1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật u xơ tử cung tại bệnh viện phụ sản trung ương

65 10 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 65
Dung lượng 619,67 KB

Cấu trúc

  • Chương 1 T Ổ NG QUAN (11)
    • 1.1. C ấ u t ạ o gi ả i ph ẫ u và sinh lý c ủ a t ử cung (11)
      • 1.1.1. Gi ả i ph ẫ u t ử cung (11)
    • 1.2. B ệnh u xơ tử cung (12)
      • 1.2.1. Định nghĩa (12)
      • 1.2.2. D ị ch t ễ h ọ c (13)
      • 1.2.3. Cơ chế b ệ nh sinh (13)
      • 1.2.4. Phân lo ại u xơ tử cung (13)
      • 1.2.5. V ị trí, s ố lượng, kích thướ c c ủ a kh ối u xơ (14)
      • 1.2.6. Ch ẩn đoán u xơ tử cung (15)
      • 1.2.7. Ti ế n tri ể n và bi ế n ch ứ ng (18)
      • 1.2.8. Các phương pháp điề u tr ị u xơ tử cung (20)
  • Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ U (29)
    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (29)
      • 2.1.1. Tiêu chu ẩ n l ự a ch ọ n (29)
      • 2.1.2. Tiêu chu ẩ n lo ạ i tr ừ (29)
    • 2.2. Địa điể m và th ờ i gian nghiên c ứ u (29)
    • 2.3. Phương pháp nghiên cứu (29)
      • 2.3.1. Thi ế t k ế nghiên c ứ u (29)
      • 2.3.2. C ỡ m ẫ u nghiên c ứ u (29)
      • 2.3.3. Các bi ế n s ố nghiên c ứ u (30)
      • 2.3.4. Sơ đồ nghiên c ứ u (33)
    • 2.4. Phương pháp xử lý số liệu (34)
    • 2.5. V ấn đề đạo đứ c trong nghiên c ứ u (34)
  • Chương 3 K Ế T QU Ả NGHIÊN C Ứ U (35)
    • 3.1. Đặc điể m chung c ủa đối tượ ng nghiên c ứ u (35)
    • 3.2. Đặc điể m lâm sàng, c ậ n lâm sàng c ủa đối tượ ng nghiên c ứ u (37)
    • 3.3. T ỉ l ệ các phương pháp phẫ u thu ậ t và k ế t qu ả điề u tr ị (42)
  • Chương 4 BÀN LU Ậ N (0)

Nội dung

T Ổ NG QUAN

C ấ u t ạ o gi ả i ph ẫ u và sinh lý c ủ a t ử cung

Tử cung nằm trong chậu hông bé, giữa bàng quang và trực tràng; nó thông với vòi tử cung ở trên và liên tiếp với âm đạo ở dưới [35]

Tử cung có hình dạng giống quả lê, hơi dẹt ở phía trước và sau, được chia thành hai phần: thân tử cung chiếm 2/3 phía trên và cổ tử cung hẹp hơn ở dưới Ranh giới giữa hai phần này là một chỗ thắt lại, nằm ngang mức với lỗ trong giải phẫu Phần lồi tròn của thân tử cung ở trên nơi tiếp giáp với các vòi tử cung được gọi là đáy tử cung.

Khoang rỗng bên trong tử cung là một không gian hẹp, được chia thành buồng tử cung và ống cổ tử cung, thông nhau qua lỗ nằm ngang giữa thân và cổ tử cung Động mạch tử cung tách ra từ động mạch chậu trong và đi qua ba đoạn khác nhau.

Đoạn thành bên chậu hông và đoạn trong nền dây chằng rộng nằm giữa hai lá của dây chằng rộng, bắt chéo trước niệu quản cách cổ tử cung 1,5 cm Đoạn bờ bên tử cung đi lên ngoằn ngoèo dọc bờ bên của tử cung và khi tới sừng tử cung, nó tận cùng bằng hai nhánh: nhánh buồng trứng và nhánh vòi tử cung, tiếp nối với các nhánh tương ứng của động mạch buồng trứng.

Tử cung được giữ tại chỗ nhờ các yếu tố:

- Đường bám của âm đạo vào CTC

- Tư thế của tử cung

- Các dây chằng giữ tử cung gồm:

+ Dây chằng tử cung - cùng

+ Dây chằng ngang cổ tử cung

+ Dây chằng mu - bàng quang - sinh dục.

B ệnh u xơ tử cung

U xơ tử cung, hay còn gọi là u cơ tử cung, là một khối u lành tính hình thành từ tổ chức liên kết và cơ trơn của tử cung.

Khoảng 20% phụ nữ trên 35 tuổi mắc u xơ tử cung, với tỷ lệ cao hơn từ 3-4 lần ở phụ nữ da màu, đặc biệt là phụ nữ da đen Bệnh này thường xuất hiện ở độ tuổi từ 35 đến 50, trong khi chỉ khoảng 3% phụ nữ ở độ tuổi 20 bị ảnh hưởng.

Tại Cộng hòa Pháp, hơn 25% phụ nữ trên 30 tuổi bị u xơ, và tỷ lệ này có thể cao hơn nhiều khi được phát hiện qua siêu âm.

Cơ chế bệnh sinh UXTC còn chưa biết rõ ràng, điều này lý giải đến nay vẫn chưa có điều trịcăn nguyên [3, 28] Có nhiều giả thuyết được nêu lên:

Estrogen và Progesteron có vai trò quan trọng trong cơ thể, tuy nhiên vai trò riêng rẽ của chúng vẫn chưa được xác định rõ ràng Chúng có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các yếu tố tăng trưởng như EGF (Yếu tố Tăng trưởng Biểu bì) và IGF1 (Yếu tố Tăng trưởng Giống Insulin 1).

Người ta tìm thấy có các rối loạn ở nhiễm sắc thể 6, 7, 10, 11, 14 trong tế bào khối u [3]

1.2.4 Phân lo ại u xơ tử cung

- Dựa vào tương quan vị trí giữa đường kính ngang lớn nhất của khối u xơ với cơ tử cung chia làm ba loại [3, 28]:

U xơ dưới thanh mạc là loại u phát triển từ cơ tử cung ra phía thanh mạc, thường có nhân lớn và có thể tạo thành khối u có cuống, gây ra tình trạng xoắn và hoại tử Trong khi đó, u xơ kẽ (u cơ tử cung) xuất phát từ lớp cơ tử cung, thường có nhiều nhân và làm tử cung phình to, dẫn đến rối loạn kinh nguyệt rõ rệt, đồng thời có thể gây sảy thai và đẻ non.

U xơ dưới niêm mạc là những khối u xơ phát triển từ lớp cơ của tử cung, có khả năng mở rộng vào buồng tử cung và làm phồng lớp niêm mạc, thậm chí có thể chiếm toàn bộ không gian bên trong Những u xơ này có thể có cuống và thò ra ngoài cổ tử cung, dẫn đến nguy cơ nhiễm khuẩn và chảy máu.

- So với vị trí giải phẫu của tử cung chia làm 3 loại:

Hình 1.2 Các v ị trí u xơ tử cung so v ớ i thành t ử cung [67]

1.2.5 V ị trí, s ố lượng, kích thướ c c ủ a kh ối u xơ

Vị trí u xơ tử cung thay đổi tùy theo các phần khác nhau của tử cung

Vịtrí thường gặp nhất là ở thân tử cung chiếm 96,0%, ở eo tử cung 3,0% còn u xơ ở cổ tử cung rất hiếm gặp khoảng 1,0% [23, 49]

Về số lượng: Exacuostos và cộng sự trong nghiên cứu của mình thấy một u xơ đơn độc được phát hiện là 88,0% các trường hợp và nhiều u xơ được

V NU phát hiện trong 12,0% các trường hợp [43] Monnier và cộng sự thấy tần số gặp u xơ đơn độc cao gấp 3 lần loại nhiều u xơ [60]

Về kích thước của khối u: thay đổi từ bé như hạt đậu cho đến rất to hàng chục cm đường kính [23]

1.2.6 Ch ẩn đoán u xơ tử cung 1.2.6.1 Lâm sàng

Hầu hết người mắc UXTC trong giai đoạn đầu thường không có triệu chứng rõ ràng và thường được phát hiện khi đi khám phụ khoa vì lý do vô sinh, chậm mang thai hoặc khi phát hiện u xơ tử cung trong chương trình sàng lọc ung thư phụ khoa hoặc qua siêu âm Triệu chứng của UXTC có thể khác nhau tùy thuộc vào vị trí, kích thước và số lượng khối u.

Ra huyết từ tử cung là triệu chứng chính xuất hiện ở 60% trường hợp, thường biểu hiện qua cường kinh và rong kinh Thường thấy có sự kết hợp giữa kinh mau và chu kỳ kinh ngắn dần, dẫn đến ngày hành kinh kéo dài hơn.

Rong kinh đơn thuần là tình trạng hiếm gặp, chỉ chiếm khoảng 10% tổng số trường hợp Thông thường, người bệnh sẽ trải qua rong kinh kết hợp với rong huyết, dẫn đến cảm giác ra máu liên tục.

Ra dịch loãng như nước trước kỳ kinh nguyệt thường gặp ở u dưới niêm mạc hoặc u có cuống Đau hoặc tức bụng kéo dài có thể do khối u chèn ép vào các tạng lân cận Triệu chứng đau dữ dội, đau chói có thể gợi ý đến biến chứng xoắn của khối u xơ tử cung.

Các triệu chứng liên quan đến sự phát triển của khối u bao gồm đái rắt, bí đái, táo bón mãn tính, phù chi dưới, và bệnh nhân có thể tự sờ thấy khối u ở vùng hạ vị.

- Triệu chứng thực thể: + Khám bụng dưới:

Nếu khối u xơ nhỏ thăm khám ngoài sẽ không thấy bất thường ởổ bụng

Nhưng khối u to, sờ nắn sẽ thấy một khối u ở vùng hạ vị, mật độ chắc [3, 28]

Đặt mỏ vịt giúp đánh giá tình trạng tổn thương ở cổ tử cung, kiểm tra khí hư hoặc máu từ âm đạo hoặc buồng tử cung, cũng như xác định mức độ tổn thương và kích thước của polip (nếu có).

+ Thăm âm đạo kết hợp với nắn bụng:

Hạ vị xuất hiện một khối lớn, có mật độ chắc và bề mặt lồi lõm không đều do sự hiện diện của nhiều nhân xơ Khi ấn vào khối này, người bệnh không cảm thấy đau và khối u di động cùng với tử cung Tuy nhiên, mức độ di động của khối u có thể thay đổi tùy thuộc vào việc khối u có bị dính hay không.

Phương pháp thăm dò siêu âm được thực hiện bằng hai đường: siêu âm qua ổ bụng và siêu âm đầu dò âm đạo [6, 59]

U xơ dưới thanh mạc xuất hiện trên siêu âm dưới dạng khối âm vang dày đặc, có bờ không rõ ràng so với cơ tử cung Tình trạng này thường gây biến dạng bề mặt ngoài của tử cung và làm thay đổi hình dạng của nó, dẫn đến khó khăn trong việc chẩn đoán phân biệt với u buồng trứng.

U xơ tử cung là khối âm vang trên siêu âm, có bờ thưa hơn mô cơ xung quanh Tử cung có thể lớn hơn bình thường và thay đổi hình dạng, với những chỗ lồi lên nếu u phát triển ra ngoài Nếu khối u phát triển vào trong buồng tử cung, niêm mạc sẽ cong vòng theo đường âm vang.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ U

Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là những bệnh nhân được chẩn đoán UXTC đã được phẫu thuật tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ 01/12/2017 đến 31/12/2017

Những bệnh nhân được chẩn đoán là UXTC đã được phẫu thuật có kết quả giải phẫu bệnh là u xơ tử cung Bao gồm:

- UXTC đơn thuần, tửcung xơ hoá lan toả

-UXTC kèm một số bệnh khác như lạc nội mạc tử cung, u nang buồng trứng, quá sản nội mạc tửcung không điển hình hoặc có thai

-Hồsơ ghi đầy đủthông tin đáp ứng với tiêu chuẩn nghiên cứu

- Không có kết quả giải phẫu bệnh lý sau phẫu thuật

- Có kết quả giải phẫu bệnh lý sau phẫu thuật không phải là UXTC

- Hồsơ không đầy đủ thông tin.

Địa điể m và th ờ i gian nghiên c ứ u

- Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Phụ sản Trung ương

- Thời gian nghiên cứu: từ ngày 09/2017 đến ngày 05/2018.

Phương pháp nghiên cứu

Tiến cứu mô tả cắt ngang

Lấy mẫu nghiên cứu thuận lợi, trong thời gian nghiên cứu em thu thập được 92 đối tượng đủ điều kiện tham gia nghiên cứu

Bảng 2.1 Một số biến số nghiên cứu

STT Biến số Định nghĩa Phân loại biến

1 Tuổi Tuổi tính theo năm dương lịch Định lượng Hồi cứu

2 Nghề nghiệp Nghề nghiệp chính hiện tại Định tính Hồi cứu

3 Địa dư Nơi ở hiện tại của sản phụ (Thành thị/Nông thôn) Định danh Hồi cứu

M ụ c tiêu 1: Mô t ả đặc điể m lâm sàng, c ậ n lâm sàng c ủ a các b ệ nh nhân u xơ tử cung được điề u tr ị b ằ ng ph ẫ u thu ậ t t ạ i B ệ nh vi ệ n Ph ụ s ả n Trung ương

4 Tiền sử sản khoa Số lần đẻ, số con còn sống Định lượng Hồi cứu

Tiền sử phụ khoa bao gồm thời gian phát hiện uxtc và việc đến viện, tiền sử điều trị nội khoa uxtc trước khi thực hiện điều trị ngoại khoa, cũng như tiền sử phẫu thuật tử cung Việc định tính và hồi cứu thông tin này là rất quan trọng trong quá trình chẩn đoán và điều trị.

6 Triệu chứng lâm sàng vào viện

Triệu chứng cơ năng khiến bệnh nhân khó chịu phải Định tính Hồi cứu

7 Triệu chứng thực thể Khám sờ xác định kích thước tử cung trên lâm sàng so với kích thước tử cung khi có thai Định lượng Hồi cứu

8 Đặc điểm u xơ trên siêu âm

Sốlượng, vị trí, kích thước uxtc trên siêu âm Định tính, Định lượng

9 Xét nghiệm máu ngoại vi Định lượng Hemoglobin trong máu ngoại vi sau đó phân loại thiếu máu theo các khoảng giá trị Hemoglobin:

+ Hb: < 30g/l Định lượng Hồi cứu

M ụ c tiêu 2: Nh ậ n xét k ế t qu ả ph ẫ u thu ậ t c ủ a b ệnh nhân u xơ tử cung t ạ i

B ệ nh vi ệ n Ph ụ s ản Trung ương

10 Các phương pháp phẫu thuật uxtc

Phương pháp phẫu thuật: Mổ mở, phẫu thuật nội soi, ệp đườ Định tính Hồi cứu

11 Thời gian phẫu thuật Thời gian trung bình với từng phương pháp phẫu thuật cụ thể Định lượng Hồi cứu

12 Thất bại Thất bại xảy ra ở nhóm các phương pháp phẫu thuật (chuyển phương pháp khác, tai biến, tử vong, ) Định tính Hồi cứu

13 Các nguyên nhân thất bại

Các nguyên nhân gây nên thất bại ở nhóm các phương pháp phẫu thuật Định tính Hồi cứu

14 Tai biến Tai biến xảy ra ở nhóm các phương pháp phẫu thuật (chảy máu, tổn thương ruột, tổn thương bàng quang, tổn thương niệu quản ) Định tính Hồi cứu

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật u xơ tử cung tại bệnh viện Phụ Sản

Mục tiêu của nghiên cứu là mô tả các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân u xơ tử cung đã được điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương Nghiên cứu này nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình trạng sức khỏe và phương pháp điều trị hiệu quả cho bệnh nhân.

Mục tiêu 2: Nhận xét kết quả phẫu thuật của bệnh nhân u xơ tử cung tại

Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Đối tượng nghiên cứu là những bệnh nhân được chẩn đoán UXTC đã được phẫu thuật tại

Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ 01/12/2017 đến 31/12/2017

Lấy mẫu nghiên cứu thuận lợi, trong thời gian nghiên cứu em thu thập được 92 đối tượng đủ điều kiện tham gia nghiên cứu

Thu thập hồi cứu số liệu sẵn có trên hồ sơ bệnh án.

Số liệu được thu thập, làm sạch và nhập bằng phần mềm Epidata 3.1, sau đó được phân tích bằng phần mềm STATA 12.0

Phương pháp xử lý số liệu

- Số liệu được làm sạch trước khi được nhập trên phầm mềm Epidata 3.1

- Số liệu được mã hóa, chỉ thành viên trực tiếp nghiên cứu được quyền tiếp cận số liệu

- Dữ liệu được phân tích trên phần mềm thống kê STATA 12.0 với các test thống kê y học

- Các thuật toán thống kê được sử dụng trong nghiên cứu gồm:

+ Các biến rời rạc được mô tả dưới dạng tần suất %

+ Các biến liên tục được mô tả dưới dạng trị số trung bình

+ Mô tả số liệu: sử dụng thuật toán thống kê mô tả, các số liệu trình bày theo bảng biểu số liệu và các biểu đồ

Kiểm định χ2 được sử dụng để xác định sự khác biệt khi so sánh tỷ lệ giữa các biến số có từ hai nhóm trở lên Kết quả so sánh được coi là có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.

V ấn đề đạo đứ c trong nghiên c ứ u

Nghiên cứu này là một nghiên cứu mô tả, chỉ sử dụng dữ liệu từ hồ sơ bệnh án mà không can thiệp trực tiếp vào đối tượng, do đó không ảnh hưởng đến sức khỏe của bệnh nhân và không vi phạm y đức.

Nghiên cứu này hoàn toàn tuân thủ các quy định và nguyên tắc đạo đức trong nghiên cứu y sinh học, cả ở Việt Nam và quốc tế.

- Tất cả các thông tin về người bệnh đều được mã hoá và giữ bí mật và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học

- Nghiên cứu chỉđược thực hiện khi đã được sự đồng ý cho phép nghiên cứu của Khoa điều trị theo yêu cầu, Phòng kế hoạch tổng hợp, ban Giám đốc

Bệnh viện Phụ sản Trung ương.

K Ế T QU Ả NGHIÊN C Ứ U

Đặc điể m chung c ủa đối tượ ng nghiên c ứ u

Bảng 3.1 Phân bố theo nhóm tuổi của bệnh nhân trong nghiên cứu

Nhóm tuổi Sốlượng Tỉ lệ %

- Độ tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 43,2 ± 6,8 tuổi, tuổi thấp nhất là 20 tuổi, tuổi cao nhất là 53 tuổi

- Nhóm tuổi 40 - 49 chiếm tỉ lệ cao nhất là 67,4%

- Nhóm tuổi 20 - 29 chiếm tỉ lệ thấp nhất 4,3%

Biểu đồ 3.1 Đặc điểm nơi ở của đối tượng nghiên cứu

-Tỉ lệ bệnh nhân sống ở vùng nông thôn chiếm 57,6%

-Tỉ lệ bệnh nhân sống ở vùng thành thị là 42,4%

Bảng 3.2 Phân bố theo nghề nghiệp

Nghề nghiệp Sốlượng Tỉ lệ %

-Đa số các bệnh nhân làm nghề nông dân chiếm tỉ lệ 41,3%

-Số bệnh nhân lệ làm nghề tự do là 27 trường hợp chiếm tỉ lệ 29,3%

Đặc điể m lâm sàng, c ậ n lâm sàng c ủa đối tượ ng nghiên c ứ u

Bảng 3.3 Tiền sử sản phụ khoa

Tiền sử Sốlượng Tỉ lệ %

Thời gian phát hiện u xơ đến vào viện

Không được phát hiện trước 53 57,6

Tổng 92 100 Điều trị nội khoa u xơ tử cung trước điều trị ngoại khoa

Không điều trị 82 89,1 Được điều trị 10 10,9

Chưa đẻ 11 12,0 Đẻ 1 lần 12 13,0 Đẻ 2 lần 54 58,7 Đẻ ≥3 lần 15 16,3

Tiền sử phẫu thuật tử cung

Cắt tử cung bán phần 2 2,2

Theo thống kê, 57,6% bệnh nhân không biết mình mắc u xơ tử cung trước khi vào viện Trong số đó, có 20 trường hợp phát hiện u xơ tử cung sau hơn 2 năm, chiếm 21,7%.

- Đa sốcác trường hợp không điều trịgì trước khi vào viện chiếm tỉ lệ 89,1%

- Đa số các trường hợp u xơ tử cung đều đã đẻ 2 lần chiểm tỷ 58,7%

- Đa sốtrường hợp đều chưa có tiền sử phẫu thuật tử cung chiếm tỉ lệ 75,0%

Bảng 3.4 Triệu chứng lâm sàng vào viện

Triệu chứng lâm sàng Số lượng Tỉ lệ %

Không 86 93,5 Đau, tức hạ vị Có 36 39,1

Bí đái, bí đại tiện Có 2 2,2

Trong 92 bệnh nhân được chỉ định can thiệp ngoại khoa thì các triệu chứng được ghi nhận như sau: triệu chứng hay gặp là đau, tức hạ vị có 36/92 trường hợp chiếm 39,1% và rong kinh với 32/92 trường hợp chiếm 34,8% Tiếp đến là không có triệu chứng cơ năng, phát hiện u xơ tử cung qua khám phụ khoa chiếm 13,0% @

Bảng 3.5 Kích thước tử cung trên lâm sàng

Kích thước tử cung Sốlượng Tỉ lệ %

- Chỉ có 5 bệnh nhân u xơ tử cung khám lâm sàng không phát hiện tử cung to lên, chiếm tỉ lệ 5,4%

Kích thước tử cung tương ứng với thai 8 - 12 tuần đạt tỷ lệ cao nhất là 41,3%, với kích thước trung bình trên lâm sàng là 8,63 ± 3,83 tuần tuổi.

Kích thước tử cung nhỏ nhất được phát hiện tương ứng với kích thước của thai 4 tuần tuổi, trong khi kích thước tử cung lớn nhất được phát hiện tương ứng với thai 20 tuần tuổi.

Bảng 3.6 Đặc điểm u xơ trên siêu âm Đặc điểm u xơ tử cung Sốlượng Tỉ lệ %

Vị trí UXTC theo giải phẫu tử cung

Vị trí UXTC theo tương quan với cơ tử cung

UXTC ở thân tử cung chiểm tỉ lệ cao nhất là 90,2% UXTC ở eo tử cung cũng khá phổ biến với tỉ lệ lần lượt là 6,5%

Khối u xơ tử cung thường gặp nhất là u xơ trong cơ tử cung, chiếm tỷ lệ 78,3% Trong khi đó, u xơ dưới niêm mạc và u xơ dưới thanh mạc ít gặp hơn, với tỷ lệ lần lượt là 9,8% và 11,9%.

U xơ tử cung là loại u phổ biến nhất, chiếm 60,9% tổng số trường hợp Tỷ lệ bệnh nhân mắc 2 u xơ khá hiếm, chỉ chiếm 14,1% Trong khi đó, bệnh nhân có nhiều u xơ chiếm tỷ lệ trung bình là 25,0%.

Kích thước trung bình của UXTC trong nghiên cứu là 6,53 ± 2,67 cm, với 59,8% khối u có kích thước từ 5 - 10 cm Khối u nhỏ hơn 5 cm chiếm 32,6%, trong khi chỉ 7,6% khối u lớn hơn 10 cm.

Bảng 3.7 Phân loại thiếu máu

Phân loại thiếu máu Sốlượng Tỉ lệ %

Kết quả nghiên cứu cho thấy 63,0% bệnh nhân u xơ tử cung không có biểu hiện thiếu máu, trong khi đó, tỷ lệ bệnh nhân mắc thiếu máu vừa, mức độ nặng nhất trong nhóm, chiếm 13,1%.

T ỉ l ệ các phương pháp phẫ u thu ậ t và k ế t qu ả điề u tr ị

Biểu đồ 3.2 Tỉ lệcác phương pháp phẫu thuật chung

Có 45 trường hợp phẫu thuật bằng phương pháp mổ mở, chiếm tỉ lệ 48,9%; có 43 trường hợp phẫu thuật bằng phương pháp mổ nội soi chiếm tỉ lệ 46,7%, thấp nhất là can thiệp đường âm đạo có 4 trường hợp, chiếm tỉ lệ 4,4%

Can thiệp đường âm đạo, 4.40%

Bảng 3.8 Tỉ lệcác phương pháp phẫu thuật theo tiền sử can thiệp vào cơ tử cung

Tiền sử can thiệp vào cơ tử cung

Tỷ lệ bệnh nhân có tiền sử can thiệp vào cơ tử cung được chỉ định phẫu thuật mở lên tới 82,6%, trong khi đó, những bệnh nhân không có tiền sử can thiệp chủ yếu được chỉ định phẫu thuật nội soi với tỷ lệ 58,0%.

Bảng 3.9 Thời gian phẫu thuật trung bình theo phương pháp phẫu thuật

Cắt TCHT 75,5 ± 19,8 Phẫu thuật đường âm đạo

Thời gian phẫu thuật trung bình là 69,7 ± 17,8 phút, trong đó phẫu thuật nội soi có thời gian dài nhất là 72,4 ± 19,4 phút, tiếp theo là phẫu thuật mở với thời gian trung bình 68,1 ± 14,9 phút, và phẫu thuật đường âm đạo có thời gian ngắn nhất là 58,8 ± 27,2 phút Mặc dù phẫu thuật mở đứng thứ hai về thời gian trung bình, nhưng phương pháp mổ mở bóc nhân xơ lại có thời gian dài nhất là 89,0 ± 3,45 phút Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.

Bảng 3.10 Chỉđịnh ngoại khoa xửtrí u xơ tử cung và kết quả

Xử trí Đường PT Thành công Thất bại Chung n % n % n %

Phẫu thuật đường âm đạo

Kết quả cho thấy tỷ lệ phương pháp mổ mở cắt tử cung hoàn toàn là 33,7%, gần tương đương với tỷ lệ 31,5% của phương pháp nội soi cắt tử cung hoàn toàn Trong khi đó, mổ mở bóc nhân xơ chiếm 15,2%, còn nội soi bóc nhân xơ là 13,0%.

Bảng 3.11 Tỉ lê các nguyên nhân thất bại của các phương pháp phẫu thuật

Nguyên nhân thất bại Sốlượng Tỉ lệ

Nội soi bóc u xơ tử cung

Tử cung dính vào quai ruột 1 1/8

Nội soi cắt tử cung hoàn toàn

Nhiều nhân xơ, u dính sát thành bụng 1 1/8 Tai biến tổn thương niệu quản 1 1/8

Tử cung dính cùng đồ, quai ruột 1 1/8

Thất bại trong phẫu thuật nội soi có thể xảy ra, với 8 trường hợp được ghi nhận Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thất bại là do nhân xơ lớn, chiếm 3/8 tổng số trường hợp Các nguyên nhân khác cũng góp phần nhưng chỉ chiếm tỉ lệ 1/8 cho mỗi loại.

Trong thời gian từ 01/1/2017 đến 31/12/2017 tại bệnh viện Phụ sản

Trung ương nghiên cứu trên 92 bệnh nhân u xơ tử cung có chỉ định can thiệp ngoại khoa, em phân tích được một số kết quả dưới đây

3.1 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng

Đối tượng nghiên cứu có độ tuổi trung bình là 43,2 ± 6,8 tuổi, với độ tuổi thấp nhất là 20 và cao nhất là 53 So sánh với các nghiên cứu trong và ngoài nước, độ tuổi này khá tương đồng, như nghiên cứu của Toma và cộng sự (2004) ghi nhận 48,5 ± 5,35 tuổi, YAO và cộng sự (2005) là 45,5 ± 4,45 tuổi, Shin JW và cộng sự (2011) là 44,51 ± 6,35 tuổi, và nghiên cứu của Nguyễn Văn Đồng (2017) cho thấy 45,89 ± 4,43 tuổi.

Độ tuổi mãn kinh trung bình của người Việt Nam là 47 ± 3 tuổi, phù hợp với đặc điểm mắc bệnh u xơ tử cung (UXTC) Nhóm tuổi từ 40 đến 49 chiếm tỷ lệ cao nhất với 67,4%, tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Văn Đồng (60,7%) tại Bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa năm 2017, Nguyễn Bá Mỹ Nhi (61,0%) tại Bệnh viện Từ Dũ năm 2004, và Nguyễn Văn Giáp (61,5%) tại Bệnh viện PSTU năm 2006 Đáng chú ý, độ tuổi thấp nhất mắc u xơ tử cung trong nghiên cứu này là 20 tuổi, thấp hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Văn Đồng.

2017 là 39 tuổi [7], nghiên cứu của YAO và cộng sự năm 2005 là 38 tuổi

[70], như vậy độ tuổi mắc u xơ tử cung có xu hướng trẻ hóa

Kết quả từ biểu đồ 3.1 cho thấy 57,6% bệnh nhân chủ yếu sống ở vùng nông thôn Điều này có thể dẫn đến việc phát hiện u xơ tử cung muộn, từ đó làm tăng tỷ lệ chỉ định phẫu thuật.

Nghiên cứu của em ghi nhận tại bảng 3.2 cho thấy trong số 92 bệnh

Tại VNU, tỉ lệ người làm nghề tự do đạt 29,3%, đứng thứ hai là cán bộ với 25,0%, trong khi công nhân và sinh viên chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ lần lượt là 3,3% và 1,1% Kết quả nghiên cứu này tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Văn Đồng, cho thấy tỉ lệ làm ruộng là 45,9% Tuy nhiên, so với một số nghiên cứu khác, tỉ lệ nghề nghiệp có sự khác biệt, như nghiên cứu của Nguyễn Văn Giáp tại BVPSTƯ năm 2006 và Trần Thanh Hương tại Bệnh viện 108.

Năm 2012, tỷ lệ cán bộ trong nhóm nghề nghiệp cao nhất lần lượt là 43,3% và 36,1% Sự khác biệt này có thể được giải thích bởi thời điểm và địa điểm nghiên cứu khác nhau, cùng với sự cải thiện của điều kiện kinh tế xã hội và sự gia tăng quan tâm của người dân về sức khỏe, đặc biệt là của người nông dân.

Theo bảng 3.3, trong 92 đối tượng nghiên cứu, có 53 bệnh nhân (57,6%) không biết mình bị u xơ tử cung (UXTC) trước khi khám, trong khi 39 trường hợp (42,4%) đã nhận thức về bệnh, bao gồm 20,7% biết ≤ 2 năm và 21,7% biết > 2 năm Chỉ có 10 bệnh nhân (10,9%) đã từng khám và điều trị nội khoa So với nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương Loan tại BVPSTƯ, có 77,1% bệnh nhân không phát hiện u xơ trước phẫu thuật và 87,5% chưa được điều trị nội khoa, nghiên cứu của Nguyễn Văn Giáp cho thấy 78,7% bệnh nhân không được phát hiện u xơ trước khi vào viện Kết quả của nghiên cứu này cho thấy tỉ lệ không phát hiện u xơ trước phẫu thuật thấp hơn so với các nghiên cứu trước đó, điều này có thể do thời gian và điều kiện nghiên cứu khác nhau Nghiên cứu của Nguyễn Văng Đồng tại Bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa ghi nhận 72,4% bệnh nhân được phát hiện u xơ trước phẫu thuật.

Trong nghiên cứu của Nguyễn Văn Đồng, tỷ lệ bệnh nhân được điều trị nội khoa trước phẫu thuật đạt 54,4%, cao hơn so với tỷ lệ phát hiện UXTC trước phẫu thuật trong nghiên cứu của chúng tôi Sự khác biệt này có thể được giải thích bởi việc đối tượng nghiên cứu của Nguyễn Văn Đồng đã được theo dõi UXTC trong nhiều tháng, trong khi đa số bệnh nhân đã nhận được điều trị nội khoa trong quá trình theo dõi, cùng với sự khác biệt về thời gian và địa điểm nghiên cứu.

Trong nghiên cứu về số lần sinh, nhóm phụ nữ sinh 2 lần chiếm tỷ lệ cao nhất với 58,7%, trong khi nhóm sinh 1 lần chiếm 13,0% và nhóm chưa sinh lần nào chỉ chiếm 12,0% Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Văn Giáp, trong đó có 88,6% bệnh nhân sinh trên 2 lần, và nghiên cứu của Trần Thanh Hương cho thấy 79,3% người bệnh sinh từ 1 đến 2 lần.

Trong nghiên cứu về tiền sử phẫu thuật tử cung, có 69 trường hợp chưa từng trải qua phẫu thuật, chiếm 75,0% tổng số, trong khi 25,0% còn lại đã có can thiệp phẫu thuật Trong số những trường hợp đã phẫu thuật, tỷ lệ mổ đẻ là cao nhất, đạt 18,5%.

Theo nghiên cứu tại bảng 3.4, trong số 92 bệnh nhân can thiệp ngoại khoa, triệu chứng phổ biến nhất là đau tức hạ vị, chiếm 39,1% (36/92 trường hợp) và rong kinh với 34,8% (32/92 trường hợp) Ngoài ra, không có triệu chứng cơ năng và phát hiện u xơ tử cung qua khám phụ khoa chiếm 13,0% Kết quả nghiên cứu của tôi cho thấy tỉ lệ triệu chứng đau tức hạ vị cao hơn không nhiều so với rong kinh, gần như tương đương nhau Tuy nhiên, nghiên cứu của Nguyễn Văn Đồng ghi nhận tỉ lệ triệu chứng rối loạn kinh nguyệt lên đến 65,0% và đau vùng tiểu khung 45,2%, cao hơn so với kết quả của tôi Sự khác biệt về tỉ lệ triệu chứng có thể do địa điểm và đối tượng nghiên cứu khác nhau giữa hai nghiên cứu.

Ngày đăng: 01/12/2021, 19:31

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. B ộ môn Huy ế t h ọ c - Truy ền máu Trường Đạ i h ọ c Y Hà N ộ i (2004), "Phân lo ạ i thi ế u máu", Bài gi ả ng Huy ế t h ọ c Truy ề n máu, Nhà xu ấ t b ả n Y h ọ c, tr. 158 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân loại thiếu máu
Tác giả: B ộ môn Huy ế t h ọ c - Truy ền máu Trường Đạ i h ọ c Y Hà N ộ i
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2004
3. Dương Thị Cương và Nguyễn Đức Hinh (2004), "U xơ tử cung", Ph ụ khoa dành cho thầy thuốc thực hành, Nhà xu ấ t b ả n Y h ọ c, tr. 58-67 Sách, tạp chí
Tiêu đề: U xơ tử cung
Tác giả: Dương Thị Cương và Nguyễn Đức Hinh
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2004
4. Vũ Văn Du (2017), "U xơ tử cung", Vũ Văn Du chủ biên, Giáo trình S ả n Ph ụ khoa, Nhà xu ấ t b ản Đạ i h ọ c Qu ố c Gia Hà N ộ i, tr. 85-102 Sách, tạp chí
Tiêu đề: U xơ tử cung
Tác giả: Vũ Văn Du
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội
Năm: 2017
5. Phan Trườ ng Duy ệ t (1998), "Ph ẫ u thu ậ t t ử cung qua đường âm đạ o", Ph ẫ u thu ậ t s ả n ph ụ khoa, Nhà xu ấ t b ả n Y h ọ c, tr. 505-508 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phẫu thuật tửcung qua đường âm đạo
Tác giả: Phan Trườ ng Duy ệ t
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 1998
6. Phan Trườ ng Duy ệ t (1999), "Siêu âm ch ẩn đoán những thay đổ i ở t ử cung", K ỹ thu ậ t siêu âm và ứ ng d ụ ng trong s ả n ph ụ khoa, Nhà xu ấ t b ả n khoa h ọ c k ỹ thu ậ t, Hà N ộ i, tr. 372-388 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Siêu âm chẩn đoán những thay đổi ở tử cung
Tác giả: Phan Trườ ng Duy ệ t
Nhà XB: Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật
Năm: 1999
7. Nguy ễn Văn Đồ ng (2017), "Nghiên c ứ u k ế t qu ả c ắ t t ử cung do u xơ tử cung b ằ ng ph ẫ u thu ậ t n ộ i soi t ạ i B ệ nh vi ệ n ph ụ s ả n Thanh Hóa", Lu ậ n văn thạ c s ỹ y h ọc, Trường Đạ i h ọ c Y Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu kết quả cắt tử cung do u xơ tửcung bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện phụ sản Thanh Hóa
Tác giả: Nguy ễn Văn Đồ ng
Năm: 2017
8. Frank H. Netter MD (2007), "Ph ầ n 5 Ch ậu hông và đáy chậ u", Atlas gi ả i ph ẫu ngườ i, Nhà xu ấ t b ả n y h ọ c, tr. 355 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phần 5 Chậu hông và đáy chậu
Tác giả: Frank H. Netter MD
Nhà XB: Nhà xuất bản y học
Năm: 2007
9. Nguy ễn Văn Giáp (2006), "Nghiên cứ u ứ ng d ụ ng k ỹ thu ậ t c ắ t t ử cung hoàn toàn qua nội soi tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương", Lu ận văn tố t nghi ệ p Bác sĩ chuyên khoa cấp II, Trường Đạ i h ọ c y Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật cắt tử cung hoàn toàn qua nội soi tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
Tác giả: Nguy ễn Văn Giáp
Năm: 2006
10. Nguy ễn Đứ c Hinh (2000), "K ỹ thu ậ t soi bu ồ ng t ử cung", N ộ i soi trong s ả n ph ụ khoa, Nhà xu ấ t b ả n Y h ọ c, tr. 108 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật soi buồng tử cung
Tác giả: Nguy ễn Đứ c Hinh
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2000
11. Nguy ễn Đứ c Hinh (2011), M ộ t s ố k ỹ thu ậ t c ắ t t ử cung, Nhà xu ấ t b ả n y học.@S choolof MedicineandP harmacy,V NU Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số kỹ thuật cắt tử cung
Tác giả: Nguy ễn Đứ c Hinh
Nhà XB: Nhà xuất bản y học. @ S chool of Medicine and P harmacy
Năm: 2011
2. B ộ Y t ế (2016), "Hướ ng d ẫ n Qu ố c gia v ề các d ị ch v ụ chăm sóc sứ c kh ỏ e sinh s ả n&#34 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. T ử  cung nhìn ngoài [8] - Khóa luận nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật u xơ tử cung tại bệnh viện phụ sản trung ương
Hình 1.1. T ử cung nhìn ngoài [8] (Trang 12)
Hình 1.2. Các v ị trí u xơ tử  cung so v ớ i thành t ử  cung [67] - Khóa luận nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật u xơ tử cung tại bệnh viện phụ sản trung ương
Hình 1.2. Các v ị trí u xơ tử cung so v ớ i thành t ử cung [67] (Trang 14)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w