1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

224 giải pháp nâng cao năng lực tài chính tại công ty cổ phần chứng khoán nhất việt,khoá luận tốt nghiệp

121 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Tài Chính Tại Công Ty Cổ Phần Chứng Khoán Nhất Việt
Tác giả Lê Bích Vân
Người hướng dẫn TS. Chu Khánh Lân
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 121
Dung lượng 494,32 KB

Cấu trúc

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

  • GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG Lực TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CÔ PHẦN CHỨNG KHOÁN NHẤT VIỆT

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

  • GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG Lực TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CÔ PHẦN CHỨNG KHOÁN NHẤT VIỆT

    • 1.5.1. Số liệu sử dụng

    • 1.5.2. Phương pháp nghiên cứu

    • 2.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán

    • 2.1.2. Phân loại công ty chứng khoán

    • 2.1.3. Vai trò của công ty chứng khoán

    • 2.1.4. Các hoạt động chủ yếu của công ty chứng khoán

    • 2.2.1. Năng lực tài chính và chỉ tiêu đánh giá năng lực tài chính công ty chứng khoán

    • Giá trị của từng bộ phận tài sản

    • Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản = :: x 100

    • Tong tài sản

    • Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn

    • Giá trị của từng bộ phận nguồn vốn

    • = :' `ɪ • „ x 100

    • Tong nguồn vốn

    • TSNH + TSDH = Nguồn vốn dài hạn + Nguồn vốn ngắn hạn (1)

    • TSNH - Nguồn vốn ngắn hạn = Nguồn vốn dài hạn - TSDH (2)

    • (*)VLĐ ròng = TSNH - NNH

    • (**)VLD ròng = Nguồn vốn dài hạn — TSDH

    • . . TSNH

    • Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn = NNH

    • Tiền và các khoản tương đương tiền

    • Khả năng thanh toán tức thời =

    • NNH

    • Lợi nhuận trước thuế và lãi vay Khả năng thanh toán lãi vay = —: — , , ■. ,

    • Lãi vay phải trả

    • y λ, Doanh thu thuần

    • Số vòng quay tổng tài sản = ————■——— —

    • Tổng tài sản bình quân

    • λ, . a λ, y. , Lợi nhuận sau thuế

    • Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản = ' ^—l-—;

    • Tổng tài sản

    • Lợi nhuận sau thuế Khả năng sinh lời của TSNH = — ɪʊ

    • & TSNH

    • _ TSNH đầu kỳ + TSNH cuối kỳ

    • TSNH bình quân =

    • _ Lợi nhuận sau thuế

    • Sức sinh lời của VCSH = L "ττ, " , —

    • VCSH bình quân

    • , Doanh thu thuần

    • Số vòng quay VCSH = -.rcu ■. ■ _ VCSH bình quân

    • Lợi nhuận sau thuế Sức sinh lời của doanh thu = -⅛ -÷—-—7—

    • Doanh thu thuần

    • Lợi nhuận sau thuế VCSH bình quân

    • Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản bình quân —— —:—— — x . .

    • Tổng tài sản bình quân VCSH bình quân

    • Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân

    • ROE = — -÷ — x —: . . . . — x — -

    • Doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân VCSH bình quân

    • Cách viết ngắn gọn: ROE = ROS x Vòng quay tài sản x Đòn bẩy tài chính

      • 2.2.2. Nhân tố quyết định năng lực tài chính của một doanh nghiệp chứng khoán

      • 2.2.3. Giải pháp nâng cao năng lực tài chính

      • 3.2.1. Quá trình hình thành Công ty Cổ phần Chứng khoán Nhất Việt

      • 3.2.2. Ngành nghề kinh doanh của Công ty Cổ phần Chứng khoán Nhất Việt

      • 3.2.3. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Chứng khoán Nhất Việt

      • 3.2.4. Đặc điểm bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Chứng khoán Nhất Việt

      • 4.1.1. Tổng quan nền kinh tế Việt Nam

      • 4.1.2. Tổng quan thị trường chứng khoán Việt Nam 2017-2019

      • 4.1.3. Vị thế công ty trên thị trường chứng khoán Việt Nam

      • 4.2.1. Thực trạng cấu trúc tài chính và năng lực nguồn vốn

      • 4.2.2. Tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty

      • 4.2.3. Phân tích chỉ tiêu khả năng thanh toán của công ty

      • 4.2.4. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của công ty

      • 4.2.5. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản

      • 4.2.6. Phân tích chỉ tiêu đánh giá cơ cấu tài chính

      • 4.3.1. Những ưu điểm

      • 4.3.2. Những nhược điểm

      • 4.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế về năng lực tài chính của Công ty

      • 5.1.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

      • 5.1.2. Các biện pháp quản lý các khoản phải thu

      • 5.1.3. Tăng cường hoạt động giám sát, kiểm tra tài chính đối với các hoạt động của doanh nghiệp

      • 5.1.4. Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ

      • 5.1.5. Nâng cao lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh

      • 5.1.6. Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động kinh doanh

      • 5.2.1. về phía Nhà nước

      • 5.2.2. về phía Bộ Tài chính

      • 5.2.3. về phía Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Năng lực tài chính và chỉ tiêu đánh giá năng lực tài chính công ty chứng khoán

khoán a Doanh nghiệp chứng khoán và tài chính doanh nghiệp

Theo Luật Doanh nghiệp năm 2014, doanh nghiệp được định nghĩa là tổ chức kinh tế có tên riêng, tài sản và trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký theo quy định pháp luật để thực hiện các hoạt động kinh doanh Do đó, doanh nghiệp chứng khoán là tổ chức hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán.

Tài chính doanh nghiệp thể hiện các quan hệ kinh tế dưới việc tạo lập, sử dụng

Nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp thông qua việc cấp vốn, cho vay, điều chỉnh lãi suất, chính sách tài khóa và thuế phù hợp với từng ngành nghề Đổi lại, doanh nghiệp cần thực hiện nghĩa vụ tài chính bằng cách nộp thuế cho Nhà nước.

Mối quan hệ giữa các doanh nghiệp và các chủ thể khác được hình thành nhờ sự đa dạng trong các loại hình công ty, tạo ra các liên kết kinh tế với nhau, với nhà đầu tư, khách hàng và ngân hàng Những mối quan hệ này thể hiện qua việc sử dụng và phân bổ nguồn vốn của công ty, bao gồm chi trả tiền công, cổ tức, tiền lãi trái phiếu, cũng như các giao dịch mua bán vật tư và phí bảo hiểm.

Xét về quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: đây là mối quan hệ giữa các phòng ban chức năng, giữa người lao động và người thuê lao động,.

Các quan hệ tài chính trong doanh nghiệp thể hiện sự vận động của quỹ tiền tệ, nhấn mạnh vai trò quan trọng của doanh nghiệp trong nền kinh tế Tài chính doanh nghiệp đảm nhận nhiều vai trò thiết yếu, góp phần vào sự phát triển bền vững và ổn định của nền kinh tế.

Thông qua các báo cáo tài chính (BCTC) và tình hình mua bán sản xuất hàng ngày, doanh nghiệp có khả năng kiểm soát hiệu quả tình hình tài chính của mình Điều này giúp phát hiện sớm các vấn đề tiềm ẩn về tài chính, từ đó đưa ra biện pháp xử lý kịp thời và xác định phương hướng phát triển bền vững cho công ty.

Để tối ưu hóa nguồn vốn, doanh nghiệp cần phân tích kỹ lưỡng việc phân bổ nguồn tài chính và cách thức vận hành hoạt động Việc điều chỉnh nguồn vốn hợp lý sẽ giúp tối ưu hóa nguồn tiền và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Để tối ưu hóa nguồn tài chính của công ty, các nhà quản lý cần thực hiện giám sát và kiểm tra chặt chẽ quy trình kế toán, thiết lập hệ thống các chỉ tiêu đánh giá tài chính, đồng thời thường xuyên phân tích tình hình hoạt động của doanh nghiệp (Hà Thị Mai Hương, 2014) Năng lực tài chính của doanh nghiệp chứng khoán cũng là yếu tố quan trọng cần được chú trọng.

Theo Phạm Thị Vân Anh (2012), năng lực tài chính là khả năng cung cấp nguồn lực tài chính cho doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu đề ra Doanh nghiệp được xem là có đủ năng lực tài chính khi có khả năng thanh toán các khoản nợ đúng hạn và đảm bảo vốn cho các hoạt động đầu tư, từ đó hướng đến mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.

Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp là khả năng huy động vốn để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, đồng thời khai thác và sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả.

Hoạt động của công ty chứng khoán (CTCK) khác biệt so với các doanh nghiệp khác do sản phẩm tài chính đặc thù CTCK phải tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về vốn pháp định, cơ sở vật chất và nhân sự Bên cạnh đó, thông tin mà CTCK cung cấp cần được cập nhật liên tục và đảm bảo độ tin cậy cao CTCK cần hoạt động liên tục để theo dõi các giao dịch trên thị trường, vì bất kỳ sai sót nào cũng có thể gây thiệt hại cho cả công ty và khách hàng.

Công ty chứng khoán (CTCK) cung cấp dịch vụ và sản phẩm tài chính có giá trị lớn, mặc dù không phải là tài sản hữu hình Giá chứng khoán thường biến động bất ngờ và khó dự đoán, vì vậy CTCK cần có đội ngũ nhân viên chuyên môn cao và trình độ tốt để phân tích và đưa ra quyết định chính xác.

Vậy nên các nhà phân tích cần cân nhắc và cẩn trọng khi phân tích tình hình tài chính của CTCK (Hà Thị Mai Hương, 2014).

* Ý nghĩa Đối với nhà quản trị doanh nghiệp

Phân tích tài chính nội bộ là quá trình nghiên cứu dựa trên các báo cáo và tình hình tài chính của công ty Các nhà quản trị doanh nghiệp, với sự hiểu biết sâu sắc về doanh nghiệp, có khả năng tiếp cận thông tin đầy đủ và minh bạch nhất để thực hiện phân tích Họ không chỉ tập trung vào lợi nhuận của công ty mà còn cần xem xét các đối thủ cạnh tranh trong ngành và các chính sách của nhà nước liên quan đến lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.

Các nhà quản trị CTCK cần nắm vững thông tin tài chính để thực hiện cân bằng tài chính và đánh giá chính xác tình hình tài chính, từ đó đưa ra quyết định về cân đối tài chính, khả năng sinh lời, thanh toán và quản lý rủi ro tài chính Thông tin này cũng là cơ sở để CTCK đưa ra quyết định đầu tư, tài trợ và phân tích lợi tức cổ phần của công ty (TS Lê Thị Xuân, 2016).

Khi đầu tư vào công ty chứng khoán (CTCK), nhà đầu tư không chỉ thu lợi từ lãi suất mà còn phải chấp nhận một phần rủi ro Các nhà đầu tư bao gồm cổ đông, cá nhân và doanh nghiệp khác, và lợi nhuận cùng thặng dư giá trị vốn chính là mục tiêu của họ Họ thường quan tâm đến khả năng sinh lời của công ty, đặc biệt là lợi nhuận trung bình của cổ phiếu Phân tích tài chính của CTCK giúp nhà đầu tư ước lượng giá trị cổ phiếu và rủi ro kinh doanh thông qua báo cáo tài chính (BCTC), đồng thời xem xét các khoản nợ của doanh nghiệp, từ đó đánh giá nguy cơ liên quan đến các khoản vay ngắn hạn và dài hạn.

Các bên cho vay thường chú ý đến vốn chủ sở hữu và hệ số nợ của các công ty chứng khoán (CTCK) Nếu nguồn vốn của CTCK không ổn định, họ sẽ không cho vay để bảo vệ số tiền của mình Hơn nữa, lợi nhuận trước thuế của CTCK cũng là yếu tố quan trọng để đánh giá khả năng trả lãi của doanh nghiệp (TS Lê Thị Xuân, 2016).

Nhân tố quyết định năng lực tài chính của

a Nhân tố kiểm soát được

Các nhà phân tích cần xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty để đưa ra nhận định chính xác Một số yếu tố có thể kiểm soát và ảnh hưởng đến việc phân tích tình hình tài chính của công ty chứng khoán bao gồm:

Chất lượng nguồn thông tin là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến phân tích tình hình tài chính của công ty Thông tin không chính xác hoặc sai lệch sẽ dẫn đến kết quả phân tích không có giá trị để so sánh và đánh giá Do đó, thông tin dùng để phân tích tài chính được coi là nền tảng của hoạt động này Trong bối cảnh kinh tế luôn biến động, việc có được số liệu chính xác là cần thiết để đưa ra những nhận định hợp lý về tình hình doanh nghiệp.

Để đạt hiệu quả cao trong việc phân tích ngành nghề kinh doanh, các nhà phân tích cần linh hoạt trong việc lựa chọn phương pháp phù hợp với từng loại thị trường riêng biệt Sự linh hoạt này giúp tối ưu hóa kết quả phân tích và đáp ứng tốt hơn nhu cầu cụ thể của từng lĩnh vực.

Những nhà phân tích có kinh nghiệm và trình độ cao sẽ áp dụng phương pháp phân tích và kết hợp các chỉ số một cách hiệu quả Họ cần trung thực trong việc phân tích doanh nghiệp, vì chính họ có thể gây ra sự sai lệch hoặc sửa chữa thông tin trong báo cáo (Hà Thị Mai Hương, 2014) Bên cạnh đó, cần lưu ý rằng có những nhân tố không thể kiểm soát được trong quá trình phân tích.

Bên cạnh những nhân tố CTCK có thể kiểm soát được, thì còn có những nhân tố CTCK không thể kiểm soát được Các nhân tố này bao gồm:

Hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành là công cụ quan trọng giúp phân tích doanh nghiệp không chỉ qua các năm mà còn so với mặt bằng chung của ngành Điều này cung cấp cơ sở cho các nhà phân tích để đánh giá và dự báo triển vọng của công ty Bằng cách đối chiếu với chỉ tiêu trung bình ngành, các nhà phân tích có thể xác định rõ vị thế của công ty trong lĩnh vực kinh doanh của mình.

Việt Nam hiện chưa có đơn vị nào cung cấp thông tin chính xác về chất lượng trung bình của ngành, điều này gây khó khăn trong việc kiểm soát thông tin (Hà Thị Mai Hương, 2014).

Tình hình kinh tế ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của thị trường chứng khoán (TTCK), với các yếu tố như tốc độ tăng trưởng, lạm phát và tỷ giá Những biến động này mang lại cả cơ hội lẫn thách thức cho các công ty chứng khoán (CTCK) Để duy trì hoạt động ổn định, các CTCK cần theo dõi, phân tích và dự báo biến động thị trường nhằm đưa ra giải pháp ứng phó hiệu quả.

2.2.3 Giải pháp nâng cao năng lực tài chính a về huy động vốn

Doanh nghiệp có tài chính vững mạnh khi sở hữu vốn lớn, đủ để đáp ứng vốn điều lệ, chi phí hợp lý trong kinh doanh và các khoản nợ Nguồn vốn đóng vai trò trụ cột trong tài chính doanh nghiệp, vì vậy cần áp dụng các phương pháp hiệu quả trong việc huy động vốn.

Doanh nghiệp cần huy động nguồn vốn với chi phí thấp để tối ưu hóa tài chính Việc lựa chọn các hình thức huy động vốn với mức lãi suất hợp lý giúp doanh nghiệp tận dụng đòn bẩy tài chính, giảm thiểu gánh nặng thuế và giảm áp lực trả nợ khi đến hạn Ban quản lý cần xem xét kỹ lưỡng chi phí lãi vay để đảm bảo hiệu quả tài chính cho doanh nghiệp.

Doanh nghiệp cần huy động nguồn vốn phù hợp và đúng kỳ hạn để đảm bảo khả năng chi trả gốc và lãi cho bên cho vay Tùy thuộc vào chiến lược kinh doanh và quyết định của ban quản lý, doanh nghiệp có thể lựa chọn giữa nguồn vốn nợ (phát hành trái phiếu) và vốn chủ (phát hành cổ phiếu) Việc cân đối giữa các khoản vốn ngắn hạn và dài hạn là cần thiết để sử dụng hiệu quả trong tình hình kinh doanh hiện tại.

Để đa dạng hóa nguồn vốn, doanh nghiệp không chỉ dựa vào ngân hàng mà còn cần tìm kiếm nhiều nguồn khác Việc phát hành trái phiếu giúp gia tăng hiệu quả sử dụng đòn bẩy, trong khi phát hành cổ phiếu có thể tăng vốn chủ sở hữu và củng cố nguồn vốn Hơn nữa, doanh nghiệp nên tìm kiếm các đối tác chiến lược lâu dài để hợp tác kinh doanh, mang lại lợi ích cho cả hai bên.

Doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả Sau khi thu hút vốn từ bên ngoài, ban quản lý phải quyết định cách sử dụng nguồn vốn đó Để tối ưu hóa nguồn lực hiện có, doanh nghiệp cần thực hiện các phép tính cụ thể.

Doanh nghiệp nên cắt giảm 34 loại tài sản không cần thiết để tránh lãng phí Để quản lý nguồn vốn bên ngoài hiệu quả, công ty cần đảm bảo thanh toán nợ và lãi đúng hạn nhằm tránh nợ xấu Đồng thời, việc bảo toàn lợi nhuận là cần thiết để có đủ tiền chi trả cho các khoản vay.

Quản lý tài sản và phân bổ hợp lý vào các nghiệp vụ là nhiệm vụ quan trọng của ban lãnh đạo Việc sử dụng tài sản một cách hiệu quả không chỉ mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp mà còn giúp tiết kiệm nguồn lực hiện có, giảm thiểu lãng phí.

Doanh nghiệp cần xây dựng cấu trúc tài sản ngắn hạn (TSNH) và tài sản dài hạn (TSDH) phù hợp với loại hình kinh doanh của mình Đối với doanh nghiệp chứng khoán, cần chú trọng đến việc duy trì khối lượng TSNH lớn để đảm bảo tính thanh khoản, trong khi khối lượng TSDH có thể không cần nhiều Ban quản lý cần xác định nghiệp vụ trọng tâm, những nghiệp vụ mang lại nguồn thu lớn, cũng như những nghiệp vụ cần cải thiện để phân bổ hợp lý giữa TSNH và TSDH.

Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản 78

Bảng 4.17 Chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản

Chỉ tiêu Đơn vị Năm

Thời gian thu nợ bình quân Ngày 737,15 654,55 791,54 -82,60 136,99

Tỷ số nợ trên VCSH % 0,55 0,52 0,26 -0,03 -0,26

Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Chứng khoán Nhất Việt a Hệ số sử dụng tài sản ngắn hạn

Hệ số sử dụng tài sản ngắn hạn (TSNH) phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Tại CTCP Chứng khoán Nhất Việt, chỉ tiêu này đã giảm qua các năm, từ 0,2 vào năm 2017 xuống 0,16 năm 2018 và 0,15 năm 2019 Sự giảm sút này cho thấy doanh thu thuần tăng chậm hơn so với TSNH, chỉ ra rằng chính sách quản lý TSNH của công ty chưa đạt hiệu quả cao Do đó, ban quản lý cần thực hiện các biện pháp hợp lý để tăng doanh thu và cải thiện hệ số sử dụng TSNH, từ đó nâng cao hiệu suất hoạt động của công ty.

78 b Hệ số sử dụng tài sản dài hạn

Hệ số sử dụng TSDH của công ty giảm mạnh trong suốt 3 năm từ 2017-2019.

Trong năm 2017, hệ số TSDH của công ty đạt 14,43, nhưng đã giảm mạnh xuống còn 0,83 vào năm 2018 và tiếp tục giảm xuống 0,29 vào năm 2019 Sự biến động này chủ yếu do sự gia tăng mạnh mẽ của tài sản dài hạn (TSDH) qua các năm Năm 2018 và 2019, công ty đã ghi nhận thêm các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn với giá trị lần lượt là 79 tỷ và 199 tỷ, dẫn đến sự giảm nhanh của hệ số này Mặc dù nguồn vốn dài hạn tăng, nhưng hiệu quả sử dụng TSDH lại giảm mạnh; cụ thể, trong năm 2019, mỗi đồng TSDH chỉ tạo ra 0,29 đồng doanh thu, một con số rất thấp.

Ban quản lý nên cân nhắc các chính sách hợp lý để sử dụng TSDH của công ty một cách hiệu quả. c Hệ số sử dụng tổng tài sản

Hệ số sử dụng tổng tài sản phản ánh khả năng tận dụng tài sản của doanh nghiệp, cho thấy rằng công ty chưa khai thác hiệu quả lượng tài sản hiện có Cụ thể, năm 2017, mỗi 1 đồng tài sản chỉ tạo ra 0,19 đồng doanh thu, nhưng đến năm 2018 và 2019, con số này giảm xuống còn 0,13 và 0,1 Sự suy giảm này chủ yếu do tổng tài sản tăng mạnh.

Nhìn chung, hiệu suất sử dụng tài sản của công ty suy giảm trong 3 năm Cũng

Bảng 4.18 Chỉ tiêu đánh giá cơ cấu tài chính

Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Chứng khoán Nhất Việt

79 a Thời gian thu tiền bình quân

Thời gian thu tiền bình quân của công ty đã thay đổi trong 3 năm qua, với 737,15 ngày vào năm 2017, 654,55 ngày vào năm 2018 và 791,54 ngày vào năm 2019 Sự biến động này chủ yếu do vòng quay các khoản phải thu, khi vòng quay cao thì thời gian thu tiền thấp và ngược lại Thời gian thu tiền bình quân kéo dài hơn 2 năm cho thấy doanh nghiệp không thể chiếm dụng vốn hiệu quả, dẫn đến tình trạng không hiệu quả trong kinh doanh Do đó, công ty cần xây dựng các kế hoạch hợp lý để nâng cao hiệu quả hoạt động.

Biểu đồ 4.9 So sánh tỷ số nợ trên tổng tài sản của một số CTCK năm 2019

Nguồn: Stockbiz.vn b Tỷ số nợ trên VCSH

Tương tự như tỷ số nợ trên tổng tài sản, tỷ số nợ trên VCSH giảm qua các năm.

Từ năm 2017 đến 2019, tỷ số VCSH đã có sự biến động rõ rệt, bắt đầu từ 0,55 vào năm 2017, giảm nhẹ xuống 0,52 vào năm 2018 và giảm mạnh xuống còn 0,26 vào năm 2019 Điều này cho thấy sự thay đổi đáng kể trong tỷ lệ này trong vòng ba năm.

Lượng VCSH tăng mạnh do lượng vốn góp của các chủ sở hữu tăng nhanh qua các năm 2018 và 2019.

Giảm tỷ số nợ trên VCSH cho thấy công ty đang nỗ lực tối đa để hạn chế rủi ro thanh toán trong bối cảnh có những biến động tiêu cực.

4.3 Đánh giá những ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân tồn tại về tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Chứng khoán Nhất Việt

Ban quản trị của công ty đã rất nỗ lực cải thiện tình hình tài chính, phát triển hoạt đông kinh doanh Cụ thể như sau:

Thứ nhất, quy mô của công ty tăng trưởng qua các năm Trong đó, cả nợ và

Vốn chủ sở hữu (VCSH) của doanh nghiệp tăng lên, giúp củng cố và cải thiện tình hình tài chính Tỷ trọng VCSH cao hơn các khoản nợ phải trả cho thấy ban quản lý đã thành công trong việc kêu gọi cổ đông góp vốn, từ đó tạo dựng được lòng tin từ các chủ sở hữu Điều này đã mang lại hiệu quả tích cực, khi doanh thu của công ty đang có xu hướng cải thiện.

Tổng doanh thu của công ty đã liên tục tăng trưởng qua các năm, với doanh thu luôn vượt chi phí, giúp duy trì lợi nhuận tăng trưởng ổn định Điều này chứng tỏ rằng các chiến lược kinh doanh của công ty đang phát huy hiệu quả tích cực, mang lại kết quả khả quan cho doanh nghiệp trong thời gian dài.

Khả năng thanh toán của công ty hiện tại khá tốt, cho phép đảm bảo chi trả các khoản nợ ngắn hạn và tránh rủi ro mất khả năng thanh toán hoặc vỡ nợ Điều này cho thấy công ty đang xây dựng được uy tín vững chắc với khách hàng và các tổ chức tín dụng.

Để đạt được các ưu điểm, ban quản lý công ty đã triển khai các chiến lược hiệu quả nhằm cải thiện tình hình tài chính Công ty cũng chú trọng đến việc tuyển dụng nhân viên có trình độ chuyên môn và kỹ thuật cao Tình hình tài chính được quan tâm, cùng với việc quản lý tài sản và nguồn vốn cũng được chú trọng.

Bên cạnh những kết quả đạt được, doanh nghiệp tồn tại một số nhược điểm như sau:

Công ty đang lãng phí cơ hội đầu tư sinh lời do dự trữ một lượng lớn tiền và tương đương tiền, chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản Mặc dù có lãi từ tài khoản gửi ngân hàng, nhưng mức lãi suất rất thấp, chủ yếu do công ty gửi tiền không kỳ hạn Điều này dẫn đến lãng phí nguồn vốn hiện có, trong khi ban quản lý chưa cân đối hiệu quả giữa tiền gửi không kỳ hạn và các khoản vay ngân hàng cũng như vay từ phát hành trái phiếu.

Thứ hai, việc VCSH chiếm tỷ trọng lớn có lợi thế cho công ty Công ty sử dụng

Vốn chủ sở hữu (VCSH) không phải chịu chi phí lãi vay, nhưng điều này cũng đồng nghĩa với việc công ty không tận dụng được lợi thế từ đòn bẩy tài chính, bao gồm việc sử dụng nợ và tiết kiệm thuế Kết quả là, trong những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của công ty chậm hơn so với tốc độ tăng trưởng của VCSH.

Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của công ty hiện vẫn thấp hơn so với trung bình ngành, cho thấy hiệu quả kinh doanh chưa đạt yêu cầu Ban quản trị cần xem xét các tỷ suất này, vì đây là yếu tố quan trọng mà các nhà phân tích sử dụng để đánh giá doanh nghiệp Do đó, cần điều chỉnh các chiến lược và hình thức kinh doanh để tăng cường khả năng sinh lời, nhằm thu hút nhà đầu tư và khách hàng.

Hiệu quả sử dụng tài sản của công ty đã giảm liên tục trong những năm gần đây, bao gồm cả tổng tài sản, tài sản ngắn hạn (TSNH) và tài sản dài hạn (TSDH) Do đó, công ty cần đánh giá lại các chỉ tiêu này để cải thiện hiệu quả sử dụng tài sản, từ đó nâng cao năng lực tài chính cho doanh nghiệp.

Thứ năm, khả năng thu hồi tiền của doanh nghiệp chưa hiệu quả, thể hiện

4.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế về năng lực tài chính của Công ty a Nguyên nhân khách quan

Sự thay đổi nhanh chóng của các chính sách kinh tế đã dẫn đến sự không nhất quán trong các nguyên tắc ghi chép bút toán trên bảng báo cáo, gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc nhận định tình hình tài chính và đánh giá khả năng hoạt động của công ty.

Đánh giá những ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân tồn tại về tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Chứng khoán Nhất Việt

tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Chứng khoán Nhất Việt

Ban quản trị của công ty đã rất nỗ lực cải thiện tình hình tài chính, phát triển hoạt đông kinh doanh Cụ thể như sau:

Thứ nhất, quy mô của công ty tăng trưởng qua các năm Trong đó, cả nợ và

Vốn chủ sở hữu (VCSH) của doanh nghiệp đang tăng lên, góp phần củng cố và cải thiện tình hình tài chính Tỷ trọng VCSH cao hơn các khoản nợ phải trả cho thấy ban quản lý đã thành công trong việc kêu gọi các cổ đông góp vốn và chiếm được lòng tin từ các chủ sở hữu Kết quả là, doanh thu của công ty đang có sự cải thiện đáng kể.

Tổng doanh thu của công ty đã tăng trưởng ổn định qua các năm, với doanh thu luôn vượt chi phí, giúp duy trì mức lợi nhuận tăng trưởng liên tục Điều này chứng tỏ rằng các chiến lược kinh doanh của công ty đang phát huy hiệu quả tích cực, mang lại kết quả tốt cho doanh nghiệp trong thời gian dài.

Khả năng thanh toán của công ty đang ở mức tốt, giúp đảm bảo chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn và tránh tình trạng mất khả năng thanh toán hoặc vỡ nợ Điều này cho thấy công ty đang xây dựng được uy tín vững chắc với khách hàng và các tổ chức tín dụng.

Để đạt được những ưu điểm vượt trội, ban quản lý công ty đã triển khai các chiến lược hiệu quả nhằm cải thiện tình hình tài chính Công ty đặc biệt chú trọng vào việc tuyển dụng nhân viên có trình độ chuyên môn và kỹ thuật cao, đồng thời quan tâm đến việc quản lý tài sản và nguồn vốn một cách hiệu quả.

Bên cạnh những kết quả đạt được, doanh nghiệp tồn tại một số nhược điểm như sau:

Công ty đang giữ một lượng tiền và tương đương tiền lớn, chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản, dẫn đến lãng phí cơ hội đầu tư sinh lời vào các kênh kinh doanh khác Mặc dù tài khoản gửi ngân hàng có lãi, nhưng mức lãi suất rất thấp, chủ yếu do công ty gửi tiền không kỳ hạn, gây lãng phí nguồn vốn hiện có Ban quản lý chưa cân đối hiệu quả giữa số tiền gửi không kỳ hạn và các khoản vay ngân hàng cũng như vay từ phát hành trái phiếu.

Thứ hai, việc VCSH chiếm tỷ trọng lớn có lợi thế cho công ty Công ty sử dụng

Vốn chủ sở hữu (VCSH) không phải chịu chi phí lãi vay, nhưng điều này cũng đồng nghĩa với việc công ty không thể khai thác lợi ích từ đòn bẩy tài chính thông qua các khoản nợ và tiết kiệm thuế Hệ quả là, trong những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của công ty chậm hơn so với mức tăng của VCSH.

Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của công ty vẫn thấp hơn so với trung bình ngành, cho thấy hiệu quả kinh doanh chưa đạt yêu cầu Ban quản trị cần xem xét các tỷ suất này, vì chúng là yếu tố quan trọng cho các nhà phân tích đánh giá doanh nghiệp Để cải thiện khả năng sinh lời, công ty cần điều chỉnh chiến lược kinh doanh và các hình thức hoạt động Khả năng sinh lời kém sẽ gây khó khăn trong việc thu hút nhà đầu tư và khách hàng.

Hiệu quả sử dụng tài sản của công ty đã giảm liên tục trong những năm gần đây, bao gồm cả tổng tài sản, tài sản ngắn hạn (TSNH) và tài sản dài hạn (TSDH) Để cải thiện tình hình này và nâng cao năng lực tài chính, công ty cần xem xét lại các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản.

Thứ năm, khả năng thu hồi tiền của doanh nghiệp chưa hiệu quả, thể hiện

4.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế về năng lực tài chính của Công ty a Nguyên nhân khách quan

Sự thay đổi nhanh chóng của các chính sách kinh tế đã dẫn đến sự không đồng nhất trong nguyên tắc ghi chép bút toán trên bảng báo cáo, gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc đánh giá tình hình tài chính và khả năng hoạt động của công ty.

Các văn bản pháp luật như Luật Doanh nghiệp, Nghị định của Chính phủ và các thông tư của UBCK Nhà nước hiện nay còn thiếu rõ ràng và thiếu nhiều hướng dẫn cụ thể, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc triển khai hoạt động và quản lý hiệu quả.

Hiện nay, các doanh nghiệp chứng khoán đang đối mặt với tình trạng vốn vay và chiếm dụng vốn kém, dẫn đến tính thanh khoản thấp Nguy cơ chiếm dụng vốn lẫn nhau luôn tiềm ẩn, ảnh hưởng đến hoạt động của thị trường Nguyên nhân chủ quan từ nội bộ doanh nghiệp cũng góp phần vào vấn đề này.

Công ty gặp phải một số hạn chế trong hoạt động do kẽ hở trong quản lý và vận hành, ảnh hưởng đến một số chỉ tiêu quan trọng.

Ban quản lý cần cải thiện khả năng nắm bắt thông tin nội bộ và bên ngoài để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp và thị trường một cách hiệu quả Việc thông tin không rõ ràng hoặc sai lệch có thể làm giảm chất lượng phân tích, dẫn đến chậm trễ trong quyết định quản lý doanh nghiệp.

Quản lý tài sản doanh nghiệp hiện nay chưa hiệu quả, khi các chỉ tiêu liên quan đến tài sản ngắn hạn (TSNH) và tài sản dài hạn (TSDH) liên tục giảm qua các năm Điều này cho thấy doanh nghiệp chưa khai thác tối đa nguồn tài sản hiện có và đang gặp phải nhiều vấn đề trong chiến lược kinh doanh.

Tình hình tài chính và nợ xấu của doanh nghiệp hiện đang gặp nhiều vấn đề, cho thấy ban quản lý chưa quản lý hiệu quả Về nguồn nhân lực, doanh nghiệp đối mặt với nhiều bất cập liên quan đến chuyên môn và kỹ năng mềm, khiến bộ máy hoạt động trở nên cồng kềnh Tình trạng này dẫn đến sự thừa thãi và thiếu hụt lao động đồng thời Mặc dù cần thời gian để khắc phục, ban quản lý cần chú trọng vấn đề này vì nó ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty.

Ngày đăng: 07/04/2022, 12:40

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đoàn Thị Hoài Hương (2016), “Phân tích năng lực tài chính tại Công ty Tráchnhiệm hữu hạn Dịch vụ và Thương mại Nội thất Mai Vân ”, luận văn thạc sỹ, Đạihọc Lao động - Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Phân tích năng lực tài chính tại Công tyTrách"nhiệm hữu hạn Dịch vụ và Thương mại Nội thất Mai Vân ”
Tác giả: Đoàn Thị Hoài Hương
Năm: 2016
2. Phạm Thị Mong (2010), “Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của Công ty Cổphần Quốc tế Nhật Nam”, khóa luận tốt nghiệp, Học viện Ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của Công tyCổ"phần Quốc tế Nhật Nam”
Tác giả: Phạm Thị Mong
Năm: 2010
3. Nguyễn Tuấn Dũng (2014), “Giải pháp nâng cao năng lực tài chính củaCông tyCổ phần Đầu tư Xây dựng và Phát triển đô thị Lilama ”, luận văn thạc sỹ, ViệnĐại học Mở Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của"Công ty"Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Phát triển đô thị Lilama ”
Tác giả: Nguyễn Tuấn Dũng
Năm: 2014
4. Lê Phương Thanh (2015), “Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Chứngkhoán Hòa Bình”, khóa luận tốt nghiệp, Đại học Thăng Long Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phầnChứng"khoán Hòa Bình”
Tác giả: Lê Phương Thanh
Năm: 2015
5. Hà Thị Mai Hương (2014), “Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Chứngkhoán Phượng Hoàng”, khóa luận tốt nghiệp, Đại học Thăng Long Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phầnChứng"khoán Phượng Hoàng”
Tác giả: Hà Thị Mai Hương
Năm: 2014
6. Trần Ngọc Mai (2019), “Giải pháp nâng cao năng lực tài chính tại Công ty Tráchnhiệm hữu hạn Du lịch quốc tế Châu A Thái Bình Dương”, khóa luận tốt nghiệp,Học viện Ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giải pháp nâng cao năng lực tài chính tại Công tyTrách"nhiệm hữu hạn Du lịch quốc tế Châu A Thái Bình Dương”
Tác giả: Trần Ngọc Mai
Năm: 2019
7. Bùi Thị Tuyết Mai (2012), “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Du lịch LâmĐồng”, luận văn thạc sỹ, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Du lịchLâm"Đồng”
Tác giả: Bùi Thị Tuyết Mai
Năm: 2012
8. Nguyễn Thị Ngọc Mai (2017), “Phân tích tình hình tài chính Công ty Thép ĐanViệt”, khóa luận tốt nghiệp, Đại học dân lập Hải Phòng Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Phân tích tình hình tài chính Công ty ThépĐan"Việt”
Tác giả: Nguyễn Thị Ngọc Mai
Năm: 2017
9. Phạm Thị Vân Anh (2012), “Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của 99 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của
Tác giả: Phạm Thị Vân Anh
Năm: 2012

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

4.3.Đánh giá những ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân tồn tại về tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Chứng khoán Nhất Việt....................................81 4.3.1..................................................................................... - 224 giải pháp nâng cao năng lực tài chính tại công ty cổ phần chứng khoán nhất việt,khoá luận tốt nghiệp
4.3. Đánh giá những ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân tồn tại về tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Chứng khoán Nhất Việt....................................81 4.3.1 (Trang 7)
- Những nét khái quát về tình hình các nớc Châu á từ sau chiến tranh thế  giới thứ 2 đến nay đặc biệt là 2 nớc lớn Trung Quốc và ấn Độ - 224 giải pháp nâng cao năng lực tài chính tại công ty cổ phần chứng khoán nhất việt,khoá luận tốt nghiệp
h ững nét khái quát về tình hình các nớc Châu á từ sau chiến tranh thế giới thứ 2 đến nay đặc biệt là 2 nớc lớn Trung Quốc và ấn Độ (Trang 7)
BCĐKT Bảng cân đối kế toán - 224 giải pháp nâng cao năng lực tài chính tại công ty cổ phần chứng khoán nhất việt,khoá luận tốt nghiệp
Bảng c ân đối kế toán (Trang 8)
Khi sử dụng mô hình Dupont ở cách chia tách đơn giản nhất, có thể thấy mối quan hệ giữa ROA, đòn bẩy tài chính và ROE - 224 giải pháp nâng cao năng lực tài chính tại công ty cổ phần chứng khoán nhất việt,khoá luận tốt nghiệp
hi sử dụng mô hình Dupont ở cách chia tách đơn giản nhất, có thể thấy mối quan hệ giữa ROA, đòn bẩy tài chính và ROE (Trang 43)
Bảng 4.3. Quy mô tài sản củaCông ty Cổ phần Chứng khoán Nhất Việt - 224 giải pháp nâng cao năng lực tài chính tại công ty cổ phần chứng khoán nhất việt,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 4.3. Quy mô tài sản củaCông ty Cổ phần Chứng khoán Nhất Việt (Trang 60)
Ngoài ra, còn một tài khoản trên bảng cân đối cần lư uý đó là TSCĐ. Khoản mục này giảm trong năm 2018 và tăng nhanh vào năm 2019. - 224 giải pháp nâng cao năng lực tài chính tại công ty cổ phần chứng khoán nhất việt,khoá luận tốt nghiệp
go ài ra, còn một tài khoản trên bảng cân đối cần lư uý đó là TSCĐ. Khoản mục này giảm trong năm 2018 và tăng nhanh vào năm 2019 (Trang 65)
Trong bảng 4.16, tỷ số nợ trên tổng tài sản của CTCK Nhất Việt cũng gần bằng với trung bình ngành, nhưng khi so với các công ty chứng khoán có quy mô lớn khác - 224 giải pháp nâng cao năng lực tài chính tại công ty cổ phần chứng khoán nhất việt,khoá luận tốt nghiệp
rong bảng 4.16, tỷ số nợ trên tổng tài sản của CTCK Nhất Việt cũng gần bằng với trung bình ngành, nhưng khi so với các công ty chứng khoán có quy mô lớn khác (Trang 67)
Từ bảng 4.4, có thể thấy rằng, cũng giống như tài sản, tổng nguồn vốn có xu hướng tăng lên theo thời gian cả về NPT và VCSH - 224 giải pháp nâng cao năng lực tài chính tại công ty cổ phần chứng khoán nhất việt,khoá luận tốt nghiệp
b ảng 4.4, có thể thấy rằng, cũng giống như tài sản, tổng nguồn vốn có xu hướng tăng lên theo thời gian cả về NPT và VCSH (Trang 70)
Bảng 4.8. Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh - 224 giải pháp nâng cao năng lực tài chính tại công ty cổ phần chứng khoán nhất việt,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 4.8. Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh (Trang 74)
4.2.2. Tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận củacông ty - 224 giải pháp nâng cao năng lực tài chính tại công ty cổ phần chứng khoán nhất việt,khoá luận tốt nghiệp
4.2.2. Tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận củacông ty (Trang 78)
Bảng 4.12. Cơ cấu chi phí củadoanh nghiệp - 224 giải pháp nâng cao năng lực tài chính tại công ty cổ phần chứng khoán nhất việt,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 4.12. Cơ cấu chi phí củadoanh nghiệp (Trang 84)
Bảng 4.14. Các chỉtiêu đánh giá khả năng thanh toán củacông ty - 224 giải pháp nâng cao năng lực tài chính tại công ty cổ phần chứng khoán nhất việt,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 4.14. Các chỉtiêu đánh giá khả năng thanh toán củacông ty (Trang 90)
Bảng 4.16. Phân tích Dupont - 224 giải pháp nâng cao năng lực tài chính tại công ty cổ phần chứng khoán nhất việt,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 4.16. Phân tích Dupont (Trang 96)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w