Cơ sở lý luận và thực tiễn
Cơ sở lý luận
Chuyển dạ là quá trình sinh lý giúp đưa thai nhi ra ngoài qua âm đạo, thường diễn ra khi thai được 38-42 tuần tuổi Vào thời điểm này, thai nhi đã phát triển đầy đủ và có khả năng sống ngoài tử cung.
Mổ lấy thai là một phẫu thuật nhằm lấy thai và các phần phụ của thai ra khỏi buồng tử cung thông qua một vết rạch ở thành bụng và thành tử cung Định nghĩa này không bao gồm trường hợp mở bụng để lấy thai khi có thai ngoài tử cung hoặc khi tử cung bị vỡ và thai đã nằm trong ổ bụng.
Chuyển dạ được chia thành 3 giai đoạn [3]
Giai đoạn 1: Giai đoạn xóa mở cổ tử cung
Giai đoạn xoá mở cổ tử cung là giai đoạn dài nhất trong quá trình chuyển dạ, bắt đầu từ khi chuyển dạ khởi phát cho đến khi cổ tử cung mở hoàn toàn Thời gian trung bình của giai đoạn này thường kéo dài khoảng 15 giờ.
Giai đoạn 1a: Từ khi cổ tử cung bắt đầu xoá đến khi cổ tử cung mở 3 cm gọi là pha tiềm tàng, thời gian 8 giờ
Giai đoạn 1b: Từ lúc cổ tử cung mở 3 cm đến 10 cm (mở hết) gọi là pha tích cực, thời gian 7 giờ
Giai đoạn 2 của quá trình sinh nở bắt đầu khi cổ tử cung mở hoàn toàn và kéo dài cho đến khi thai nhi được sinh ra Thời gian trung bình cho giai đoạn này là khoảng 30 phút, với tối đa là 1 giờ Sự diễn ra của giai đoạn này phụ thuộc vào hai yếu tố chính: sức mạnh của cơn co tử cung và sự co bóp của các cơ thành bụng.
Giai đoạn 3 của quá trình sinh con, được gọi là giai đoạn sổ rau, bắt đầu từ khi thai nhi được sinh ra cho đến khi nhau thai bong ra và được sổ ra ngoài cùng với màng rau Thời gian diễn ra giai đoạn này thường kéo dài từ 15 đến 30 phút Cơ chế của việc đẻ thường trong giai đoạn này rất quan trọng để đảm bảo sức khỏe của mẹ và bé.
Đỡ đẻ thường ngôi chỏm là một thủ thuật quan trọng nhằm hỗ trợ quá trình sinh nở qua đường âm đạo, đảm bảo an toàn cho mẹ và bé mà không cần can thiệp y tế, ngoại trừ trường hợp cần cắt tầng sinh môn.
Quá trình chuyển dạ là chuỗi các động tác thụ động của thai nhi, đặc biệt là phần ngôi thai, khi thai đi xuống để sổ qua đường sinh dục.
- Trong một cuộc đẻ, thai nhi dù là ngôi gì cũng diễn biến qua 4 thì chính:
- Lọt: Là đường kính lớn nhất của ngôi trùng vào mặt phẳng eo trên (hay phần thấp nhất của đầu nganh vị trí - 0 - hai gai tọa)
Hình 1.1 Đường kính của ngôi trùng vào mặt phăng eo trên (thì “lọt”)
Hình 1.2 Ngôi di chuyển tử mặt phăng eo trên đến mặt phăng eo dưới (thì
- Xuống: Ngôi di chuyển trong ống đẻ từ mặt phẳng eo trên đến mặt phẳng eo dưới
- Quay: Điểm mốc của ngôi hoặc chẩm (thóp sau) quay về phía xương mu hay xương cùng
- Sổ: Phần thai sổ ra ngoài qua âm hộ Đẻ đầu:
Trước khi chuyển dạ, đầu của thai nhi cần ở vị trí cao và không cúi quá, với đường kính chẩm trán khoảng 11cm, nhằm trình diện trước eo trên Để chuẩn bị cho quá trình lọt, cơn co tử cung giúp đầu cúi xuống tốt hơn, với đường kính hạ chẩm - thóp trước đạt 9,5cm, song song với đường kính chéo trái của mặt phẳng eo trên Khi khám âm đạo, có thể sờ thấy rãnh dọc của đầu trùng với đường kính này.
Lọt thực sự là quá trình diễn tiến từ từ, khi đường kính lớn nhất của ngôi thai đi qua mặt phẳng eo trên Có một số dấu hiệu lâm sàng khi đầu thai nhi đã lọt, bao gồm việc chỉ sờ thấy 2/5 đầu thai nhi qua khám bụng và phần thấp nhất của chỏm nằm ngang mặt phẳng gai hông của sản phụ qua khám âm đạo Kiểu lọt có thể là đối xứng, khi hai bướu đỉnh cùng xuống song song, hoặc không đối xứng, khi một bướu xuống trước và một bướu xuống sau.
Thì xuống là giai đoạn quan trọng trong quá trình sinh nở, khi ngôi thai di chuyển từ mặt phẳng eo trên xuống mặt phẳng eo dưới, hướng về phía âm đạo Trong giai đoạn này, đầu thai nhi hạ thấp khiến tầng sinh môn trở nên căng phồng.
Khi đầu thai nhi chạm vào lớp cơ của đáy chậu, thai nhi bắt đầu quay để đường kính hạ chẩm - thóp trước 9,5cm song song với đường kính trước sau của eo dưới Đối với ngôi chỏm kiểu thế trước, đầu thai nhi sẽ quay 45 độ ra trước, trong khi ngôi chỏm kiểu thế sau có thể quay 45 độ ra phía sau hoặc 135 độ ra trước.
Trong quá trình sinh, đầu thai nhi sẽ cúi xuống thêm do sức đẩy của cơn co tử cung và sự rặn đẻ, cùng với sức cản từ đáy chậu Khi hạ chẩm, đầu thai nhi sẽ cố định ở bờ dưới khớp mu Dưới tác động của sức rặn và cơ co tử cung, đầu thai nhi sẽ ngửa dần, khiến âm hộ nở ra để lần lượt trán, mặt, và cằm chui ra Sau khi quá trình sinh hoàn tất, đầu thai nhi sẽ quay 45 độ trở về vị trí ban đầu.
Trong quá trình chuyển dạ, cơ chế đẻ vai tương tự như đẻ đầu, với đầu thai nhi quay về vị trí cũ sau khi sổ Đường kính lưỡng mỏm vai giảm từ 12cm xuống 9,5cm, cho phép vai lọt theo đường kính chéo Khi vai đã lọt, vai trước sẽ sổ đến bờ dưới cơ Delta trước khi vai sau sổ ra ngoài Đối với đẻ mông, cơ chế cũng tương tự, với đường kính lớn nhất của mông là 9,0cm, trong khi đường kính cùng - chày sẽ thu nhỏ còn 9,0cm.
Do đó đẻ mông không khó [5]
1.1.4 Các tai biến hay gặp trong chuyển dạ và sau đẻ
* Chảy máu do: Đờ tử cung
- Chảy máu ngay sau khi sổ rau là triệu chứng phổ biến nhất
- Tử cung giãn to, mềm nhão, co hồi kém hoặc không co hồi, không có khối an toàn
- Có thể dẫn đến choáng nếu không xử trí kịp thời
- Có thể dẫn đến choáng nếu không xử trí kịp thời
- Phải xử trí kịp thời để tránh tình trạng chảy máu kéo dài dẫn tới rối loạn đông máu
Để cầm máu hiệu quả, có thể áp dụng các biện pháp cơ học như xoa bóp tử cung, chẹn động mạch chủ bụng, chẹn tử cung qua thành bụng, và ép tử cung bằng tay từ bên ngoài hoặc kết hợp ép cả trong và ngoài tử cung.
Để kiểm soát tử cung, cần lấy hết rau sót và máu cục, sau đó tiêm bắp oxytocin 5 - 10 đơn vị (UI) và có thể tiêm nhắc lại 2 lần Nếu tử cung không co, có thể tiêm ergometrin 0,2mg x 1 ống vào bắp hoặc sử dụng misoprostol 200 mcg x 1 - 4 viên ngậm dưới lưỡi.
Cơ sở thực tiễn
Chăm sóc sản phụ 24h sau đẻ gồm chăm sóc ngay sau đẻ và trong vòng 24h sau đẻ
1.2.1 Chăm sóc sản phụ trong và ngay sau đẻ
Trong giai đoạn chuyển dạ, người hộ sinh (HS) có trách nhiệm tiếp nhận, thăm khám và tư vấn cho sản phụ (SP) và gia đình, đồng thời thông báo về các tai biến có thể xảy ra Họ trực tiếp đỡ đẻ và xử trí các bước trong quá trình chuyển dạ, trong khi bác sĩ chỉ can thiệp khi có vấn đề bất thường Để đảm bảo mọi ca đẻ được chăm sóc an toàn, tất cả cán bộ y tế, bao gồm cả hộ sinh, cần có kỹ năng hộ sinh cơ bản Theo khuyến nghị của WHO, việc này là rất quan trọng để nâng cao chất lượng chăm sóc trong quá trình sinh nở.
HS là đối tượng hành nghề y tế lý tưởng trong việc cung cấp chăm sóc thiết yếu cho bà mẹ và trẻ sơ sinh trong giai đoạn chuyển dạ và sau khi sinh, đặc biệt khi không có yếu tố nguy cơ nào được phát hiện.
* Các nội dung chăm sóc sản phụ trong và ngay sau đẻ
Chảy máu sau đẻ là nguyên nhân chính gây tử vong mẹ, đặc biệt ở các nước đang phát triển, với 90% trường hợp xảy ra ở sản phụ không có yếu tố nguy cơ Để phòng ngừa tình trạng này, Hiệp hội nữ hộ sinh quốc tế (ICM) và Hiệp hội Sản phụ khoa quốc tế (FIGO) khuyến cáo các biện pháp can thiệp tích cực trong giai đoạn ba của cuộc chuyển dạ, bao gồm tiêm bắp oxytocin ngay sau khi sổ thai, kéo dây rốn có kiểm soát và xoa đáy tử cung 15 phút một lần trong hai giờ đầu sau đẻ.
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến cáo sử dụng oxytocin, một loại thuốc tăng co tử cung, để xử trí tích cực giai đoạn ba của cuộc chuyển dạ ở tất cả các trường hợp sinh đường âm đạo Việc tiêm oxytocin với liều 10 UI được khuyến nghị nhằm phòng ngừa chảy máu sau sinh.
Trước khi tiến hành tiêm bắp thuốc tăng co tử cung, cần kiểm tra xem trong tử cung còn thai hay không bằng cách sờ nắn tử cung qua thành bụng ngay sau khi thai đã sổ.
Hình 4 Tiêm 10 UI Oxytocin vào bắp đùi
1.2.1.2 Kéo dây rốn có kiểm soát
Trước đây, kéo dây rốn có kiểm soát được khuyến cáo cho tất cả trường hợp đẻ thường, do nhân viên y tế đã được đào tạo thực hiện Năm 2007, Bộ Y tế ban hành hướng dẫn “Xử trí tích cực giai đoạn ba cuộc chuyển dạ”, khuyến cáo kéo dây rốn có kiểm soát sau khi tiêm bắp 10 UI oxytocin cho tất cả các trường hợp đẻ đường âm đạo tại cơ sở y tế từ tuyến xã đến Thái Bình Tuy nhiên, nghiên cứu gần đây cho thấy kéo dây rốn chỉ nên thực hiện tại các cơ sở có nhân viên y tế có kỹ năng và được đào tạo, còn các nơi không có nhân viên có kỹ năng thì không nên tiến hành kéo dây rốn có kiểm soát.
Hình 4: Kéo dây rốn có kiểm soát 1.2.1.3 Xoa đáy tử cung
Xoa đáy tử cung là một trong ba can thiệp quan trọng trong giai đoạn ba của cuộc chuyển dạ, được khuyến cáo thực hiện liên tục trong hai giờ đầu sau khi sinh, với tần suất 15 phút một lần Biện pháp này không chỉ giúp kiểm soát tình trạng tử cung mà còn phát hiện sớm các trường hợp đờ tử cung sau sinh, từ đó giảm thiểu nguy cơ băng huyết.
Một nghiên cứu lâm sàng trên 200 sản phụ đã chỉ ra rằng việc xoa đáy tử cung sau khi xử trí tích cực giai đoạn ba của cuộc chuyển dạ giúp giảm lượng máu mất và số lượng sản phụ cần dùng thêm thuốc tăng co bóp tử cung so với nhóm không thực hiện xoa đáy tử cung.
Hình 5 Xoa đáy tử cung sau sô rau 1.2.1.4 Kẹp và cắt dây rốn muộn
Nghiên cứu sinh lý trẻ sơ sinh cho thấy, trong phút đầu tiên sau sinh, khoảng 80ml đến 100ml máu được truyền từ bánh rau sang trẻ, cung cấp 40-50mg/kg sắt, giúp ngăn ngừa thiếu máu thiếu sắt trong năm đầu Kẹp rốn đúng thời điểm cho phép máu từ bánh rau đi qua dây rốn, hỗ trợ trẻ đủ tháng tránh thiếu máu, và đặc biệt giúp trẻ non tháng giảm nguy cơ thiếu máu cũng như tỷ lệ xuất huyết não do giảm prothrombin.
Năm 2012, WHO đã khuyến cáo việc kẹp cắt dây rốn muộn, tức là khi dây rốn ngừng đập hoặc từ 1-3 phút sau khi sổ thai, nhằm ngăn ngừa tình trạng thiếu máu ở trẻ sơ sinh Tuy nhiên, trong các trường hợp trẻ bị ngạt và cần hồi sức tích cực, chỉ nên thực hiện kẹp cắt dây rốn sớm, tức là trước 1 phút.
Hình 6 Kẹp và cắt dây rốn muộn 1 thì
1.2.1.5 Tiếp xúc da kề da
Tiếp xúc da kề da giữa mẹ và trẻ ngay sau khi sinh không chỉ tăng cường sự tương tác sớm mà còn giúp trẻ ổn định nhiệt độ cơ thể, tìm vú mẹ nhanh hơn và bú khỏe hơn Nghiên cứu Cochrane phân tích 34 thử nghiệm lâm sàng với 2177 cặp mẹ con cho thấy trẻ được tiếp xúc da kề da ít khóc hơn và mẹ cảm thấy dễ dàng hơn trong việc cho con bú trong những tháng đầu Thời gian bú cũng kéo dài hơn, và các bà mẹ ghi nhận sự gần gũi với trẻ tăng lên, mặc dù việc đánh giá chính xác mối quan hệ mẹ con vẫn còn gặp khó khăn.
Cho trẻ bú sớm và bú sữa mẹ hoàn toàn trong giờ đầu sau sinh là rất quan trọng, không nên cho trẻ ăn thêm bất kỳ loại thực phẩm nào khác Theo khuyến cáo của WHO, trẻ nên được bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu và tiếp tục bú mẹ kết hợp với các thực phẩm thích hợp cho đến 2 tuổi hoặc lâu hơn Việc cho trẻ bú mẹ hoàn toàn có thể giảm nguy cơ tử vong do tiêu chảy và nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính trong 3 tháng đầu Bú sớm cũng kích thích tuyến yên tăng tiết oxytocin, giúp tử cung co hồi tốt hơn và ngăn ngừa chảy máu sau sinh.
WHO đã đưa ra khuyến cáo áp dụng 6 bước chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ bao gồm:
1 Lau khô và ủ ấm; cho trẻ tiếp xúc trực tiếp da kề da (trẻ được đặt lên bụng mẹ ngay sau khi sinh và kéo dài ít nhất 90 phút sau sinh)
3 Kẹp dây rốn muộn (sau khi dây rốn đã ngừng đập hoặc 1-3 phút sau khi thai sổ) và kẹp và cắt dây rốn một thì
4 Kéo dây rốn có kiểm soát
5 Xoa đáy tử cung cứ 15 phút một lần trong vòng 2 giờ đầu sau đẻ
6 Hỗ trợ cho trẻ bú sớm và bú mẹ hoàn toàn
1.2.2 Quy trình chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ: (Ban hành kèm theo Quyết định số: 4673/QĐ-BYT ngày 10/11/2014 của Bộ Y tế) Áp dụng: tất cả các trường hợp đẻ đường âm đạo[8]
1.2.2.1 Chuẩn bị a) Nhân lực: Tốt nhất nên có 02 người Nếu không đủ nhân lực có thể một người thực hiện b) Trang thiết bị và vật tư
* Bàn hồi sức trẻ sơ sinh:
- Bề mặt bàn phẳng, khô, sạch và ấm, được trải khăn sạch
- Bóng hút hoặc máy hút nhớt, nên dùng ống hút dùng 1 lần
- Bóng tự phồng và mặt nạ sơ sinh
* Bàn để dụng cụ đỡ đẻ:
Dụng cụ cắt khâu tầng sinh môn bao gồm: một kéo cắt tầng sinh môn, một kẹp phẫu tích, một kìm kẹp kim, một hộp đựng dung dịch sát khuẩn, gạc sát trùng và kim chỉ khâu.
- Dụng cụ cặp và cắt dây rốn: 02 kẹp phẫu tích có mấu, 01 kéo cắt dây rốn, kẹp dây rốn nhựa
- Hai khăn khô, sạch (trải 01 khăn lên bụng sản phụ để đón bé và lau khô trẻ,
- Hai đôi găng tay vô khuẩn
- Mũ sơ sinh để ngoài bàn dụng cụ
- Lấy sẵn 10 UI oxytocin trong bơm tiêm
- Thuốc gây tê tầng sinh môn
Tất cả các dụng cụ để trong tầm với của người đỡ đẻ
Tư vấn cho sản phụ:
Ngoài các bước tư vấn chung, cán bộ y tế cần tư vấn kỹ cho bà mẹ các nội dung sau:
Liên hệ thực tiễn
Thực trạng chăm sóc sản phụ sau sinh tại Bệnh Viện Phụ sản Thái Bình năm 2019
2.1.1 Thực trạng cơ sở vật chất, cơ cấu tổ chức, điều trị của khoa
Bệnh viện Phụ sản Thái Bình, thành lập theo quyết định số 1727/2000/QĐ-UB ngày 18/12/2000, là đơn vị trực thuộc Sở Y tế tỉnh Thái Bình, có nhiệm vụ khám, chữa bệnh chuyên khoa phụ sản và hướng dẫn chuyên môn cho các cơ sở y tế trên địa bàn Với quy mô 400 giường bệnh, 06 phòng chức năng và 12 khoa lâm sàng, bệnh viện không chỉ là cơ sở đầu ngành về phụ sản mà còn là nơi đào tạo đại học, sau đại học và nghiên cứu khoa học Đội ngũ bác sĩ tại đây được đào tạo bài bản trong nước và nước ngoài, có tay nghề cao và tâm huyết với nghề Bệnh viện được trang bị hệ thống thiết bị hiện đại phục vụ cho công tác khám và chữa bệnh, bao gồm các máy xét nghiệm sinh hóa, huyết học và miễn dịch.
Tổ chức và nhân sự
- Thạc sỹ, Bác sỹ CK II: 07
- Hộ sinh và điều dưỡng: 150
- Khám chữa bệnh và điều trị
- Khám hội chẩn các trường hợp có chỉ định mổ sản phụ khoa
- Mổ lấy thai trọn gói
- Làm thủ thuật sản phụ khoa: khâu vòng cổ tử cung
- Điều trị và chăm sóc sản phụ: đẻ thường, mổ lấy thai, giữ thai
- Thực hiện lấy bệnh phẩm tại khoa phục vụ các dịch vụ cận lâm sàng
- Nhận điều trị các sản phụ người nước ngoài Định hướng phát triên:
- Xây dựng một số phòng điều trị VIP đạt tiêu chuẩn
- Từng bước thực hiện các dịch vụ trọn gói như: mổ lấy thai trọn gói, đẻ thường trọn gói, mổ phụ khoa trọn gói, phá thai trọn gói
- Giảm đau sau đẻ, sau mổ sản phụ khoa và sau thủ thuật
- Điều trị và chăm sóc sản phụ người nước ngoài
Triển khai các thủ thuật sản phụ khoa tại Phòng thủ thuật của khoa bao gồm khâu vòng cổ tử cung, làm lại tầng sinh môn và bóc nang nước thành âm đạo Những thủ thuật này giúp cải thiện sức khỏe sinh sản và đảm bảo an toàn cho bệnh nhân.
- Triển khai phòng đẻ gia đình
2.1.2 Thực trạng sản phụ tại viện
Theo thống kê hàng năm có khoảng 15000 sản phụ/người bệnh đến khám và điều trị tại viện Trong đó hầu hết sản phụ là sinh đẻvà sinh đẻ
Theo thống kê số sinh năm 2018 là 14.375, số sinh 6 tháng đầu năm 2019 là 6.920 trong đó:
Bảng 2.1 Tỷ lệ mổ lấy thai Đặc điểm sinh Số lượng Tỷ lệ (%) Đẻ thường 2.990 44% Đẻ mổ 3.930 56%
* Tỷ lệ mổ lấy thai là 56%; đẻ thường là 44%
* Một số kết quả khảo sát riêng đối với nhóm mổ lấy thai cho thấy:
3 Tuổi của sản phụ giao động từ 25-35 tuổi
4 Ngoài cán bộ y tế, nhìn chung mọi người trong gia đình cùng chung tay chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh sau sinh, có thể có 2 - 3 người cùng phối hợp chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh
5 Các vấn đề bất thường sau sinh của bà mẹ; vấn đề về tuyến vú chiếm đa số 2.1.3 Thực trạng chăm sóc sản phụ tại khoa
2.1.3.1 Chăm sóc ngay sau đẻ 4 giờ đầu sau đẻ
Lau khô và ủ ấm cho trẻ sơ sinh bằng cách đặt trẻ lên bụng mẹ ngay sau khi sinh là rất quan trọng Quá trình này nên được thực hiện trong ít nhất 90 phút tại phòng mổ hoặc phòng đẻ, giúp tạo điều kiện cho sự tiếp xúc da kề da giữa mẹ và bé.
Có thực hiện nhưng chưa đầy đủ hoặc không đủ thời gian 90 phút
1 Trẻ cần hỗ trợ hô hấp nên phải cắt rốn và chuyển ra bàn hồi sức sơ sinh
2 Sản phụ mệt chưa muốn ôm con hoặc chưa quen với động tác này
3 Sợ bẩn, sợ rơi con, để cho CBYT lau khô mặc áo vệ sinh sạch cho con mới yên tâm
4 Cần phải chuyển bà mẹ sang giường khác để có chỗ cho thai phụ khác
3 Tư vấn cho sản phụ việc cho trẻ tiếp xúc da kề với mẹ: giúp điều hòa thân nhiệt cho trẻ, làm tăng sự gắn kết tình cảm mẹ con, giúp cho trẻ bắt đầu bú sớm Tiếp xúc da kề da liên tục không gián đoạn sẽ giúp trẻ bú lần đầu thuận lợi
4 Động viên hỗ trợ bà mẹ ôm con
5 Cần thiết chuyển cả mẹ và trẻ sang giường theo dõi sau đẻ
6 Thực hiện đúng thời điểm ngay sau sổ thai và thực hiện 100%
- Xoa đáy tử cung 15ph/lần kéo dài 2h
7 Có thực hiện 100%, nhưng chưa đủ thời gian Nguyên nhân:
8 HS và sản phụ hợp tác chưa tốt, HS phải chăm sóc, theo dõi sản phụ khác
9 Nhiều sp sau sinh, mệt ngủ thiếp đi nên cũng quên không xoa đáy tửcung Giải pháp:
10 Tư vấn, hỗ trợ, động viên sản phụ hợp tác với nhân viên y tế thực hiện đúng nội dung HS tư vấn và yêu cầu
11 Có thể nhờ người nhà sản phụ phối hợp xoa đáy tử cung cho sản phụ
- Theo dõi dấu hiệu sinh tồn
Tất cả sản phụ đều được theo dõi chặt chẽ bằng monitor ngay sau khi sinh để phát hiện kịp thời các dấu hiệu bất thường và biến chứng sau sinh, bao gồm cả sau mổ và sinh thường Mọi dữ liệu sẽ được ghi chép đầy đủ vào hồ sơ theo đúng thời gian quy định.
2.1.3.2 Chăm sóc sản phụ sau đẻ 24h
* Theo dõi dấu hiệu sinh tồn
Sau khi sinh thường, sản phụ sẽ được chuyển về khoa chăm sóc, nơi các điều dưỡng và nữ hộ sinh sẽ theo dõi dấu hiệu sinh tồn và các biến chứng có thể xảy ra sau khi sinh theo định kỳ.
Trong 12 giờ đầu sau phẫu thuật, sản phụ sẽ được chuyển về khoa và theo dõi chặt chẽ bởi bác sĩ và điều dưỡng Các chỉ số sinh tồn như huyết áp, mạch, nhiệt độ, nhịp thở và chỉ số nước tiểu sẽ được kiểm tra mỗi giờ trong 6 giờ đầu và mỗi 3 giờ trong 6 giờ tiếp theo Việc này giúp phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường sau gây mê, tình trạng mất máu và rối loạn nước điện giải Sản phụ cũng được hướng dẫn nằm bất động tại giường, đầu kê cao để hạn chế tối đa việc ngồi dậy, đi lại hay thay đổi tư thế đột ngột.
Tất cả sản phụ đều được thực hiện theo quy trình chăm sóc, nhưng một số điều dưỡng vẫn chưa ghi chép đầy đủ thông tin và thời gian theo quy định Đáng chú ý, trong số các sản phụ được khảo sát, không có trường hợp nào gặp biến chứng ngay sau khi sinh.
Hình 7 Điều dưỡng, hộ sinh thực hiện y lệnh thuốc cho sản phụ
Trong 24 giờ đầu sau sinh, sản dịch có màu đỏ thẫm, sau đó giảm dần và chuyển sang màu hồng, nâu khi tử cung co lại Điều dưỡng đã ghi chép và đánh giá số lượng, tính chất của sản dịch sau mổ, nhưng một số điều dưỡng không quan sát kỹ lưỡng mà chỉ hỏi sản phụ, dẫn đến kết quả đánh giá không chính xác.
* Dinh dưỡng cho người bệnh
Sau 24 giờ sau khi sinh, sản phụ nên được hướng dẫn chế độ ăn từ lỏng đến đặc, bắt đầu từ lượng ít đến nhiều Việc này giúp đảm bảo cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cần thiết cho sức khỏe của sản phụ trong giai đoạn hồi phục sau sinh.
100% điều dưỡng thực hiện phần này tuy nhiên trong quá trình hướng dẫnchưa chi tiết và cụ thể, một số bệnh nhân chưa thực hiện theo hướng dẫn
* Chế độ luyện tập sau sinh
Sau sinh, các mẹ nên cử động tay chân nhẹ nhàng và ngồi dậy để tránh tình trạng táo bón do lười vận động Việc đi bộ ngắn giúp phục hồi chức năng cơ thể nhanh chóng và giảm nguy cơ biến chứng sau phẫu thuật như dính ruột hay viêm tắc tĩnh mạch Ngoài ra, vận động sớm cũng hỗ trợ tử cung co lại nhanh hơn, giúp đẩy sản dịch ra ngoài hiệu quả Điều dưỡng đã hướng dẫn các sản phụ cách tập vận động phù hợp với sức khỏe và thể trạng, tuy nhiên, do tình trạng quá tải, có thể chưa cung cấp hướng dẫn chi tiết cho từng sản phụ.
Chăm sóc cho con bú là rất quan trọng, trong đó điều dưỡng thực hiện massage vú hai lần mỗi ngày và hướng dẫn sản phụ cho con bú sớm sau phẫu thuật Tất cả các bà mẹ, đặc biệt là những sản phụ lần đầu, đều có thể thực hiện việc cho con bú đúng cách sau sinh.
Hình 8 Hộ sinh hướng dẫn sản phụ cho con bú
Sản phụ được chăm sóc vệ sinh sạch sẽ tại phòng hai lần mỗi ngày, trong đó điều dưỡng sẽ hướng dẫn những biện pháp vệ sinh cần thiết Đặc biệt, cần chú ý đến những điểm quan trọng như chăm sóc vùng mổ và vệ sinh bộ phận sinh dục để đảm bảo sức khỏe cho sản phụ.
* Giáo dục sức khỏe, tư vấn sau đẻ
Sau 24 giờ sau khi sinh, sản phụ sẽ được điều dưỡng và nữ hộ sinh tư vấn về những vấn đề cơ bản cần lưu ý Họ sẽ giải thích tình trạng sức khỏe của sản phụ cũng như các dấu hiệu như sản dịch, giúp sản phụ hiểu rằng đây là điều bình thường sau khi sinh Đồng thời, các chuyên gia cũng sẽ hướng dẫn sản phụ theo dõi những dấu hiệu bất thường để đảm bảo sức khỏe Điều này giúp sản phụ cảm thấy thoải mái và yên tâm hơn về tình trạng sức khỏe của mình.
Các ưu điểm, hạn chế
1 Điều dưỡng đã thực hiện đầy đủ các quy trình chăm sóc theo đúng quy định cho sau mổ chủ động tại khoa cũng như đẻ thường, đảm bảo an toàn cho sản phụ Người bệnh được chăm sóc theo quy trình chuẩn, các bộ phận liên kết chặt chẽ, phối hợp tốt giữa bác sỹ và điều dưỡng
2 Người bệnh được hướng dẫn chế độ tập luyện hợp lý theo thời gian và tình trạng sức của người bệnh
3 Trang thiết bị cơ sở hạ tầng của bệnh viện đầy đủ, sạch sẽ đảm bảo cho quá trình chăm sóc sản phụ
1 Điều dưỡng, Nữ hộ sinh đôi khi còn lơ là trong việc chăm sóc sản phụ, hoặc dành ít thời gian chăm sóc cho người bệnh, đôi khi tư vấn cho người bệnh còn sơ sài, chưa cụ thể, đôi khi sản phụ khó làm theo hướng dẫn
2 Người bệnh chưa được chăm sóc toàn diện chủ yếu do cơ sở hạ tầng, nhân lực còn hạn chế Quá trình chăm sóc sản phụ vẫn chủ yếu nhờ vào sự hỗ trợ của người nhà
3 Kỹ năng tư vấn giáo dục sức khỏe chưa tốt, chưa chuyên nghiệp, còn chung chung, nhiệm vụ chủ yếu được dành cho bác sỹ điều trị
4 Ghi chép hồ sơ đôi lúc chưa cập nhật hoặc quên
1 Nguyên nhân có thể do khối lượng công việc quá nhiều với tình trạng quá tải của khoa nói riêng và của bệnh viện nói chung
2 Lực lượng điều dưỡng còn ít, sản phụ lại đông nên không có đủ thời gian theo dõi sát dấu hiệu sinh tồn cũng như chăm sóc toàn diện cho người bệnh
3 Điều dưỡng chưa được học khóa học đào tạo giáo dục sức khỏe cho người bệnh một cách bài bản.
Đề xuấ giải pháp
1) Tăng cường các chương tình đào tạo chuyên sâu về chăm sóc sau sinh Xây dựng các quy trình chăm sóc chuẩn, phù hợp
2) Nâng cao năng lực tư vấn sức khỏe cho điều dưỡng
3) Xây dựng cơ sở vật chất, phối hợp với khoa dinh dưỡng cung cấp chế độ dinh dưỡng phù hợp cho sản phụ sau đẻ
Để đáp ứng nhu cầu chăm sóc ngày càng tăng của sản phụ và hạn chế tình trạng quá tải tại khoa, cần tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị và buồng bệnh.
Chất lượng dịch vụ chăm sóc sản phụ tại Khoa điều trị được đảm bảo, đặc biệt là cho sản phụ sau sinh Quy trình chăm sóc theo đúng quy định của khoa và bệnh viện được thực hiện nghiêm ngặt Sản phụ được tư vấn về vệ sinh, dinh dưỡng, vận động, cách phát hiện dấu hiệu bất thường và hướng dẫn cho con bú.
Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả tích cực, nhưng vẫn còn những vấn đề cần cải thiện trong công tác chăm sóc sản phụ, đặc biệt là tình trạng quá tải tại khoa Điều này dẫn đến việc điều dưỡng phải làm việc quá sức, không đảm bảo thời gian chăm sóc theo quy định cho từng sản phụ sau sinh Hệ quả là một số chăm sóc cơ bản có thể bị bỏ qua, và việc theo dõi các dấu hiệu sức khỏe hoặc tư vấn cho sản phụ không được thực hiện một cách chi tiết.
Cần tăng cường hơn nữa về cơ sở vật chất cũng như con người để cung cấp chất lượng dịch vụ tốt hơn cho sản phụ 24h sau đẻ
TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng việt
1 Bệnh viện Phụ Sản Hải Dương (2012), "Báo cáo tổng kết công tác năm 2012, phương hướng nhiệm vụ năm 2013 "
Bộ Y tế (2001) đã ban hành quyết định quy định nhiệm vụ kỹ thuật trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe sinh sản tại các cơ sở y tế, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và đảm bảo sức khỏe cho cộng đồng.
3 Bộ Y tế (2008), Điều dưỡng Sản phụ khoa, Nhà xuất bản giáo dục
4 Bộ Y tế (2009), Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản
Bộ Y tế và Quỹ Dân số Liên Hợp Quốc (2011) đã công bố báo cáo rà soát việc thực hiện các can thiệp liên quan đến làm mẹ an toàn, đặc biệt chú trọng vào cấp cứu sản khoa và chăm sóc sơ sinh trong giai đoạn 2006 - 2010.
6 Bộ Y tế (2012), Báo cáo thẩm định tử vong mẹ
Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 4637/QĐ-BYT-2014, phê duyệt tài liệu hướng dẫn chuyên môn về chăm sóc thiết yếu cho bà mẹ và trẻ sơ sinh trong và ngay sau khi sinh Tài liệu này nhằm đảm bảo sự an toàn và sức khỏe cho cả mẹ và bé trong giai đoạn quan trọng này.
Chính phủ Việt Nam đã ban hành Nghị quyết vào năm 2014 nhằm thúc đẩy việc thực hiện các mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Liên hợp quốc trong lĩnh vực y tế Nghị quyết này thể hiện cam kết của Chính phủ trong việc cải thiện sức khỏe cộng đồng và đảm bảo quyền lợi y tế cho người dân.
9 Phạm Văn Lình và Cao Ngọc Thành (2007), Sản phụ khoa, Nhà xuất bản Y học,
Quỹ Dân số Liên Hiệp Quốc Việt Nam (2008) đã công bố báo cáo đánh giá giữa kỳ về mô hình can thiệp cấp cứu sản khoa và chăm sóc sơ sinh, nêu bật những bài học kinh nghiệm từ các tỉnh Hoà Bình và Hà Giang Báo cáo này cung cấp cái nhìn sâu sắc về hiệu quả của các can thiệp y tế và tầm quan trọng của việc cải thiện chăm sóc sức khỏe cho mẹ và trẻ sơ sinh.
11 Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (2009), Tình trạng trẻ em trên thế giới năm 2009: Sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh
12 Vụ khoa học và đào tạo (2005), Chăm sóc bà mẹ trong khi đẻ, Tài liệu đào tạo
13 Aasheim V1 et al (2011), Perineal techniques during the second stage of labour for reducing perineal trauma, JohnWiley & Sons Ltd
14 Cynthia Stanton et al (2009), "Use of active management of the third stage of labour in seven developing countries", Bull World Health Organ 2009 87, pg 207-215.