1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Chuyên đề tốt nghiệp chuyên khoa cấp i thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật cắt tuyến vú trong điều trị ung thư vú tại khoa phẫu thuật ung bướu bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ năm 2018

41 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 41
Dung lượng 0,98 MB

Cấu trúc

  • 1. ĐẶT VẤN ĐỀ (0)
  • 2. CƠ SỞ LÝ LU Ậ N VÀ TH Ự C TI Ễ N (10)
    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN (16)
  • 3. LIÊN H Ệ TH Ự C TI Ễ N (26)
    • 3.1. Thực trạng qua chăm sóc 30 người bệnh sau phẫu thuật cắt tuyến vú trong điề u tr ị ung thƣ vú tạ i khoa Ph ẫ u thu ật Ung Bướ u (26)
  • 4. Đề xu ấ t các gi ả i pháp kh ả thi (38)
    • 4.1. Đố i v ớ i B ệ nh vi ệ n (38)
  • 5. K Ế T LU Ậ N (40)
    • 5.1. Th ự c tr ạng chăm sóc ngườ i b ệ nh sau ph ẫ u thu ậ t c ắ t tuy ế n vú t ạ i khoa Ph ẫ u thuật Ung Bướu, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ năm 2018 (0)
    • 5.2. Đề xu ấ t gi ả i pháp nh ằ m nâng cao ch ất lượng chăm sóc ngườ i b ệ nh sau ph ẫ u (0)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LU Ậ N VÀ TH Ự C TI Ễ N

CƠ SỞ THỰC TIỄN

2.2.1 Điều trịung thƣ vú[6] Để điều trị bệnh ung thư vú có nhiều phương pháp điều trị Dưới đây là một số phương pháp điều trị bệnh ung thư vú hiệu quả hiện nay Tùy từng trường hợp mà người bệnh sẽ được áp dụng phương pháp điều trị ung thư vú như thế nào để hiệu quả triệt để nhất.

Ung thư vú tại chỗ

Carcinoma thể ống tại chỗ có tỷ lệ khỏi bệnh lên tới 98-99% sau khi thực hiện đoạn nhũ, với tỷ lệ tái phát chỉ 1-2% Điều trị bảo tồn vú, bao gồm phẫu thuật cắt bướu kết hợp với xạ trị hỗ trợ, đang trở thành xu hướng mới và đạt hiệu quả cao, với tỷ lệ tái phát từ 7-13% Phẫu thuật chỉ được áp dụng cho một số ít bệnh nhân, và việc theo dõi sát sao kết hợp với hóa trị phòng ngừa là rất quan trọng.

Phẫu thuật điều trị ung thư vú

Phương pháp điều trị ung thư vú bằng phẫu thuật truyền thống ngày càng ít được sử dụng do phẫu thuật diện rộng, khiến bệnh nhân cảm thấy thiếu tự tin sau khi phẫu thuật Hiện nay, phẫu thuật bảo tồn vú trở thành lựa chọn phổ biến hơn, vì chỉ loại bỏ khối bướu và một phần mô bình thường xung quanh với khoảng cách 1-2 cm Kết quả điều trị cho thấy phương pháp này hiệu quả và không làm mất thẩm mỹ của ngực.

Hình 4 Phẫu thuật cắt tuyến vú và vét hạch nách

Xạ trị là một phương pháp quan trọng trong điều trị ung thư vú, giúp giảm nguy cơ tái phát tại khu vực bị ảnh hưởng Hiện nay, phương pháp này đã được áp dụng rộng rãi tại hầu hết các bệnh viện lớn Ngoài việc giảm kích thước khối u, xạ trị còn có tác dụng tiêu diệt nhanh chóng các tế bào ung thư.

Liệu pháp toàn thân ngăn chặn triệt để ung thư vú

Hóa trị là phương pháp điều trị toàn thân hiệu quả để ngăn chặn sự lan rộng của các tế bào ác tính Mặc dù quy trình hóa trị phức tạp và kéo dài, nhưng nó có khả năng triệt để trong việc kiểm soát bướu Quyết định áp dụng hóa trị phụ thuộc vào nhiều yếu tố như độ tuổi, tình trạng mãn kinh, tình trạng thụ thể nội tiết, giai đoạn bệnh và độ mô học Mỗi phương pháp điều trị đều có những ưu nhược điểm riêng, vì vậy bệnh nhân cần được khám và thực hiện các xét nghiệm cơ bản tại bệnh viện hoặc chuyên khoa ung bướu để xác định liệu pháp điều trị tối ưu nhất.

Hóa trị có thể gây ra nhiều tác dụng phụ không mong muốn như mệt mỏi, ăn uống kém, rụng tóc và tê bì tay chân Mặc dù vậy, đây vẫn là phương pháp điều trị chính được áp dụng cho hầu hết bệnh nhân ung thư vú.

2.2.2 Tình hình nghiên cứu người bệnh ung thư tuyến vú trên Thế Giới

Ung thư vú là loại ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ và đứng thứ hai về nguyên nhân tử vong toàn cầu, chỉ sau ung thư phổi Trong những năm gần đây, tỷ lệ mắc ung thư vú đang gia tăng, với sự chênh lệch rõ rệt giữa các quốc gia Mỹ và Bắc Âu ghi nhận tỷ lệ mắc cao nhất, trong khi Nam Âu và Tây Âu có tỷ lệ trung bình, còn Châu Á có tỷ lệ thấp nhất Tuy nhiên, một số quốc gia ở Châu Á như Nhật Bản và Singapore đang chứng kiến sự gia tăng nhanh chóng, điều này có liên quan đến lối sống phương Tây hóa và chế độ ăn uống.

Theo báo cáo GLOBOCAN năm 2015, toàn cầu ghi nhận 1.677.000 trường hợp ung thư vú mới mắc, chiếm 25% tổng số ung thư ở nữ giới, dẫn đến 522.000 ca tử vong Tỷ lệ mắc ung thư vú tăng theo độ tuổi, hiếm gặp ở phụ nữ dưới 30 tuổi, nhưng gia tăng nhanh chóng sau độ tuổi này, từ 25/100.000 dân ở độ tuổi 30-34 lên 200/100.000 dân ở độ tuổi 45-49 Ước tính, trung bình có 1 trong 8 phụ nữ Mỹ mắc ung thư vú, trong khi tại Pháp tỷ lệ này là 1/10 Tỷ lệ tử vong do ung thư vú cũng tăng theo tỷ lệ mắc bệnh.

2.2.3 Tình hình nghiên cứu người bệnh ung thư tuyến vú tại Việt Nam

Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc ung thư vú theo tuổi vào năm 2012 ước tính đạt 17,4/100.000 dân, với Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh là những khu vực ghi nhận cao nhất Ung thư vú đứng đầu trong các loại ung thư ở nữ giới.

Tại Hội thảo Ung thƣ vú Việt-Pháp năm 2017 diễn ra từ ngày 26- 28/4 tại

BV K đã tổ chức hội thảo với sự tham gia của các chuyên gia hàng đầu về ung thư vú từ Pháp và Việt Nam PGS.TS Trần Văn Thuấn, Giám đốc Bệnh viện K, cho biết ung thư vú đang có xu hướng gia tăng và trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội Đây là loại ung thư có tỷ lệ mắc mới cao nhất ở nữ giới.

Tỷ lệ mắc mới chẩn đoán theo tuổi năm 2010 ƣớc tính là 28,1/100.000 phụ nữ [4].

PGS.TS Trần Văn Thuấn cho biết, độ tuổi mắc ung thư vú ở nhiều quốc gia thường rơi vào khoảng 60-65 tuổi Tuy nhiên, tại Việt Nam, độ tuổi mắc bệnh này lại thường gặp ở những người từ 40 tuổi trở lên.

50, trẻ hơn nhiều so với các nước khác Thậm chí, các bác sĩ đã gặp những trường hợp mắc ung thƣ vú khi mới 20-25 tuổi [6]

Mặc dù tỷ lệ mắc ung thư vú (UTV) đang có xu hướng gia tăng trong những năm gần đây, nhưng tỷ lệ tử vong do bệnh này đã được cải thiện đáng kể Sự tiến bộ trong phòng ngừa, phát hiện sớm, chẩn đoán và điều trị ung thư vú đã góp phần quan trọng vào việc nâng cao tỷ lệ sống sót cho bệnh nhân.

2.2.4 Quy trình điều dưỡng về chăm sóc và theo dõi người bệnh sau phẫu thuật cắt tuyến vú (Quy trình đƣợc trích dẫn từ cuốn Điều dƣỡng Ngoại Khoa của Bộ Y tếnăm 2012)

- Nhận định NB trong 24 giờđầu sau mổ:

+ Nhận định toàn trạng người bệnh, dấu hiệu sinh tồn

+ Tri giác: dựa vào thang điểm Glassgow để đánh giá (bình thường là 15 điểm: mắt 4 điểm, lời nói 5 điểm, vận động 6 điểm)

Sau phẫu thuật, bệnh nhân cần có nhịp thở đều và êm, không xuất hiện tình trạng tím tái Nếu bệnh nhân thở nhanh, nông và có dấu hiệu tím tái, cần ngay lập tức thực hiện cấp cứu bằng cách hút đờm rãi, cung cấp oxy và thông báo cho bác sĩ để xử lý tình huống hô hấp.

Trong quá trình theo dõi tuần hoàn, cần đo mạch và huyết áp cho bệnh nhân 15-30 phút một lần Nếu phát hiện mạch nhanh, nhỏ hoặc huyết áp tụt, có khả năng bệnh nhân bị chảy máu sau phẫu thuật, cần báo cáo ngay cho bác sĩ và chuẩn bị các phương tiện cấp cứu ngừng tuần hoàn.

+ Nhiệt độ: sau mổ NB có thể hạ thân nhiệt do cuộc mổ kéo dài, do vận chuyển, do tác dụng của thuốc gây mê

+ Xác định vịtrí đau và mức độ đau của người bệnh

+ Tình trạng nôn của người bệnh (số lần, số lượng, tính chất, màu sắc của chất nôn)

+ Tình trạng da, niêm mạc so sánh với trước mổ, dấu hiệu mất máu, mất nước

LIÊN H Ệ TH Ự C TI Ễ N

Thực trạng qua chăm sóc 30 người bệnh sau phẫu thuật cắt tuyến vú trong điề u tr ị ung thƣ vú tạ i khoa Ph ẫ u thu ật Ung Bướ u

3.1.1 Chăm sóc dấ u hi ệ u sinh t ồ n:

Dấu hiệu sinh tồn được theo dõi dựa trên tình trạng bệnh nhân, giai đoạn bệnh và loại phẫu thuật Trong 24 giờ đầu sau phẫu thuật, người điều dưỡng theo dõi dấu hiệu sinh tồn mỗi 30-60 phút Nếu dấu hiệu sinh tồn ổn định, trong những ngày tiếp theo, việc theo dõi sẽ được thực hiện 2 lần mỗi ngày.

Chúng tôi nhận thấy rằng việc theo dõi dấu hiệu sinh tồn của 30 bệnh nhân chưa được thực hiện đúng quy định Trong 12 giờ đầu, các chỉ số như huyết áp, mạch, nhịp thở và nhiệt độ được theo dõi đầy đủ Tuy nhiên, sau đó, dấu hiệu sinh tồn chỉ được kiểm tra một lần mỗi ngày, trong đó 20 bệnh nhân chỉ được chú trọng đến huyết áp, còn mạch, nhịp thở và nhiệt độ lại không được quan tâm đúng mức Hơn nữa, quy trình theo dõi dấu hiệu sinh tồn của điều dưỡng chưa tuân thủ đúng, như việc không thông báo và để bệnh nhân nghỉ 15 phút trước khi thực hiện, điều này ảnh hưởng đến độ chính xác của các chỉ số.

3.1.2 Chăm sóc dẫ n lưu vế t m ổ Điều dưỡng viên trong khoa đã chăm sóc tốt dẫn lưu vết mổ Cụ thể như:

Dẫn lưu vết mổ được kết nối với ống dẫn lưu thông qua hệ thống dẫn lưu kín tại thành ngực Cần theo dõi số lượng, màu sắc và tính chất của dịch dẫn lưu, đồng thời ghi lại thông tin này vào phiếu theo dõi.

24 giờ cho đến khi rút dẫn lưu

Bình chứa dịch cần được đặt thấp hơn chân dẫn lưu 60cm để tránh tình trạng người bệnh nằm đè lên sonde dẫn lưu Điều dưỡng viên đã hướng dẫn người bệnh cách vận động an toàn khi có ống dẫn lưu, bao gồm việc kẹp ống khi xoay trở và đi lại nhằm ngăn ngừa tình trạng căng dẫn lưu dẫn đến tuột ống Đồng thời, việc kiểm tra hệ thống dẫn lưu tại diện mổ cũng được thực hiện thường xuyên.

-Dẫn lưu luôn được đảm bảo vô khuẩn, kín với áp lực âm

Hình 5: Chăm sóc dẫn lưu vết mổ

-Thường xuyên kiểm tra hệ thống dẫn lưu có bị tắc, gập, tuột không

Điều dưỡng tháo bình dẫn lưu, xả áp lực và đánh giá lượng dịch theo vạch chia độ trên bình, đồng thời quan sát màu sắc và tính chất của dịch Nếu phát hiện dịch dẫn lưu là máu đỏ tươi, máu cục, với số lượng nhiều hoặc có hiện tượng hở dẫn lưu, điều dưỡng ngay lập tức báo cáo cho bác sĩ để được xử trí kịp thời.

-30 người bệnh đã rút dẫn lưu theo chỉđịnh của phẫu thuật viên

Hình 6: Điều dƣỡng hút dịch vết mổ

Mặc dù đã có những cải tiến trong công tác hướng dẫn, nhưng vẫn tồn tại một số trường hợp nhân viên y tế chưa thực hiện tốt việc hỗ trợ người nhà trong việc theo dõi các dấu hiệu bất thường của dẫn lưu Người nhà cần chú ý đến các triệu chứng như dịch thoát ra nhiều, có máu cục, máu chảy qua chân dẫn lưu, và nếu có hiện tượng tụt dẫn lưu, cần báo ngay cho nhân viên y tế để được xử trí kịp thời.

Vết mổ có thể gặp biến chứng chảy máu trong những ngày đầu và thường xảy ra nhiễm khuẩn từ ngày thứ 4 trở đi Tại khoa Phẫu thuật Ung Bướu Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ, công tác chăm sóc vết mổ được thực hiện với nhiều ưu điểm nổi bật, đảm bảo an toàn và hiệu quả cho bệnh nhân.

-Môi trường trong buồng bệnh sạch sẽ, thoáng mát

-Mỗi người bệnh được sử dụng riêng một bộ dụng cụ thay băng được đóng gói riêng do khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn cung cấp đảm bảo vô khuẩn

-Điều dƣỡng thực hiện đúng quy trình kỹ thuật thay băng đã đƣợc ban hành theo Bộ Y tếquy định

Hình 7: Điều dƣỡng thay băng vết mổ

Điều dưỡng đã theo dõi chặt chẽ tình trạng vết mổ, bao gồm kích thước, độ căng, sự thấm máu và dịch, cũng như các dấu hiệu như chảy máu, tụ máu, nhiễm trùng và đau Họ cũng chú ý đến các triệu chứng nhiễm trùng như sưng, nóng, đỏ và đau, cùng với tình trạng hoại tử của vạt da hoặc mép vết mổ, và theo dõi dấu hiệu đọng dịch.

Hình 8: Băng vô khuẩn vết mổ

Trong số 29 bệnh nhân được cắt chỉ vào ngày thứ 7 sau phẫu thuật, chỉ có một trường hợp bị nhiễm trùng vết mổ do bệnh nhân này đến viện muộn, khi tình trạng khối u đã hoại tử nhiều.

Ngoài ra còn hạn chế:

Nhiều nhân viên điều dưỡng chưa chú trọng đến vệ sinh tay, dẫn đến việc không tuân thủ đầy đủ 5 thời điểm rửa tay Điều này là một trong những nguyên nhân chính gây ra nhiễm khuẩn chéo giữa các bệnh nhân.

3.1.4 Chăm sóc dinh dưỡ ng

Dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc chăm sóc bệnh nhân ung thư vú và ung thư nói chung ngay từ khi được chẩn đoán Chế độ dinh dưỡng kém có thể làm suy yếu sức khỏe, ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng đáp ứng điều trị Ngược lại, dinh dưỡng hợp lý trong quá trình điều trị cung cấp năng lượng cần thiết, giúp ngăn ngừa sụt cân và hỗ trợ phục hồi sức khỏe.

Sau phẫu thuật, bệnh nhân có nguy cơ suy kiệt do nhịn ăn trước, trong và sau mổ cũng như do căng thẳng Khi bệnh nhân không còn nôn, điều dưỡng nên hỗ trợ họ ăn bằng đường miệng để kích thích tiêu hóa và tăng cường chức năng dạ dày, ruột Việc nhai không chỉ giúp tránh nguy cơ viêm tuyến mang tai mà còn làm cho bệnh nhân cảm thấy ngon miệng hơn.

Chế độ ăn cho người bệnh nên bao gồm thực phẩm mềm và lỏng, giàu dinh dưỡng để hỗ trợ quá trình hồi phục Cần tăng cường cung cấp chất dinh dưỡng và năng lượng, với lượng calo từ 2.000 đến 3.000 kcal mỗi ngày.

Chăm sóc dinh dưỡng cho bệnh nhân sau phẫu thuật chưa đảm bảo, đặc biệt trong hai ngày đầu khi bệnh nhân mệt mỏi và đau nhiều tại vết mổ, chủ yếu được nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch Khi bệnh nhân hồi phục, chế độ dinh dưỡng do người nhà đảm nhiệm không phù hợp, và điều dưỡng không kiểm soát chế độ ăn, ảnh hưởng đến sự phục hồi Mặc dù khoa dinh dưỡng của Bệnh viện đã triển khai suất ăn bệnh lý, nhưng chỉ áp dụng cho một số khoa như Hồi sức tích cực chống độc, Nội tiết đái tháo đường và Thận Nhân Tạo.

3.1.5 Chăm sóc vận độ ng

Sau khi phẫu thuật, diện mổ rộng có thể ảnh hưởng đến mạch máu, thần kinh và cơ ngực, dẫn đến tình trạng giảm cảm giác ở cánh tay bên phẫu thuật, căng cơ và giảm lực cơ Việc vận động cánh tay bên phẫu thuật là rất quan trọng để giúp người bệnh cải thiện lưu thông tuần hoàn và giảm tình trạng phù nề.

Đề xu ấ t các gi ả i pháp kh ả thi

Đố i v ớ i B ệ nh vi ệ n

Sớm triển khai cung cấp suất ăn bệnh lý tại bệnh viện là cần thiết để đảm bảo chế độ ăn phù hợp và đầy đủ dinh dưỡng cho người bệnh, giúp họ nhanh chóng hồi phục sau phẫu thuật.

- Cần phát động và tổ chức thực hiện thật tốt chương trình vệ sinh bàn tay cho người điều dưỡng

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động chăm sóc người bệnh của điều dƣỡng

Cần có chế tài khen thưởng và xử phạt rõ ràng đối với việc chăm sóc người bệnh của điều dưỡng, nhằm đưa vào tiêu chuẩn đánh giá thi đua và tổ chức xét thi đua trong khoa.

- Cần phải liên tục chú ý và nâng cao chất lƣợng chăm sóc NB hơn nữa trong

Bệnh Viện Do vậy Bệnh viện cần phải có kế hoạch đào tạo lại, đào tạo liên tục cho điều dƣỡng viên

- Bệnh viện quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện hỗ trợ cho ĐDV học tập nâng cao trình độ

- Bệnh viện cần thường xuyên tập huấn kỹ năng giao tiếp, tư vấn sức khỏe cho người điều dưỡng

Điều dưỡng trưởng cần giám sát chặt chẽ quy trình theo dõi dấu hiệu sinh tồn của điều dưỡng viên, đảm bảo việc ghi chép vào bảng phiếu theo dõi được thực hiện đầy đủ Ngoài ra, cần tổ chức các cuộc họp thường xuyên để rút kinh nghiệm cho các điều dưỡng viên, nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc bệnh nhân.

- Điều dưỡng trưởng nên tăng cường giám sát việc thực hiện quy trình của điều dƣỡng viên

- Thường xuyên lồng ghép tư vấn giáo dục sức khỏe cho người bệnh vào các buổi họp Hội đồng người bệnh cấp khoa

4.3 Đố i v ới người điều dưỡ ng viên:

- Phải nâng cao ý thức tự giác, lòng yêu nghề, đạo đức nghề nghiệp, có tinh thần trách nhiệm trong việc thực hiện chăm sóc người bệnh

- Cần tuân thủ 5 thời điểm rửa tay và thực hiện thành thạo quy trình rửa tay, tạo thói quen vệ sinh bàn tay trong chăm sóc người bệnh

Cần trực tiếp hỗ trợ dinh dưỡng và vận động cho người bệnh, đồng thời khuyến khích sự giúp đỡ từ gia đình Tuy nhiên, việc này cần phải được hướng dẫn cẩn thận và có sự giám sát chặt chẽ để đảm bảo hiệu quả.

Hướng dẫn và hỗ trợ người nhà bệnh nhân trong việc chăm sóc vệ sinh là rất cần thiết để tránh các biến chứng có thể xảy ra Việc giám sát chặt chẽ từ người chăm sóc giúp đảm bảo an toàn và sức khỏe cho người bệnh, đồng thời nâng cao kiến thức cho người nhà về quy trình chăm sóc đúng cách.

K Ế T LU Ậ N

Ngày đăng: 03/09/2021, 10:19

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w