifloxacin and Levofloxacin, as well as Linezolid Additionally, it has developed resistance to some cephalosporins, including Ceftriaxone and Cefotaxime, as well as Erythromycin.

3.4.2.6 Mức độ nhạy cảm với kháng sinh của Moraxella catarrhalis

B ả ng 3.15 M ức độ nh ạ y c ả m v ớ i KS c ủ a M.catarhalis (N=1)

Tên kháng sinh Ký hiệu (S) (I) (R)

M catarrhalis exhibits sensitivity to several antibiotics, including Amikacin, Gentamicin, and Ciprofloxacin, with notable effectiveness against Amo + A clavulanic However, it has developed resistance to most cephalosporins, particularly Ceftriaxone and Cefotaxime, showing moderate sensitivity to Ceftazidime Additionally, M catarrhalis is resistant to Azithromycin and Co-trimoxazole.

BÀN LUẬ N

Đặc điể m chung

Theo kết quả nghiên cứu, viêm mũi xoang mạn tính trẻ em gặp ở cả hai giới

Trong một nghiên cứu, tỷ lệ nam giới chiếm 77,4% với 24/31 trường hợp, cao gấp 3,4 lần so với nữ giới, chỉ chiếm 22,6% với 7/31 trường hợp Sự chênh lệch này được ghi nhận ở cả ba nhóm tuổi.

Tỷ lệ giới tính trong nghiên cứu cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,003, nhỏ hơn 0,05 Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Hường năm 2011.

Tỷ lệ giới tính trong nhóm khảo sát là 62,5% nam và 37,5% nữ, cho thấy sự chênh lệch lớn Nguyên nhân có thể là do tính cách hiếu động hơn của trẻ nam, trong khi trẻ nữ có ý thức giữ gìn vệ sinh cá nhân tốt hơn.

Tuổi trung bình của nghiên cứu là 7,8 ± 4,7 tuổi, trong đó chiếm tỷ lệ lớn nhất với 41,9% là 2 nhóm tuổi 2 -5 tuổi và 11 – 15 tuổi với 13 trường hợp, nhóm

Trong nghiên cứu hiện tại, nhóm trẻ từ 6 đến 10 tuổi chỉ chiếm 16,2% với 5 trường hợp, điều này khác biệt so với nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Dinh năm 2011, trong đó nhóm 0 – 5 tuổi chiếm 17,7%, nhóm 6 – 10 tuổi chiếm 37% và nhóm 11 – 15 tuổi chiếm 45,3%.

Tỉ lệ trẻ nhỏ đến khám sức khỏe có sự khác biệt so với các nghiên cứu trước đây, có thể do cỡ mẫu chưa đủ lớn Sự gia tăng này cũng phản ánh sự quan tâm ngày càng cao của các gia đình và bố mẹ đối với sức khỏe trẻ em, giúp nhanh chóng phát hiện các dấu hiệu bất thường và đưa trẻ đi khám kịp thời.

4.1.2 Lý do đi khám bệnh

Chảy mũi và ngạt tắc mũi là hai triệu chứng chính khiến trẻ em được đưa đến khám bệnh, với tỷ lệ chảy mũi đạt 100% và ngạt tắc mũi là 77,4% Những triệu chứng này không chỉ gây khó khăn trong học tập và sinh hoạt hàng ngày mà còn dễ dàng nhận biết, giúp cha mẹ kịp thời đưa trẻ đến cơ sở y tế Chảy mũi, đặc biệt là chảy mũi mủ đặc, có thể dẫn đến tình trạng ngạt mũi Ngoài ra, ho và đau đầu cũng là lý do trẻ đi khám bệnh, với ho chiếm 32,3% và đau đầu chỉ 12,9% Hai triệu chứng này thường gặp nhiều hơn ở trẻ lớn và có thể gây nhầm lẫn trong chẩn đoán.

Đặc điểm lâm sàng

4.2.1.1 Phân bố các triệu chứng cơ năng chính

Các triệu chứng cơ năng chính trong nghiên cứu bao gồm chảy mũi, ngạt tắc mũi, ho và đau đầu Chảy mũi và ngạt tắc mũi là hai triệu chứng phổ biến nhất, với tỷ lệ 100% ở 31 trường hợp và 77,4% ở 24 trường hợp Đây là những triệu chứng lâm sàng quan trọng để chẩn đoán viêm mũi xoang ở trẻ em Trong khi đó, ho và đau đầu xuất hiện ít hơn, đặc biệt nhóm trẻ từ 2-5 tuổi không có trường hợp nào báo cáo đau đầu, do trẻ nhỏ chưa biết cách diễn tả triệu chứng này Tỷ lệ chảy mũi và ngạt tắc mũi cũng tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Hường, khi 100% trường hợp đều có hai triệu chứng này.

Tỷ lệ chảy mũi ở cả ba nhóm tuổi đều cao, với nhóm 2-5 tuổi có 25,8% trường hợp chảy mũi cả trước và sau, trong khi nhóm 6-11 tuổi chỉ có 16,1% trường hợp tương tự Nhóm 11-15 tuổi ghi nhận 35,5% trường hợp chảy mũi cả trước và sau, với tỷ lệ chảy mũi đơn thuần thấp Điều này có thể giải thích rằng trẻ nhỏ có hệ thống xoang chưa phát triển hoàn thiện, dẫn đến dịch dễ dàng thoát ra phía trước hơn là xuống họng sau Hơn nữa, viêm mũi xoang ở trẻ em thường tập trung vào các xoang trước, như xoang hàm và xoang sàng trước, nên tỷ lệ chảy mũi sau đơn thuần là thấp.

Tính chất chảy mũi chủ yếu là chảy mũi mủ đặc, chiếm 61,3% với 19 trường hợp, tiếp theo là chảy mũi nhày với 12 trường hợp, chiếm 38,7% Không ghi nhận trường hợp chảy mũi loãng Kết quả này tương đồng với nghiên cứu trước đó.

Phạm Thị Bích Thủy (2013) cho thấy tỷ lệ chảy mũi mủ đặc là 51,8% (57/110 trường hợp), cao hơn so với tỷ lệ chảy mũi nhày là 33,6% (37/110 trường hợp) Nghiên cứu tập trung vào các bệnh nhân mắc bệnh kéo dài, có khả năng bội nhiễm, dẫn đến dịch mũi có tính chất đặc, quánh, có thể có màu sắc và mùi hôi, thay vì dịch trong loãng như ban đầu.

Triệu chứng ngạt tắc mũi xuất hiện ở 24/31 trường hợp, trong đó ngạt cả hai bên chiếm 45,1% với 14 trường hợp, và ngạt không hoàn toàn chiếm 54,8% với 17 trường hợp Đặc điểm ngạt tắc mũi ở trẻ thường diễn ra từ từ, tăng dần, và thường không liên tục, hiếm khi xảy ra liên tục hoặc thường xuyên.

Trong nghiên cứu, triệu chứng đau đầu xuất hiện ở 6/31 trường hợp, chiếm tỷ lệ 19,4%, với vị trí phổ biến nhất là trán, chiếm 66,7% Mức độ đau chủ yếu nhẹ và xảy ra từng lúc ở 5/6 trường hợp có triệu chứng Triệu chứng này thường gặp ở trẻ lớn, đặc biệt trong nhóm tuổi 11 – 15 với 5 trường hợp, và chỉ có 1 trường hợp ở nhóm 6 – 10 tuổi, không ghi nhận ở trẻ nhỏ Tỷ lệ này thấp hơn so với nghiên cứu của Lê Công Định (1993).

30 trường hợp đau nhức mặt trong số89 trường hợp nghiên cứu chiếm tỷ lệ 33,7%

Trẻ lớn có khả năng mô tả chính xác cảm giác và vị trí đau đầu, thường phàn nàn về đau đầu, đau mặt, và cảm thấy khó chịu, ủ rũ, buồn rầu, không muốn hoạt động Trong khi đó, trẻ nhỏ gặp khó khăn trong việc diễn đạt triệu chứng đau đầu do chưa thể mô tả rõ ràng cơn đau.

Triệu chứng ho xuất hiện ở 10 trường hợp, chiếm 32,3%, thường xảy ra khi mủ chảy từ mũi xoang xuống họng, kích thích thành sau họng Trẻ lớn có khả năng khạc đờm, trong khi trẻ nhỏ chưa biết cách này, dẫn đến ho dữ dội do đờm đặc quánh Vì vậy, trẻ nhỏ thường gặp triệu chứng ho nhiều hơn Tỷ lệ ho trong nghiên cứu này thấp hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Dinh năm 2011 (82,2%), nhưng tương tự với kết quả của Nguyễn Thị Bích Hường (2011).

11 trường hợp trong số 48 trường hợp nghiên cứu gặp triệu chứng ho chiếm tỷ lệ 22,9% [15]

4.2.1.6 Các triệu chứng cơ năng khác

Ngoài 4 triệu chứng chính tromg tiêu chuẩn chẩn đoán hay gặp ở trên, bệnh nhi còn một số triệu chứng hay hặp khác Khụt khịt hay gặp nhất, gặp ở 29/31 trường hợp chiếm tỷ lệ 93,5%, tiếp theo là hắt hơi gặp 22 trường hợp chiếm 70,9% và giảm, mất ngửi gặp 19 trường hợp chiếm 61,3% Sốt và nôn, buồn nôn là các

43 triệu chứng ít thấy nhất, chỉ gặp ở 2/31 và 3/31 trường hợp, chiếm tỷ lệ lần lượt là 6,4% và 9,7% Kết quảnày tương tự với kết quả của Nguyễn Thị Ngọc Dinh (2011)

Tỷ lệ khụt khịt ở trẻ em khá cao, đạt 83,4% với 151/181 trường hợp Nguyên nhân chủ yếu là do trẻ thường xuyên bị chảy mũi và ngạt tắc mũi, dẫn đến ứ đọng dịch trong đường hô hấp trên, gây khó chịu và khụt khịt liên tục Ngoài ra, nôn và buồn nôn thường gặp ở trẻ nhỏ chưa biết khạc đờm, do dịch mủ từ mũi xoang chảy xuống họng, gây kích thích.

4.2.2 Bệnh lý các cơ quan lân cận

Trong 31 trường hợp nghiên cứu, có 20 trường hợp viêm Amidan chiếm 64,5%, 18 trường hợp viêm VA chiếm 58,1% và 15 trường hợp có viêm tai giữa chiếm tỷ lệ 48,4% Kết quả này tương tự với kết quả của Hà Mạnh Cường (2005)

Tỷ lệ viêm VA quá phát ở trẻ nhỏ đạt 37,5%, trong khi nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Dinh (2011) cho thấy 36% trong số 181 trường hợp có viêm VA quá phát đi kèm Kết quả này chỉ ra rằng viêm VA ảnh hưởng đáng kể đến bệnh lý viêm mũi xoang, đặc biệt ở trẻ em khi tổ chức VA còn lớn Tổ chức VA quá phát không chỉ cản trở quá trình vận chuyển niêm dịch từ mũi xoang xuống họng mà còn tạo điều kiện cho mủ và vi khuẩn bám dính, làm gia tăng mức độ viêm nhiễm.

4.2.3.1 Kết quả nội soi hốc mũi, vòm họng

Phù nề niêm mạc là tổn thương phổ biến nhất khi thực hiện nội soi, xuất hiện ở 31/31 trường hợp, theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Dinh (2011) với 100% bệnh nhân có triệu chứng này Tổn thương VA quá phát được ghi nhận ở 18/31 bệnh nhân, chiếm 58,1%, cho thấy sự tương đồng với kết quả của Phạm.

Theo nghiên cứu của Thị Bích Thủy (2013), tỷ lệ VA quá phát ở trẻ từ 5 đến 10 tuổi là 56,1%, với 23/41 trường hợp Tình trạng này không chỉ cản trở việc vận chuyển niêm dịch từ hệ thống mũi xoang xuống họng mà còn làm tình trạng viêm trở nên nghiêm trọng hơn, tạo ra vòng xoắn bệnh lý trong viêm mũi xoang Ngoài ra, có 4 trường hợp polyp mũi, chiếm 12,9%, đều thuộc nhóm trẻ lớn.

Từ 11 đến 15 tuổi, hệ thống xoang của trẻ lớn phát triển hoàn thiện hơn Tuy nhiên, quá trình bệnh lý kéo dài có thể dẫn đến thoái hóa niêm mạc và hình thành polyp.

4.2.3.2 Kết quả nội soi khe giữa

Đặc điể m vi khu ẩn và kháng sinh đồ

4.3.1 Kết quả nuôi cấy vi khuẩn

Trong 31 trường hợp viêm mũi xoang mạn tính trẻem được nghiên cứu, kết quả nuôi cấy dương tính từ dịch mủ lấy ở khe mũi trên hoặc giữa dưới nội soi là 70,9% So với tỉ lệ của các nghiên cứu khác, tỷ lệ nuôi cấy dương tính trên khá cao

Tỷ lệnày cao hơn tỷ lệ của Lê Công Định (1993) [9] là 48,4% và Nguyễn Thị Bích Hường (2011) [15] là 45,83% nhưng tương tự kết quả của Chan J, Hadley J (2001)

[29] là 71,0% và Nguyễn Bá Cường (2015) [4] là 70,0%

Tỷ lệ nuôi cấy vi khuẩn dương tính cao là do việc sử dụng các kháng sinh thế hệ cũ không còn hiệu quả trong việc tiêu diệt vi khuẩn, dẫn đến khả năng bắt được vi khuẩn trong quá trình nuôi cấy khá cao.

Nghiên cứu cho thấy 45 trường hợp có kết quả xét nghiệm dịch mủ âm tính có thể do bệnh nhân đã sử dụng kháng sinh trước đó Bên cạnh đó, vai trò của các vi khuẩn yếm khí cũng cần được xem xét, tuy nhiên, do điều kiện phòng thí nghiệm, một số loại vi khuẩn này vẫn chưa được phân lập, dẫn đến việc chưa thể đánh giá đầy đủ vai trò của chúng trong viêm mũi xoang.

Trong 22 mẫu bệnh phẩm cho kết quả nuôi cấy dương tính, thì có 12/22 mẫu là vi khuẩn Gram (+), chiếm tỷ lệ 54,5% và 10 mẫu là vi khuẩn Gram (-), chiếm tỷ lệ 45,5% Bảng 3.9 đã cho thấy sự phân bố của các chủng vi khuẩn hiếu khí Vi khuẩn gặp nhiều nhất là Haemophilus influenzae gặp 9 trường hợp chiếm 38,1%, tiếp theo là Staphylococcus aureus gặp 6 trường hợp chiếm 27,3% và Staphylococcus epidermidis chiếm 18,2% với 4 trường hợp Các chủng ít gặp hơn bao gồm Moraxella catarrhalis, Streptococcus mitis và Streptococcus pneumoiae có cùng tỷ lệ 4,5%, gặp ở 1/22 mẫu nuôi cấy dương tính.

Theo Lê Công Định (1993) thì Streptococcus pneumoniae hay gặp nhất với tỷ lệ 37,5% [9]

Nghiên cứu của Chuang CY và các cộng sự về vi khuẩn học và tính nhạy cảm với kháng sinh trong viêm mũi xoang mạn tính ở trẻ em đã được thực hiện trong 6 năm trên 165 trẻ em Kết quả cho thấy, vi khuẩn Streptococcus nhóm A là phổ biến nhất, chiếm 20,8%, tiếp theo là H influenzae với tỷ lệ 19,5%, và S pneumonia chiếm 14,0%.

Các nghiên cứu vi khuẩn học về viêm mũi xoang cấp tính ở trẻ em cho thấy, vi khuẩn S pneumoniae là phổ biến nhất, chiếm từ 35 đến 42% Tiếp theo là H influenzae và Moraxella catarrhalis, mỗi loại chiếm từ 21 đến 28% Ngoài ra, Streptococcus pyogenes cũng được ghi nhận trong các trường hợp này.

3 – 7% và vi khuẩn kỵ khíchiếm 3 – 7 % [35,37,40]

Theo Lê Thị Hoa (2001), tỷ lệ phân lập được Streptococcus pneumoniae là cao nhất với tỷ lệ 60%, sau đó đến Moraxella catarrhalis chiếm 38,4% và Haemophilus influenzae chiếm 31,5% [12]

Những kết quả thu được từ việc phân lập, nuôi cấy vi khuẩn gây viêm mũi

Nghiên cứu về xoang trẻ em đã chỉ ra sự thay đổi trong phân bố vi khuẩn ở mũi họng, điều này đóng vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán và điều trị viêm mũi xoang mạn tính.

4.3.2 Mức độ nhạy cảm của vi khuẩn dựa trên kháng sinh đồ

H.influenzae còn nhạy cảm với nhóm Carbapenem: nhạy với Meropenem 9/9 mẫu, nhóm Fluoroquinolon: nhạy 9/9 mẫu với Ciprofloxacin và Levofloxacine, có độ nhạy trung bình với Azithromycin, Clarithromycin và các kháng sinh nhóm Cephalosporin: 3/9 mẫu độ nhạy trung bình với Cefotaxime và Ceftriaxone, đề kháng hoàn toàn Ampicillin gặp ở 6/6 mẫu và Cefuroxime gặp 9/9 mẫu

Staphylococcus aureus, commonly referred to as golden staph, has developed resistance to a wide range of antibiotics, including Penicillin, Meropenem, Cephalosporin, Amoxicillin-Clavulanic acid, Cefoperazone-Sulfa, Erythromycin, Azithromycin, and Clindamycin However, the bacteria remain susceptible to Vancomycin, with 100% sensitivity in 6 tested samples, as well as Amikacin, Linezolid, and Co-trimoxazole, with 100% sensitivity in 3, 5, and 3 samples, respectively Additionally, S aureus exhibits moderate sensitivity to Gentamycin, Ciprofloxacin, and Doxycyclin.

Staphylococcus epidermidis shows complete sensitivity to Vancomycin in all four samples tested, with three out of four samples sensitive to Gentamycin and three out of three samples sensitive to Linezolid However, it exhibits significant resistance to several antibiotics, including the Cephalosporin group, with one sample resistant and one showing moderate sensitivity to Amoxicillin + Clavulanate Additionally, resistance was observed in three out of four samples for Piperacillin/Tazobactam and Erythromycin.

Phế cầu S.pneumoniae còn nhạy với khá nhiều loại kháng sinh: Penicillin, với nhóm Cephalosporin, Levofloxacine; không còn nhạy với Erythromycin và Co- trimoxazole

Streptococcus mitis chủ yếu nhạy cảm với Vancomycin, kháng sinh nhóm Fluoroquinolon như Moxifloxacin, Levofloxacin, Linezolide; đã kháng một số kháng sinh nhóm Cephalosporin như Ceftriaxone, Cefotaxime và Erythromycin

M.catarrhalis nhạy cảm với khá nhiều kháng sinh Amikacin, Gentamycine, Ciprofloxacin, đặc biệt là Amo + A.clavulanic Đã kháng hầu hết nhóm Cephalosporin: kháng Ceftriaxone và Cefotaxime, nhạy cảm trung bình với Ceftazidime, đề kháng Azithromycin và Co-trimoxazole

Nghiên cứu của Chuang CY và các cộng sự về vi khuẩn học và tính nhạy cảm với kháng sinh của viêm mũi xoang mạn tính ở trẻ em trong 6 năm trên 165 trẻ cho thấy tỷ lệ nhạy cảm của H.influenzae đối với Ampicillin và Co-trimoxazole giảm từ 44,7% và 42,1% trong 3 năm đầu xuống còn 25% và 40% trong 3 năm tiếp theo Đối với S pneumoniae, tỷ lệ nhạy cảm là 83,3% cho penicillin, 0% cho erythromycin và 33,3% cho clindamycin trong 3 năm đầu, giảm xuống 73,7%, 5,3% và 28,9% trong 3 năm sau Nghiên cứu này chỉ ra rằng tỷ lệ đề kháng của H influenzae đối với Ampicillin đang gia tăng trong viêm mũi họng ở trẻ em.

Qua kết quả kháng sinh đồ có thể thấy rằng:

Fluoroquinolon còn nhạy cảm với hầu hết các chủng VK phân lập được trong VMX trẻ em

Erythromycin, Azithromycin và nhóm Cephalosporin, đặc biệt là các kháng sinh như Cefuroxim và Ceftriaxone, đã gặp tình trạng kháng thuốc đối với hầu hết các chủng vi khuẩn hiếu khí được phân lập trong điều trị nhiễm khuẩn tai mũi họng.

Kháng sinh Amoxicilin + A.clavulanic tuy có độ nhạy không cao nhưng lại chủ yếu ở mức trung gian nên vẫn có thể sử dụng điều trị

Phần lớn các kháng sinh hiện nay vẫn nhạy cảm với các chủng vi khuẩn hiếu khí là các kháng sinh thế hệ mới, có chi phí cao hoặc có nhiều tác dụng phụ, đặc biệt là nhóm Quinolon Các kháng sinh thường dùng trong chuyên khoa Tai Mũi Họng như Ceftriaxone và Cefuroxime lại có tỷ lệ nhạy cảm thấp với các chủng vi khuẩn, điều này làm cho việc điều trị viêm mũi xoang mạn tính ở trẻ em trở nên khó khăn hơn.

Nghiên cứu lâm sàng về 31 bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính trẻ em tại bệnh viện Tai Mũi Họng Trung Ương đã chỉ ra các đặc điểm vi khuẩn và kháng sinh đồ quan trọng Kết quả cho thấy sự cần thiết phải cải thiện chẩn đoán và điều trị để nâng cao hiệu quả điều trị bệnh.

1.1 Tuổi: tỷ lệ 2 nhóm tuổi 0-5 và 11-15 tuổi chiếm 41,9% với 13 trường hợp, cao hơn nhóm tuổi 6-10 chiếm 16,2% với 5 trường hợp

1.2 Giới: Nam gặp nhiều hơn nữ với tỷ lệ là 77,4% gặp 24 trường hợp so với 22,6 % gặp 7 trường hợp

1.3 Các triệu chứng cơ năng chính: chảy mũi gặp ở 31/31trường hợp chiếm

100%, ngạt mũi gặp 24/31 trường hợp chiếm tỷ lệ 77,4%, ho gặp 10/31 trường hợp chiếm 32,3%, đau đầu gặp 6/31 trường hợp chiếm 19,4%

1.4 Tổn thương trên nội soi: Nề niêm mạc với 31/31 trường hợp, chiếm tỷ lệ

100% và mủ khe giữa gặp 31/31 trường hợp, chiếm tỷ lệ 100%, trong đó chủ yếu là mủ đặc với 19/31trường hợp, chiếm 61,3%

Tỷ lệ nuôi cấy vi khuẩn hiếu khí dương tính là 70,9%

Các vi khuẩn gây viêm mũi xoang trẻ em hay gặp lần lượt là:

H influenzae chiếm 40,9 % với9 trường hợp, S aureus chiếm 27,3% với 6 trường hợp, S epidermidis gặp4 trường hợpchiếm 18,3%, S.pneumoniae, S mitis và M catarrhalis gặp 1 trường hợp chiếm tỷ lệ 4,5%

Fluoroquinolon còn nhạy cảm với hầu hết các chủng VK phân lập được trong VMX trẻ em

Ngày đăng: 01/12/2021, 19:31

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguy ễ n Th ị Hoài An (2006), Viêm mũi xoang trẻ em, Nhà xu ấ t b ả n Y h ọ c, Hà Nội, trang 7-31 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Viêm mũi xoang trẻ em
Tác giả: Nguy ễ n Th ị Hoài An
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2006
2. Bộ Y tế (2016), Hướ ng d ẫ n ch ẩn đoán và điề u tr ị m ộ t s ố b ệ nh v ề tai mũi h ọ ng, Nhà xu ấ t b ả n Y h ọ c, trang 81-84 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh vềtai mũi họng
Tác giả: Bộ Y tế
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2016
3. Hà M ạnh Cườ ng (2005), Hình ả nh lâm sàng và n ộ i soi c ủ a viêm xoang m ạ n tính tr ẻ em t ạ i b ệ nh vi ện Tai Mũi Họng Trung Ương, Lu ận văn thạ c s ỹ y h ọc, Trường Đạ i h ọ c Y Hà N ộ i, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hình ảnh lâm sàng và nội soi của viêm xoang mạn tính trẻ em tại bệnh viện Tai Mũi Họng Trung Ương
Tác giả: Hà M ạnh Cườ ng
Năm: 2005
4. Nguy ễn Bá Cườ ng (2015), Nghiên c ứu đặc điể m lâm sàng và vai trò c ủ a vi khu ẩ n hi ếu khí trong viêm mũi xoang ở tr ẻ em t ạ i B ệ nh vi ện Tau Mũi H ọng Trung Ương”, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ đa khoa, Trường đại học Y Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và vai trò của vi khuẩn hiếu khí trong viêm mũi xoang ở trẻ em tại Bệnh viện Tau Mũi Họng Trung Ương”
Tác giả: Nguy ễn Bá Cườ ng
Năm: 2015
5. Nguy ễ n Th ị Ng ọ c Dinh (2005), Nghiên c ứu đặc điể m d ị ch t ễ h ọ c h ọ c sinh m ộ t s ố trườ ng t ạ i Hà N ộ i, H ộ i ngh ị khoa h ọc ngành Tai Mũi Họ ng, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học học sinh một số trường tại Hà Nội
Tác giả: Nguy ễ n Th ị Ng ọ c Dinh
Năm: 2005
6. Nguy ễ n Th ị Ng ọ c Dinh, Ph ạ m Th ị Bích Th ủy (2011), “Đặc điể m lâm sàng c ủ a b ệ nh viêm xoang ở tr ẻ em”, Tạp chí Y học thực hành (778), số 8/2011, trang 79-83 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm lâm sàng của bệnh viêm xoang ở trẻ em”
Tác giả: Nguy ễ n Th ị Ng ọ c Dinh, Ph ạ m Th ị Bích Th ủy
Năm: 2011
7. Ph ạ m Th ị Bích Đào, Phạ m Tr ần Anh (2016), “ Nghiên c ứu đặc điể m lâm sàng, c ậ n lâm sàng và vi khu ẩ n h ọ c c ủa viêm mũi xoang cấ p do vi khu ẩ n t ạ i Khoa Khám b ệ nh, B ệ nh vi ện Tai Mũi Họng Trung Ương”, Tạ p chí Y h ọ c D ự phòng, s ố 5 (178) t ậ p 26, trang 67 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và vi khuẩn học của viêm mũi xoang cấp do vi khuẩn tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung Ương
Tác giả: Ph ạ m Th ị Bích Đào, Phạ m Tr ần Anh
Năm: 2016
8. Lê Công Định (2012), “ C ậ p nh ậ t nh ững quan điể m m ớ i v ề ch ẩn đoán và điề u tr ị viêm mũi xoang”,Tạp chí Y Học Việt Nam T389, tháng 1, số 1, năm 2012, trang 90-93 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cập nhật những quan điểm mới về chẩn đoán và điều trị viêm mũi xoang”
Tác giả: Lê Công Định
Năm: 2012
9. Lê Công Đị nh (1993), Bước đầ u tìm hi ể u tình hình viêm xoang tr ẻ em t ạ i Vi ện Tai Mũi Họ ng t ừ 1987 – 1993, Lu ận văn tố t nghi ệ p bác s ỹ n ộ i trú b ệ nh vi ện, Trường Đạ i h ọ c Y Hà N ộ i, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bước đầu tìm hiểu tình hình viêm xoang trẻ em tại Viện Tai Mũi Họng từ 1987 – 1993
Tác giả: Lê Công Đị nh
Năm: 1993
10. Frank H. Netter, M. (1997), Atlas of Human Anatomy. Nhà xu ấ t b ả n y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Atlas of Human Anatomy
Tác giả: Frank H. Netter, M
Nhà XB: Nhà xuất bản y học
Năm: 1997
11. Nghiêm Thị Thu Hà (2002), “ Nghiên c ứ u ứ ng d ụ ng k ỹ thu ậ t n ộ i soi trong Sách, tạp chí
Tiêu đề: 11. Nghiêm Thị Thu Hà (2002), “ Nghiên c ứ u ứ ng d ụ ng k ỹ thu ậ t n ộ i soi trong
Tác giả: Nghiêm Thị Thu Hà
Năm: 2002
12. Lê Th ị Hoa (2001), Nghiên c ứu độ nh ạ y c ả m v ớ i kháng sinh c ủ a Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae và Moraxella catarrhalis phân l ậ p t ừ h ọng mũi trẻ em dướ i 5 tu ổ i ở m ộ t s ố c ộng đồ ng dân cư sống xa đô thị, Luận văn thạc sỹ y học, Trường đại học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu độ nhạy cảm với kháng sinh của Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae và Moraxella catarrhalis phân lập từ họng mũi trẻ em dưới 5 tuổi ở một số cộng đồng dân cư sống xa đô thị
Tác giả: Lê Th ị Hoa
Năm: 2001
13. Phạm Khánh Hòa (2010), Tai Mũi Họ ng, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, trang 64-72 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tai Mũi Họng
Tác giả: Phạm Khánh Hòa
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2010
14. Ph ạ m Kiên H ữ u (2000).Ph ẫ u thu ậ t n ội soi mũi – xoang qua 213 trườ ng h ợ p m ổ t ạ i b ệ nh vi ện nhân dân Gia Đị nh. Lu ậ n án ti ế n s ỹ Y h ọc, ĐHY Dượ c TP H ồ Chí Minh. 32-36 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phẫu thuật nội soi mũi – xoang qua 213 trường hợp mổ tại bệnh viện nhân dân Gia Định
Tác giả: Ph ạ m Kiên H ữ u
Năm: 2000
15. Nguyễn Thị Bích Hường (2011), Nghiên c ứu đặc điể m lâm sàng và vi khu ẩ n trong viêm xoang tr ẻ em t ạ i b ệ nh vi ện Tai Mũ i H ọng Trung Ương, Lu ận văn thạ c s ỹ y h ọc, Trường đạ i h ọ c Y Hà N ộ i, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và vi khuẩn trong viêm xoang trẻ em tại bệnh viện Tai Mũi Họng Trung Ương
Tác giả: Nguyễn Thị Bích Hường
Năm: 2011
16. Võ Văn Khoa (2000), Nghiên c ứu đặc điể m lâm sàng và mô b ệ nh h ọ c trong viêm xoang mãn tính, Lu ậ n án ti ến sĩ y họ c, Hà N ộ i, trang 19 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học trong viêm xoang mãn tính
Tác giả: Võ Văn Khoa
Năm: 2000
17. Nguy ễ n H ữ u Khôi, Ph ạ m Kiên H ữ u, and Nguy ễ n Hoàng Nam (2005), Ph ẫ u thu ậ t n ội soi mũi xoang kèm Atlas minh họ a. Nhà xu ấ t b ản đạ i học quốc gia TP Hồ Chí Minh, trang 24 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phẫu thuật nội soi mũi xoang kèm Atlas minh họa
Tác giả: Nguy ễ n H ữ u Khôi, Ph ạ m Kiên H ữ u, and Nguy ễ n Hoàng Nam
Nhà XB: Nhà xuất bản đại học quốc gia TP Hồ Chí Minh
Năm: 2005
18. Ngô Ng ọ c Li ễ n and Võ Thanh Quang (1999), Vai trò c ủ a ph ẫ u thu ậ t n ội soi mũi - xoang trong m ộ t s ố b ệnh lý mũi - xoang.T ạ p chí y h ọ c Vi ệ t Nam, s ố 5, 49-53 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí y học Việt Nam
Tác giả: Ngô Ng ọ c Li ễ n and Võ Thanh Quang
Năm: 1999
19. Tr ị nh Th ị H ồ ng Loan (2003 ). Viêm mũi xoang mạ n tính và hi ện tượ ng kháng thu ố c kháng sinh hi ệ n nay, Lu ận văn tố t nghi ệ p Bác s ỹ đa khoa, Trường đạ i h ọ c Y Hà N ộ i, trang 18-26 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Viêm mũi xoang mạn tính và hiện tượng kháng thuốc kháng sinh hiện nay
20. Nguyễn Tấn Phong (1998), Ph ẫ u thu ậ t n ộ i soi ch ức năng mũi – xoang , Nhà xu ấ t b ả n Y h ọ c, Hà N ộ i, trang 118-134 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phẫu thuật nội soi chức năng mũi – xoang
Tác giả: Nguyễn Tấn Phong
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 1998

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

BẢNG KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT - Khóa luận nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, định danh vi khuẩn và mức độ kháng kháng sinh của vi khuẩn hiếu khí trong viêm mũi xoang mạn tính ở trẻ em tại bệnh viện tai mũi họng trung ương
BẢNG KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT (Trang 5)
Hình 1.1. Sơ đồ giải phẫu thành ngoài hốc mũi [10] - Khóa luận nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, định danh vi khuẩn và mức độ kháng kháng sinh của vi khuẩn hiếu khí trong viêm mũi xoang mạn tính ở trẻ em tại bệnh viện tai mũi họng trung ương
Hình 1.1. Sơ đồ giải phẫu thành ngoài hốc mũi [10] (Trang 18)
+ Mỏm móc: Là một xương nhỏ hình liềm, nằ mở thành ngoài hốc mũi có chiều cong ngược ra sau - Khóa luận nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, định danh vi khuẩn và mức độ kháng kháng sinh của vi khuẩn hiếu khí trong viêm mũi xoang mạn tính ở trẻ em tại bệnh viện tai mũi họng trung ương
m móc: Là một xương nhỏ hình liềm, nằ mở thành ngoài hốc mũi có chiều cong ngược ra sau (Trang 19)
Hình 1.3. Thiết đồ cắt đứng dọc qua xoang hàm [41] - Khóa luận nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, định danh vi khuẩn và mức độ kháng kháng sinh của vi khuẩn hiếu khí trong viêm mũi xoang mạn tính ở trẻ em tại bệnh viện tai mũi họng trung ương
Hình 1.3. Thiết đồ cắt đứng dọc qua xoang hàm [41] (Trang 20)
Hình 1.4. Các xoang cạnh mũi [10] - Khóa luận nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, định danh vi khuẩn và mức độ kháng kháng sinh của vi khuẩn hiếu khí trong viêm mũi xoang mạn tính ở trẻ em tại bệnh viện tai mũi họng trung ương
Hình 1.4. Các xoang cạnh mũi [10] (Trang 21)
Hình 1.5. Cấu trúc vi thể niêm mạc mũi xoang [17] - Khóa luận nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, định danh vi khuẩn và mức độ kháng kháng sinh của vi khuẩn hiếu khí trong viêm mũi xoang mạn tính ở trẻ em tại bệnh viện tai mũi họng trung ương
Hình 1.5. Cấu trúc vi thể niêm mạc mũi xoang [17] (Trang 22)
Hình 1.6. Vòng tròn dẫn đến viêm mũi xoang [21] - Khóa luận nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, định danh vi khuẩn và mức độ kháng kháng sinh của vi khuẩn hiếu khí trong viêm mũi xoang mạn tính ở trẻ em tại bệnh viện tai mũi họng trung ương
Hình 1.6. Vòng tròn dẫn đến viêm mũi xoang [21] (Trang 25)
Hình 2.1. Bộ dụng cụ nội soi tai mũi họng - Khóa luận nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, định danh vi khuẩn và mức độ kháng kháng sinh của vi khuẩn hiếu khí trong viêm mũi xoang mạn tính ở trẻ em tại bệnh viện tai mũi họng trung ương
Hình 2.1. Bộ dụng cụ nội soi tai mũi họng (Trang 33)
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới - Khóa luận nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, định danh vi khuẩn và mức độ kháng kháng sinh của vi khuẩn hiếu khí trong viêm mũi xoang mạn tính ở trẻ em tại bệnh viện tai mũi họng trung ương
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới (Trang 35)
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 . Đặc điểm chung - Khóa luận nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, định danh vi khuẩn và mức độ kháng kháng sinh của vi khuẩn hiếu khí trong viêm mũi xoang mạn tính ở trẻ em tại bệnh viện tai mũi họng trung ương
3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 . Đặc điểm chung (Trang 35)
Bảng 3.2. Phân bố các triệu chứng cơ năng chính (N=31) - Khóa luận nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, định danh vi khuẩn và mức độ kháng kháng sinh của vi khuẩn hiếu khí trong viêm mũi xoang mạn tính ở trẻ em tại bệnh viện tai mũi họng trung ương
Bảng 3.2. Phân bố các triệu chứng cơ năng chính (N=31) (Trang 36)
Bảng 3.3. Vị trí chảy mũi (N=31) - Khóa luận nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, định danh vi khuẩn và mức độ kháng kháng sinh của vi khuẩn hiếu khí trong viêm mũi xoang mạn tính ở trẻ em tại bệnh viện tai mũi họng trung ương
Bảng 3.3. Vị trí chảy mũi (N=31) (Trang 37)
Bảng 3.4. Mức động ạt mũi (N=31) - Khóa luận nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, định danh vi khuẩn và mức độ kháng kháng sinh của vi khuẩn hiếu khí trong viêm mũi xoang mạn tính ở trẻ em tại bệnh viện tai mũi họng trung ương
Bảng 3.4. Mức động ạt mũi (N=31) (Trang 38)
Bảng 3.5. Tính chất đau đầu - Khóa luận nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, định danh vi khuẩn và mức độ kháng kháng sinh của vi khuẩn hiếu khí trong viêm mũi xoang mạn tính ở trẻ em tại bệnh viện tai mũi họng trung ương
Bảng 3.5. Tính chất đau đầu (Trang 39)
Bảng 3.7. Bệnh lý các cơ quan lân cận - Khóa luận nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, định danh vi khuẩn và mức độ kháng kháng sinh của vi khuẩn hiếu khí trong viêm mũi xoang mạn tính ở trẻ em tại bệnh viện tai mũi họng trung ương
Bảng 3.7. Bệnh lý các cơ quan lân cận (Trang 40)
3.2.1.6. Các triệu chứng cơ năng khác - Khóa luận nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, định danh vi khuẩn và mức độ kháng kháng sinh của vi khuẩn hiếu khí trong viêm mũi xoang mạn tính ở trẻ em tại bệnh viện tai mũi họng trung ương
3.2.1.6. Các triệu chứng cơ năng khác (Trang 40)
Nhận xét: Bảng 3.7 cho thấy, trong 31trường hợp tham gia nghiên cứu, có 20 - Khóa luận nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, định danh vi khuẩn và mức độ kháng kháng sinh của vi khuẩn hiếu khí trong viêm mũi xoang mạn tính ở trẻ em tại bệnh viện tai mũi họng trung ương
h ận xét: Bảng 3.7 cho thấy, trong 31trường hợp tham gia nghiên cứu, có 20 (Trang 41)
Bảng 3.9. Sự phân bố của các chủng vi khuẩn hiếu khí - Khóa luận nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, định danh vi khuẩn và mức độ kháng kháng sinh của vi khuẩn hiếu khí trong viêm mũi xoang mạn tính ở trẻ em tại bệnh viện tai mũi họng trung ương
Bảng 3.9. Sự phân bố của các chủng vi khuẩn hiếu khí (Trang 43)
Bảng 3.10. Mức độ nhạy cảm với KS của H.influenzae (N=9) - Khóa luận nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, định danh vi khuẩn và mức độ kháng kháng sinh của vi khuẩn hiếu khí trong viêm mũi xoang mạn tính ở trẻ em tại bệnh viện tai mũi họng trung ương
Bảng 3.10. Mức độ nhạy cảm với KS của H.influenzae (N=9) (Trang 44)
Bảng 3.11. Mức độ nhạy cảm với KS của S.aureus (N=6) - Khóa luận nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, định danh vi khuẩn và mức độ kháng kháng sinh của vi khuẩn hiếu khí trong viêm mũi xoang mạn tính ở trẻ em tại bệnh viện tai mũi họng trung ương
Bảng 3.11. Mức độ nhạy cảm với KS của S.aureus (N=6) (Trang 45)
Bảng 3.12. Mức độ nhạy cảm với KS của S.epidermidis (N=4) - Khóa luận nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, định danh vi khuẩn và mức độ kháng kháng sinh của vi khuẩn hiếu khí trong viêm mũi xoang mạn tính ở trẻ em tại bệnh viện tai mũi họng trung ương
Bảng 3.12. Mức độ nhạy cảm với KS của S.epidermidis (N=4) (Trang 46)
Bảng 3.13.Mức độ nhạy cảm với KS của S.pneumoniae (N=1) - Khóa luận nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, định danh vi khuẩn và mức độ kháng kháng sinh của vi khuẩn hiếu khí trong viêm mũi xoang mạn tính ở trẻ em tại bệnh viện tai mũi họng trung ương
Bảng 3.13. Mức độ nhạy cảm với KS của S.pneumoniae (N=1) (Trang 47)
Bảng 3.14. Mức độ nhạy cảm với KS của S.mitis (N=1) - Khóa luận nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, định danh vi khuẩn và mức độ kháng kháng sinh của vi khuẩn hiếu khí trong viêm mũi xoang mạn tính ở trẻ em tại bệnh viện tai mũi họng trung ương
Bảng 3.14. Mức độ nhạy cảm với KS của S.mitis (N=1) (Trang 48)
Bảng 3.15. Mức độ nhạy cảm với KS của M.catarhalis (N=1) - Khóa luận nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, định danh vi khuẩn và mức độ kháng kháng sinh của vi khuẩn hiếu khí trong viêm mũi xoang mạn tính ở trẻ em tại bệnh viện tai mũi họng trung ương
Bảng 3.15. Mức độ nhạy cảm với KS của M.catarhalis (N=1) (Trang 49)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w