1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh tại công ty cổ phần chứng khoán MB,Khoá luận tốt nghiệp

110 21 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Hoạt Động Môi Giới Chứng Khoán Phái Sinh Tại Công Ty Cổ Phần Chứng Khoán MB
Tác giả Lưu Thị Thu Hà
Người hướng dẫn PGS - TS Nguyễn Thanh Phương
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 110
Dung lượng 1,79 MB

Cấu trúc

  • 2.2.1 Khái niệm chứng khoán phái sinh

  • 2.2.2 Sự hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán phái sinh

  • 2.2.3 Các loại hợp đồng chứng khoán phái sinh

  • 2.3.1 Môi giới chứng khoán phái sinh tại công ty chứng khoán

  • 2.3.2 Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh tại công ty chứng khoán

  • * Chỉ tiêu định lượng

  • * Chỉ tiêu định tính

  • 3.1.1 Giới thiệu chung về Công ty CP Chứng khoán MB

  • 3.1.2 Cơ cấu tổ chức của CTCP Chứng khoán MB

  • 3.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh

  • 3.2.1 Sơ đồ tổ chức môi giới tại CTCP Chứng khoán MB

  • 3.2.2 Quy trình hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh tại CTCP Chứng khoán MB

  • Tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ

  • = Giá trị ký quỹ yêu cầu/Giá trị tài sản ký quỹ hợp lệ

  • Tỷ lệ sử dụng tài khoản PS =

  • Giá trị ký quỹ yêu cầu/Giá trị tài sản ròng hợp lệ

  • c+min{((l-ỉi)Xc;ỵQKQ

    • 3.2.3 Phương thức giao dịch phái sinh tại CTCP Chứng khoán MB

    • 3.3.1 Chỉ tiêu định lượng

  • Quy mồ hợ-p đồng = Giá Hợp đồng tương lai × Khối lượng hợp đồng

  • TỶ TRỌNG DOANH THU TỪ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA MBS NÃM 2018

    • 3.3.2 Chỉ tiêu định tính

  • Chuyên viên tư vấn gửi nhận định thị trường hàng ngày, hàng tuần cho nhà đâu tư

  • Chuyên viên tư vấn đã giới thiệu các sản phẩm dịch vụ phái sinh cho nhà đầu tư

    • Mức độ hài lòng của nhà đâu tư vê khuyến nghị đầu tư của chuyên viên tư vân

    • Đánh giá mức độ hài lòng của nhà đầu tư vê thái độ nhiệt tình của nhân viên nghiệp vụ tại MBS

  • Đánh giá mức độ hài lòng của nhà đầu tư về ứng dụng điện thoại và website của MBS

    • Đánh giá mức độ hài lòng của nhà đâu tư đôi với biếu phí giao dịch CKPS tại MBS

    • Đánh giá mức độ hài lòng của nhà đầu tư đối với cơ sở vật chất của MBS

    • Đánh giá mức độ hài lòng của nhà đâu tư đôi với các buổi hội thảo, tọa đàm của MBS

      • 3.4.1 Thành tựu đạt được

      • 3.4.2 Tồn tại và nguyên nhân

      • 4.1.1 Định hướng phát triển thị trường chứng khoán phái sinh từ nay đến năm 2025

      • 4.1.2 Định hướng phát triển hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh tại Công ty CP Chứng khoán MB

      • 4.2.1 Xây dựng quy trình hoạt động môi giới phái sinh hoàn thiện

      • 4.2.2 Nghiên cứu và phát triển các sản phẩm dịch vụ mới

      • 4.2.3 Đào tạo nguồn nhân lực

      • 4.2.4 Đẩy mạnh chiến lược thu hút các nhà đầu tư tổ chức và nhà đầu tư nước ngoài

      • 4.2.5 Xây dựng chiến lược quản trị rủi ro hợp lý cho từng nhóm khách hàng

      • 4.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ

      • 4.3.2 Kiến nghị đối với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

      • 4.3.3 Kiến nghị đối với Nhà đầu tư

      • Tài liệu tham khảo Tiếng Việt:

Nội dung

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

Tổng quan nghiên cứu có liên quan

Kể từ năm 2000, thị trường chứng khoán Việt Nam đã trải qua gần 20 năm phát triển, dẫn đến sự xuất hiện của nhiều nghiên cứu khoa học nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng, các vấn đề tồn tại, cũng như đề xuất giải pháp và định hướng cho sự phát triển của thị trường này.

Nghiên cứu “Định hướng phát triển cho thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2020” của Tiến sĩ Nguyễn Thành Long đã đóng góp quan trọng cho sự phát triển của thị trường chứng khoán cơ sở và các sản phẩm dịch vụ liên quan, góp phần thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam.

Vụ Quản lý quỹ (2010) đã tham khảo kinh nghiệm phát triển thị trường chứng khoán từ các nước Đông Á nhằm đưa ra các giải pháp hoàn thiện khung pháp lý và nâng cao chất lượng đầu tư Mục tiêu là hướng đến một nền tảng đầu tư bền vững trên thị trường.

Bài viết "Ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô đến thị trường chứng khoán Việt Nam" của Lê Thị Thanh Loan (2012) đã áp dụng phương pháp định lượng kiểm định đơn vị ADF để phân tích tác động của các yếu tố vĩ mô như tỷ giá hối đoái, trái phiếu chính phủ và lạm phát đối với thị trường chứng khoán Kết quả nghiên cứu cung cấp các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam.

Trong bối cảnh thị trường chứng khoán ngày càng phát triển mạnh mẽ, nghiên cứu về hoạt động môi giới chứng khoán đã trở nên cần thiết để tìm ra giải pháp tối ưu cho các công ty Luận án thạc sĩ của Nguyễn Trung Đức (2016) đã áp dụng phương pháp định tính và phân tích hồi quy tuyến tính bội nhằm đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển cho Công ty Cổ phần Chứng khoán Tân Việt Nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng của đội ngũ nhân sự và sản phẩm dịch vụ trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ môi giới.

Bài viết "Tân Việt" của Nguyễn Kiều Oanh tại Học viện Ngân hàng (2012) áp dụng phương pháp định thu thập dữ liệu nhằm phân tích và đưa ra giải pháp cho hoạt động môi giới.

Công ty Chứng khoán Tân Việt đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển thị trường chứng khoán phái sinh tại Việt Nam Nghiên cứu của Thạc sĩ Phạm Thị Bích Thảo trên Tạp chí Tài chính (2017) cho thấy rằng chính sách pháp lý, yếu tố kinh tế và công nghệ có ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường này, thông qua việc áp dụng hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố EFA Bên cạnh đó, nghiên cứu của TS Nguyễn Sơn cũng nhấn mạnh việc xây dựng và phát triển công cụ phái sinh chỉ số chứng khoán tại Việt Nam.

Năm 2013, nghiên cứu đã áp dụng các phương pháp thống kê và phân tích để đề xuất mô hình hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn trên chỉ số chứng khoán tại Việt Nam Tuy nhiên, phát triển hoạt động môi giới phái sinh tại Việt Nam vẫn là một lĩnh vực mới mẻ, với ít nghiên cứu cụ thể được thực hiện.

Cơ sở lý luận về chứng khoán phái sinh

2.2.1 Khái niệm chứng khoán phái sinh

Chứng khoán phái sinh là các công cụ tài chính có giá trị phụ thuộc vào giá của tài sản cơ sở, quy định quyền lợi hoặc nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng về việc thanh toán hoặc chuyển giao tài sản với mức giá đã thỏa thuận trước tại một thời điểm nhất định Theo định nghĩa của IFRS, công cụ tài chính phái sinh phải đáp ứng ba đặc điểm cơ bản.

Công cụ phái sinh có giá trị biến đổi theo nhiều yếu tố như lãi suất, giá tài chính, giá hàng hóa, tỷ giá hối đoái, và các chỉ số tín dụng Chúng không yêu cầu đầu tư thuần ban đầu cao, thường thấp hơn so với các hợp đồng khác có tính chất tương tự Hơn nữa, hợp đồng phái sinh được thanh toán vào một thời điểm trong tương lai, tạo ra cơ hội linh hoạt cho nhà đầu tư.

2.2.2 Sự hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán phái sinh

Công cụ chứng khoán phái sinh, bao gồm hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng quyền chọn và hợp đồng hoán đổi, đã mở rộng sự lựa chọn cho các nhà đầu tư bên cạnh các công cụ tài chính truyền thống như cổ phiếu và trái phiếu.

Công cụ tài chính phái sinh được phát triển dựa trên giá trị của chứng khoán và hối đoái, giúp nhà đầu tư tối ưu hóa lợi nhuận và quản lý rủi ro tài chính Trong bối cảnh nền kinh tế tăng trưởng mạnh, hoạt động phái sinh trên cả thị trường tập trung và thị trường OTC đang diễn ra sôi động.

2.2.3 Các loại hợp đồng chứng khoán phái sinh a Hợp đồng kỳ hạn

Hợp đồng kỳ hạn là thỏa thuận giữa hai bên về việc mua và bán một loại tài sản tại một thời điểm xác định trong tương lai, với mức giá đã được ấn định từ hiện tại.

Ngày đáo hạn trong hợp đồng kỳ hạn là thời điểm xác định trong tương lai khi không có sự trao đổi tài sản hay thanh toán nào diễn ra Hoạt động thanh toán chỉ xảy ra vào thời điểm này, khi giá trị trong hợp đồng được xác định Khi hai bên thỏa thuận hợp đồng, họ phải thực hiện giao dịch theo mức giá đã định, bất chấp biến động giá thị trường Do đó, tài sản cơ sở có thể thay đổi giá trị so với giá kỳ hạn, dẫn đến một bên có thể chịu thiệt hại do cam kết mức giá không thuận lợi.

Các loại hợp đồng kỳ hạn bao gồm: hợp đồng kỳ hạn hàng hóa như nông sản, kim loại và nhiên liệu; hợp đồng kỳ hạn lãi suất liên quan đến trái phiếu kho bạc, trái phiếu chính phủ và trái phiếu chính quyền địa phương; hợp đồng kỳ hạn chỉ số cổ phiếu; và hợp đồng kỳ hạn ngoại hối.

Hợp đồng kỳ hạn giúp bên mua và bán giới hạn rủi ro tiềm năng, từ đó nâng cao hiệu quả kế hoạch sản xuất và kinh doanh Tuy nhiên, đây vẫn là công cụ phái sinh có rủi ro cao do giao dịch trên thị trường phi tập trung (OTC) và các điều khoản không được chuẩn hóa Hơn nữa, hợp đồng kỳ hạn yêu cầu thực hiện nghĩa vụ vào thời điểm đáo hạn, dẫn đến tính thanh khoản thấp, có thể gây bất lợi cho doanh nghiệp khi cần giao dịch hàng hóa trong thời gian hợp đồng.

Hợp đồng tương lai là một loại hợp đồng kỳ hạn chuẩn hóa, bao gồm các yếu tố như loại tài sản cơ sở, quy mô hợp đồng, thời gian đáo hạn, nơi giao hàng, yết giá, và giới hạn giá, được niêm yết và giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán Các trung tâm thanh toán bù trừ tham gia điều chỉnh giá trị hợp đồng hàng ngày, trong khi nhà đầu tư phải thực hiện ký quỹ để đảm bảo thực hiện hợp đồng và giảm thiểu rủi ro Nếu không đáp ứng đủ mức ký quỹ, nhà đầu tư sẽ nhận thông báo Margin Call và có thể bị công ty chứng khoán tất toán hợp đồng Hợp đồng tương lai cũng cho phép thanh lý trước khi đáo hạn thông qua giao dịch đối ứng Đặc biệt, hợp đồng tương lai giúp nhà đầu tư phòng ngừa rủi ro; nếu họ lo ngại giá tài sản sẽ giảm, họ có thể thực hiện vị thế bán (Short Hedges), và nếu lo ngại giá sẽ tăng, họ có thể thực hiện vị thế mua (Long Hedges).

Hợp đồng tương lai được chia thành hai loại: Hợp đồng tương lai hàng hóa; Hợp đồng tương lai thị trường tiền tệ (ngoại tệ ). c Hợp đồng quyền chọn

Người nắm giữ hợp đồng quyền chọn có quyền mua hoặc bán tài sản cơ sở vào thời điểm xác định trong tương lai với mức giá đã định, nhưng không có nghĩa vụ thực hiện Ngược lại, người bán hợp đồng quyền chọn phải thực hiện giao dịch khi người nắm giữ quyền chọn quyết định thực hiện quyền của mình Hợp đồng quyền chọn bao gồm hai loại chính: quyền chọn mua và quyền chọn bán.

Hợp đồng quyền chọn bao gồm hai loại chính: hợp đồng quyền chọn mua, cho phép người nắm giữ mua tài sản với giá cố định trong tương lai, và hợp đồng quyền chọn bán, cho phép người nắm giữ bán tài sản với giá đã định tại một thời điểm xác định trong tương lai.

Giá trị của quyền chọn được xác định bởi giá thực hiện và sự biến động của giá hàng hóa trên thị trường Biến động giá có thể khiến quyền chọn trở nên sinh lợi, hòa vốn hoặc lỗ.

Hợp đồng hoán đổi là thỏa thuận giữa hai bên nhằm hoán đổi dòng tiền từ các công cụ tài chính trong tương lai, với các điều khoản cụ thể được quy định rõ ràng trong hợp đồng.

Khác với hợp đồng quyền chọn và tương lai, hợp đồng hoán đổi cho phép một phần thanh toán dựa trên giá tương lai chưa xác định tại thời điểm ký kết Điều này mang lại lợi ích cho các bên tham gia trong việc tối ưu hóa lợi nhuận tiềm năng hoặc phòng ngừa rủi ro tài chính Tuy nhiên, hợp đồng hoán đổi thường diễn ra trên thị trường phi tập trung (OTC) và yêu cầu giao dịch song phương, dẫn đến những bất lợi như việc các bên phải tìm đối tác có vị thế ngược lại và không thể đơn phương chấm dứt hợp đồng.

Hợp đồng hoán đổi bao gồm hai loại chính: hợp đồng hoán đổi lãi suất và hợp đồng hoán đổi tiền tệ Ngoài ra, còn có hợp đồng hoán đổi tín dụng và hợp đồng hoán đổi rủi ro tín dụng, mỗi loại phục vụ các mục đích tài chính khác nhau.

Cơ sở lý luận về phát triển hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh tại công

2.3.1 Môi giới chứng khoán phái sinh tại công ty chứng khoán a Khái niệm hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh

Trên thị trường chứng khoán, mọi giao dịch mua bán đều phải thông qua các công ty chứng khoán và môi giới chứng khoán, đóng vai trò trung gian thực hiện lệnh cho nhà đầu tư Hoạt động này, được gọi là môi giới chứng khoán, cho phép công ty nhận hoa hồng từ các giao dịch trên thị trường OTC Nhà đầu tư có trách nhiệm đưa ra quyết định về khối lượng, giá cả và thời điểm giao dịch, và họ cũng phải chấp nhận kết quả từ các hoạt động mua bán chứng khoán của mình.

Nhà đầu tư cần trả phí cho công ty chứng khoán, gọi là hoa hồng môi giới, được tính theo tỷ lệ phần trăm trên doanh số giao dịch mua, bán Sự phát triển ổn định và bền vững của thị trường chứng khoán nói chung là rất quan trọng Ngược lại, nếu thị trường chứng khoán của một quốc gia tăng trưởng mạnh, hoạt động môi giới chứng khoán trên thị trường đó cũng cần phải tiến bộ tương ứng.

Môi giới chứng khoán phái sinh là một phần quan trọng trong hoạt động của các công ty chứng khoán, bên cạnh môi giới chứng khoán cơ sở Hoạt động này cung cấp dịch vụ giao dịch phái sinh, đáp ứng nhu cầu của khách hàng Để đảm bảo hiệu quả, môi giới chứng khoán phái sinh cần cung cấp tư vấn, khuyến nghị và phân tích thị trường cho nhà đầu tư, đồng thời tạo ra môi trường giao dịch cho các nhà đầu tư với các vị thế mua và bán khác nhau.

Những đặc trưng cơ bản của hoạt động môi giới chứng khoán:

Hoạt động môi giới chứng khoán được thực hiện bởi các tổ chức và cá nhân chuyên môn, bao gồm các môi giới chứng khoán (broker) Các giao dịch này được hỗ trợ bởi các công cụ pháp lý, chủ yếu là hợp đồng dịch vụ.

Hợp đồng này được ký kết trước sự chứng kiến của hai bên môi giới và khách hàng, hay còn gọi là nhà đầu tư.

Vai trò quan trọng của nhân viên môi giới chứng khoán là sử dụng chuyên môn và hiểu biết sâu sắc về tài chính để tư vấn cho nhà đầu tư trong việc mua, bán trên thị trường chứng khoán Họ có trách nhiệm tối ưu hóa hiệu quả giao dịch dựa trên lợi ích của khách hàng Đổi lại, nhân viên môi giới nhận phí môi giới tính theo tỷ lệ phần trăm doanh số giao dịch của nhà đầu tư.

Khi tham gia vào hoạt động mua bán chứng khoán, nhà đầu tư cần tự chịu trách nhiệm về các giao dịch của mình, bao gồm cả việc mua và bán chứng khoán theo nguyện vọng cá nhân Hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh có những đặc trưng riêng biệt, đòi hỏi nhà đầu tư phải nắm rõ thông tin và quy định liên quan để thực hiện giao dịch hiệu quả.

* Đặc trưng thứ nhất: Hoạt động mua bán chứng khoán phái sinh dựa trên các quy chế ký quỹ Trong đó bao gồm các loại ký quỹ:

Ký quỹ là yếu tố quan trọng phân biệt giao dịch chứng khoán phái sinh với giao dịch cổ phiếu, đóng vai trò như một khoản đặt cọc đảm bảo nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng Tỷ lệ ký quỹ ban đầu sẽ được quy định bởi trung tâm lưu ký cho từng loại hợp đồng khác nhau.

Tỷ lệ ký quỹ ban đầu được quy định bởi trung tâm lưu ký sẽ xác định số tiền mà nhà đầu tư cần phải ký quỹ, tính theo phần trăm giá trị hợp đồng, trước khi thực hiện giao dịch chứng khoán phái sinh.

Nhà đầu tư thiếu hụt số tiền ký quỹ cần thiết có thể nhận được yêu cầu bổ sung ký quỹ Để duy trì vị thế trong hợp đồng phái sinh, họ phải nộp đủ số tiền ký quỹ theo quy định.

- Ký quỹ ban đầu (Initial Margin - IM)

Ký quỹ ban đầu là số tiền tối thiểu mà thành viên bù trừ cần nộp cho VSD khi thực hiện giao dịch mua hoặc bán Thành viên có thể nộp ký quỹ ban đầu bằng tiền mặt hoặc chứng khoán, tuy nhiên, tỷ lệ ký quỹ bằng tiền so với tổng tài sản ký quỹ phải không thấp hơn mức tối thiểu được quy định bởi VSD.

Tỷ lệ ký quỹ ban đầu do VSD xác định dựa trên biến động giá giao dịch của hợp đồng tương lai chỉ số cơ sở hoặc giá trái phiếu chính phủ trong khoảng thời gian tối thiểu 90 ngày giao dịch, được đánh giá theo phương pháp định lượng rủi ro VaR Khoản ký quỹ này sẽ được điều chỉnh theo toán cuối cùng (E+3) nhằm đảm bảo nghĩa vụ thực hiện hợp đồng.

Giá trị ký quỹ trong hợp đồng tương lai trái phiếu chính phủ được xác định dựa trên tỷ lệ ký quỹ, số lượng hợp đồng đáo hạn, giá thanh toán cuối cùng và hệ số nhân Thành viên bù trừ mua hợp đồng cần nộp ký quỹ bằng tiền, trong khi thành viên bù trừ bên bán có quyền nộp ký quỹ bằng tiền hoặc trái phiếu nằm trong danh sách trái phiếu có thể chuyển giao.

- Ký quỹ biến đổi (Variation Margin - VM)

Ký quỹ biến đổi được xác định dựa trên lãi lỗ từ các vị thế mở trong phiên giao dịch của nhà đầu tư Đối với vị thế hiện có, giá giao dịch được cập nhật so với giá thanh toán cuối ngày của phiên giao dịch trước đó hoặc giá thanh toán mở vị thế nếu vừa được mở trong ngày Đối với các vị thế đóng trong ngày, giá thanh toán sẽ được so sánh với giá thanh toán cuối ngày của phiên giao dịch trước đó hoặc giá thanh toán mở vị thế cho các vị thế mới.

Giá trị ký quỹ biến đổi chỉ được áp dụng cho giá trị ký quỹ duy trì khi lãi lỗ từ các vị thế trong danh mục đầu tư của nhà đầu tư đang ở trạng thái lỗ.

- Ký quỹ duy trì yêu cầu (Margin Requirement - MR)

Ký quỹ duy trì yêu cầu là tổng giá trị mà thành viên bù trừ cần nộp để duy trì các vị thế trong phiên giao dịch Giá trị này được tính toán cho từng tài khoản giao dịch của nhà đầu tư và tài khoản của thành viên bù trừ, bao gồm các thành phần như ký quỹ ban đầu và ký quỹ đảm bảo thực.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN MB

Giới thiệu chung về Công ty CP Chứng khoán MB và hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh tại CTCK MB

chứng khoán phái sinh tại CTCK MB

3.1.1 Giới thiệu chung về Công ty CP Chứng khoán MB a Lịch sử hình thành và phát triển công ty

Công ty Cổ phần Chứng khoán MB (MBS) là một trong 6 công ty chứng khoán đầu tiên tại Việt Nam, đóng góp quan trọng cho sự phát triển của thị trường chứng khoán và nền kinh tế quốc gia Với "giải pháp kinh doanh chuyên biệt", MBS đã khẳng định hình ảnh của một công ty chứng khoán chuyên nghiệp và uy tín, cung cấp dịch vụ tài chính và đầu tư cho cả nhà đầu tư tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước.

MBS, công ty con của Ngân hàng TMCP Quân đội (MB), được thành lập vào ngày 11/5/2000 Với nền tảng thương hiệu uy tín và sự hỗ trợ từ ngân hàng mẹ, MBS đã có những bước phát triển vững chắc trong lĩnh vực chứng khoán.

MB luôn giữ được vị thế dẫn đầu trong số những CTCK trên thị trường, tại cả hai sở giao dịch HSX và HNX.

Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Chứng khoán MB

Giấy phép thành lập: Số 05/GPHĐKD do UBCKNN cấp ngày 11/05/2000

Vốn điều lệ: 1.221.242.800.000 VNĐ Địa chỉ trụ sở chính: Tòa nhà MB, số 3 Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội. b Lịch sử hình thành và phát triển

Công ty Chứng khoán Thăng Long (TSC) được thành lập ngày 11 tháng 5 năm

Sau gần 20 năm hoạt động, TSC đã khẳng định vị thế là một trong những công ty tài chính uy tín hàng đầu tại Việt Nam, với tổng tài sản gần 5000 tỷ đồng Công ty cung cấp đa dạng các sản phẩm và dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán và ngân hàng đầu tư.

Ngày 28 tháng 12 năm 2007, Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã ký Quyết định đồng ý chuyển đổi hình thức sở hữu của Công ty Chứng khoán Thăng Long, từ TNHH sang CTCP và thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán theo Luật quy định.

Vào ngày 08/05/2012, CTCP Chứng Khoán Thăng Long đã chính thức đổi tên thành CTCP Chứng Khoán MB Kể từ năm 2015, MBS đã khẳng định vị thế của mình khi liên tục nằm trong Top 5 công ty chứng khoán hàng đầu về thị phần môi giới tại cả hai sàn giao dịch cho đến nay.

3.1.2 Cơ cấu tổ chức của CTCP Chứng khoán MB a Bộ máy hoạt động của CTCP Chứng khoán MB

Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy CTCP Chứng khoán MB

Các Đơn Vi Quản trị

& Kiếm Soát Các Đơn Vi Ho trợ Các Đơn Vi Kinh doanh

(Nguồn: www.mbs.com.vn)

Hình 3.2 Sơ đồ tổ chức Trung tâm Kinh doanh của CTCP chứng khoán MB b Cơ cấu tổ chức của CTCP Chứng khoán MB

Công ty không chỉ có các phòng ban quản trị như Ban Giám đốc, Phòng Thư ký và Ban Kiểm soát nội bộ, mà còn sở hữu các phòng ban nghiệp vụ chính Sự liên kết chặt chẽ giữa các phòng ban này là yếu tố then chốt giúp đảm bảo hoạt động hiệu quả của công ty và tối ưu hóa doanh thu.

Phòng Quản trị rủi ro:

Phòng quản trị rủi ro có nhiệm vụ quản lý toàn diện các loại rủi ro trong hệ thống, bao gồm rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro vận hành, đồng thời tuân thủ quy định pháp luật Việt Nam Hoạt động của phòng nhằm xác định, đo lường và kiểm soát rủi ro ở mức thấp nhất, đảm bảo rằng tài sản, hoạt động đầu tư và dịch vụ của công ty không gặp phải những rủi ro có thể ảnh hưởng tiêu cực đến doanh thu, thị phần và sự tồn tại của công ty.

Hội đồng chính sách có trách nhiệm nâng cao chất lượng dịch vụ chứng khoán của công ty, bao gồm cả môi giới phái sinh, đồng thời đảm bảo sử dụng vốn hiệu quả và giảm thiểu rủi ro trong cung cấp dịch vụ Ngoài ra, Hội đồng cần theo dõi, giám sát các hoạt động dịch vụ và phê duyệt các chính sách phù hợp với chiến lược công ty nhằm tăng doanh thu và mở rộng thị phần.

Khối dịch vụ chứng khoán:

Khối dịch vụ chứng khoán (SSG) chịu trách nhiệm đề xuất, tổ chức và quản lý việc phát triển các sản phẩm và dịch vụ giao dịch chứng khoán cho khách hàng Nhiệm vụ của khối này bao gồm thực hiện các mục tiêu từ Ban lãnh đạo, nghiên cứu và phát triển sản phẩm, cũng như phân tích điểm mạnh và yếu của các dịch vụ hiện có Bên cạnh đó, Khối dịch vụ còn tập trung vào việc xây dựng và phát triển đội ngũ nhân sự chuyên môn nhằm tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.

Khối nghiệp vụ thực hiện nhiều nhiệm vụ quan trọng như giao dịch chứng khoán, thanh toán, lưu ký, quản lý cổ đông và cung cấp dịch vụ tài chính điện tử Ngoài ra, khối này còn kiểm soát các hoạt động giao dịch và thanh toán hàng ngày, xử lý lỗi giao dịch, và xây dựng quy trình liên quan đến nghiệp vụ Họ phối hợp với các phòng hỗ trợ kinh doanh để cung cấp dịch vụ cho khách hàng qua giao dịch trực tiếp và điện tử, bao gồm mở và đóng tài khoản, ủy quyền, và quản lý cổ đông Khối cũng tham gia vào mua bán sáp nhập doanh nghiệp và tư vấn doanh nghiệp nhằm mang lại giải pháp tối ưu cho khách hàng Đặc biệt, khối dịch vụ ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển quan hệ đối tác với nhà đầu tư tổ chức, trong khi trung tâm nghiên cứu cung cấp phân tích về kinh tế và thị trường chứng khoán.

Khối Tài chính và các khối có liên quan khác.

Khối tài chính thực hiện báo cáo phân tích định kỳ về tình hình kinh tế vĩ mô, thị trường tiền tệ và trái phiếu, cũng như thị trường cổ phiếu và định giá cổ phiếu/ ngành Từ đó, khối cung cấp dữ liệu vĩ mô và số liệu về thị trường chứng khoán, ngành, cổ phiếu theo yêu cầu của khách hàng nội bộ và bên ngoài Bên cạnh đó, khối tài chính còn lưu trữ đầy đủ và chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đảm bảo quản trị tài chính hiệu quả cho MBS Đồng thời, khối này kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh toàn hệ thống, cân đối nguồn huy động vốn nhằm đảm bảo thanh khoản và sử dụng vốn hiệu quả.

Trung tâm Công nghê thông, tin

Trung tâm công nghệ thông tin cần phát triển một hệ thống công nghệ thông tin tổng thể nhằm hỗ trợ chiến lược kinh doanh của công ty Hệ thống này sẽ quản lý và duy trì phần mềm cùng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, với mục tiêu công nghệ hóa các nghiệp vụ quản lý Đồng thời, hệ thống cũng phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật từ các cơ quan quản lý nhà nước về thị trường chứng khoán như UBCKNN, HOSE, HNX và VSD.

Khối Nhân sự tổng hơp

Khối Nhân sự tổng hợp là bộ phận chuyên trách nhằm thực hiện tham mưu,

2016 2017 2018 Doanh thu bán hàng và cung 837.729.075

1.041.605.72 c Các nghiệp vụ chính của Công ty CP Chứng khoán MB Các nghiệp vụ chính của công ty:

CTCP Chứng khoán MB hoạt động tương tự như các công ty chứng khoán khác, cung cấp các dịch vụ chính như môi giới chứng khoán, tư vấn tài chính, bảo lãnh chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư, tự doanh chứng khoán và lưu ký Ngoài ra, công ty còn cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính và tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp.

MBS cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng cho cả nhà đầu tư cá nhân và tổ chức Đối với nhà đầu tư cá nhân, các dịch vụ bao gồm môi giới chứng khoán, lưu ký chứng khoán và hỗ trợ tài chính Trong khi đó, các dịch vụ dành cho nhà đầu tư tổ chức bao gồm tư vấn cổ phần hóa, tư vấn niêm yết, khảo sát và đánh giá hoạt động doanh nghiệp, tư vấn mua bán sáp nhập công ty, cũng như tư vấn bán và giải thể công ty Ngoài ra, MBS còn hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tư vấn, phát hành cổ phiếu và công bố thông tin tài chính ra công chúng.

Các nghiệp vụ chứng khoán phái sinh của công ty:

Thứ nhất, ký quỹ là nghiệp vụ đầu tiên khi nhà đầu tư muốn đầu tư vào

Nhà đầu tư cần mở tài khoản và ký quỹ để bắt đầu giao dịch trên thị trường Khách hàng phải đăng ký thông tin, và tài khoản sẽ được VSD theo dõi để quản lý ký quỹ cũng như thực hiện thanh toán lãi, lỗ hàng ngày.

Giới thiệu chung về mô hình hoạt động môi giới phái sinh tại CTCP Chứng khoán MB

3.2.1 Sơ đồ tổ chức môi giới tại CTCP Chứng khoán MB

Hoạt động môi giới chứng khoán là nguồn doanh thu chính cho các công ty chứng khoán (CTCK) Kể từ năm 2017, hoạt động môi giới phái sinh tại MBS đã phát triển cùng với sự ra mắt của hợp đồng tương lai chỉ số VN30 tại Việt Nam Dịch vụ môi giới chứng khoán phái sinh bao gồm mở tài khoản phái sinh, ký quỹ và chuyển khoản, được thực hiện theo quy trình chặt chẽ, mang lại tiện ích cho nhà đầu tư trong việc giao dịch dễ dàng hơn.

Hình 3.6: Sơ đồ khối môi giới tại CTCP Chứng khoán MB

Khối môi giới bao gồm phòng giao dịch và phòng lưu ký, trong đó phòng giao dịch phát triển khách hàng và tư vấn cho nhà đầu tư, đóng góp doanh thu chính cho công ty Phòng giao dịch còn hỗ trợ các vấn đề hợp đồng, ký quỹ, cho vay margin và chuyển khoản cho nhà đầu tư Trong khi đó, phòng lưu ký quản lý tài khoản và cung cấp thông tin về phát hành cổ tức và chứng khoán của các công ty.

Tại phòng giao dịch, quầy giao dịch hỗ trợ khách hàng mở tài khoản và nhận lệnh giao dịch, đồng thời thông báo kết quả giao dịch và số dư tài khoản Quầy thanh toán giải đáp thắc mắc về chuyển khoản và thực hiện bút toán chuyển khoản theo yêu cầu Đặc biệt, quầy thanh toán cung cấp dịch vụ ứng trước tiền bán, cho phép khách hàng nhận tiền sớm hơn sau khi bán cổ phiếu, tránh bỏ lỡ cơ hội giao dịch Phí ứng trước là 0,5% tổng giá trị, tối thiểu 100 nghìn VND, và sau T+3, quầy sẽ thu hồi số tiền đã cho vay Dịch vụ này mang lại tiện ích tối đa cho nhà đầu tư, gia tăng cơ hội trên thị trường chứng khoán.

Tại MBS, hai quầy giao dịch và quầy thanh toán được bố trí trên cùng một tầng, mang lại sự thuận tiện tối đa cho nhà đầu tư Trong trường hợp có sai sót trong quá trình nhận lệnh giao dịch, ký quỹ hoặc chuyển khoản, đội ngũ nhân viên nghiệp vụ và môi giới luôn sẵn sàng hỗ trợ kịp thời.

Phòng lưu ký đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ phòng môi giới bằng cách cung cấp thông tin về cổ tức và phát hành thêm chứng khoán Đồng thời, phòng lưu ký cũng chịu trách nhiệm quản lý các tài khoản, thông báo số tài khoản mở và số tài khoản hoạt động, từ đó đảm bảo hoạt động hiệu quả cho phòng giao dịch.

Khối môi giới tại MBS được đào tạo chuyên nghiệp và làm việc chặt chẽ với các phòng ban khác trong quy trình giao dịch phái sinh Trong các giai đoạn thị trường tăng trưởng hoặc suy giảm, các khối và phòng ban có nhiệm vụ hỗ trợ nhau để duy trì tệp khách hàng và mở rộng thị phần của công ty.

3.2.2 Quy trình hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh tại CTCP Chứng khoán MB

Quy trình giao dịch chứng khoán phái sinh (CKPS) tại Công ty Chứng khoán MB tương tự như chứng khoán cơ sở, nhưng yêu cầu nhà đầu tư phải ký quỹ một khoản nhất định Để bắt đầu, nhà đầu tư cần mở tài khoản CKPS, sau đó thực hiện ký quỹ, đặt lệnh và xử lý các tài khoản mất khả năng thanh toán.

Để tham gia giao dịch phái sinh, nhà đầu tư cần mở tài khoản tại công ty chứng khoán (CTCK) Các quy định mở tài khoản sẽ khác nhau tùy thuộc vào việc khách hàng là cá nhân hay tổ chức Theo quy định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN), CTCK phải yêu cầu đầy đủ thông tin cần thiết từ từng đối tượng khách hàng.

Để mở tài khoản chứng khoán, khách hàng cá nhân cần cung cấp đầy đủ thông tin cá nhân và giấy tờ tùy thân như chứng minh thư hoặc hộ chiếu, mỗi giấy tờ chỉ được sử dụng cho một tài khoản chứng khoán cơ sở và một tài khoản chứng khoán phái sinh Việc xác thực thông tin khách hàng là rất quan trọng để tránh kiện tụng Đối với khách hàng tổ chức, doanh nghiệp cần cung cấp các giấy tờ như giấy phép đăng ký kinh doanh và chứng minh thư của người được ủy quyền Để giao dịch hợp đồng tương lai, nhà đầu tư phái sinh phải ký quỹ theo quy định, với tỷ lệ ký quỹ dựa trên biến động chỉ số VN30, có thể thực hiện bằng tiền mặt hoặc chứng khoán hợp lệ như trái phiếu chính phủ Sau khi hoàn tất ký quỹ, nhà đầu tư sẽ được phép giao dịch phái sinh qua tài khoản cá nhân của mình.

Tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ và tỷ lệ tài khoản phái sinh Trong đó:

Tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ

= Giá trị ký quỹ yêu cầu/Giá trị tài sản ký quỹ hợp lệ và

Tỷ lệ sử dụng tài khoản PS =

Giá trị ký quỹ yêu cầu/Giá trị tài sản ròng hợp lệ

Nhà đầu tư có thể tính giá trị tài sản ký quỹ hợp lệ được dựa theo công thức: v KQ c+mi n{( (l- ỉi) X c;ỵ QKQ ×p× (100% - H) ■

V KQ là giá trị tài sản ký quỹ

C là tiền ký quỹ x là tỷ lệ ký quỹ bằng tiền tối thiểu

Q KQ là số lượng chứng khoán ký quỹ

P là giá chứng khoán ký quỹ theo quy định

H là tỷ lệ chiết khấu chứng khoán ký quỹ theo quy định

Giá chứng khoán ký quỹ (P) được cập nhật hàng ngày sau khi phiên giao dịch kết thúc, còn được gọi là giá đóng cửa phiên giao dịch.

Tỷ lệ chiết khấu chứng khoán ký quỹ (H) được quy định để tính toán giá trị tài sản ký quỹ, với các mức cụ thể: 5% cho trái phiếu chính phủ, 30% cho chứng khoán trong danh mục chỉ số VN30 và HNX30, và 40% cho các chứng khoán còn lại Lưu ý rằng tỷ lệ chiết khấu này không áp dụng vào ngày giao dịch không hưởng quyền Việc giám sát tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ cũng là một yếu tố quan trọng cần được chú ý.

Tài sản ký quỹ của nhà đầu tư được giám sát bởi ba mức độ:

Cảnh báo mức độ 3 được kích hoạt khi tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ đạt 100% Trong trường hợp này, VSD sẽ thông báo cho nhà đầu tư hoàn thành việc đóng lệnh giao dịch hoặc nộp thêm tài sản ký quỹ trong vòng 3 ngày làm việc Nếu nhà đầu tư không thực hiện đúng hạn, công ty chứng khoán sẽ phải đóng lệnh giao dịch và thanh lý vị thế của họ.

Sau khi thông báo khoản lãi lỗ vị thế, việc thanh toán sẽ được thực hiện bằng tiền vào ngày làm việc kế tiếp Đối với hợp đồng tương lai chỉ số, thanh toán sẽ hoàn tất sau khi lãi lỗ của ngày giao dịch cuối cùng được thanh toán Trong khi đó, thanh toán cho hợp đồng tương lai trái phiếu chính phủ sẽ được thực hiện thông qua chuyển giao vật chất vào ngày thanh toán cuối cùng.

Giá thanh toán cuối ngày (DSP) và giá thanh toán cuối cùng (FSP) của hợp đồng tương lai (HĐTL) được tính toán dựa trên giá trị lãi lỗ vị thế hàng ngày của nhà đầu tư khi giao dịch HĐTL chỉ số và HĐTL trái phiếu chính phủ DSP được xác định từ thông tin giá giao dịch HĐTL do SGDCK cung cấp Đối với HĐTL chỉ số, FSP là giá trị đóng cửa của chỉ số cơ sở tại ngày giao dịch cuối cùng, trong khi đối với HĐTL TPCP, FSP là giá thanh toán cuối ngày của hợp đồng tại ngày giao dịch cuối cùng.

3.2.3 Phương thức giao dịch phái sinh tại CTCP Chứng khoán MB

Các công ty chứng khoán nói chung và MBS nói riêng đều sử dụng các hình thức nhận lệnh phái sinh cụ thể sau:

Nhà đầu tư có thể đặt lệnh trực tiếp qua website D24.mbs.com.vn bằng cách sử dụng tài khoản và mật khẩu mới Sau khi lệnh được khớp, kết quả sẽ được thông báo đến số điện thoại hoặc email của nhà đầu tư.

Thực trạng hoạt động môi giới phái sinh tại CTCP Chứng khoán MB

chế Doanh thu về chứng khoán phái sinh chưa thể chiếm nhiều tỷ trọng về doanh thu như chứng khoán cơ sở.

3.3.1 Chỉ tiêu định lượng a Số lượng tài khoản phái sinh

Năm 2017 đánh dấu sự hình thành của thị trường chứng khoán phái sinh (CKPS) tại Việt Nam, nhưng không vì thế mà thị trường này trở nên ảm đạm Thị trường phái sinh đã thu hút sự quan tâm lớn từ các nhà đầu tư và phát triển mạnh mẽ Hiện tại, thị trường duy trì 4 mã sản phẩm, với 4 mã hợp đồng CKPS được giao dịch tính đến cuối tháng 12/2017.

VN30F1M, VN30F2M, VN30F1Q và VN30F2Q.

Số lượng tài khoản chứng khoán, đặc biệt là tài khoản chứng khoán phái sinh (CKPS), là chỉ tiêu quan trọng đánh giá hoạt động của công ty chứng khoán Sự phát triển của hoạt động môi giới phái sinh được thể hiện qua chỉ tiêu này Hiện tại, số lượng nhà đầu tư phái sinh tại Việt Nam còn hạn chế do thị trường CKPS vẫn còn mới mẻ đối với các nhà đầu tư trong nước.

Sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán (TTCK) nói chung đã tạo điều kiện cho TTCK phái sinh phát triển sôi động và hoàn thiện hơn Kể từ khi ra mắt vào tháng 8/2017, số lượng tài khoản phái sinh mở mới và tài khoản phái sinh hoạt động đã tăng nhanh chóng, cho thấy sự quan tâm ngày càng lớn của nhà đầu tư đối với thị trường này.

Hình 3.7: : Số lượng tài khoản chứng khoán mở mới tại MBS

SO LƯỢNG TÀI KHOẢN CHỨNG KHOÁN MỞ MỚI

□ só lượng tài khoản phái Sinh mở mới BSo lượng tài khoản cơ sờ mờ mới

(Nguồn: Dữ liệu từ công ty)

Số tài khoản phái sinh mới mở của công ty đã tăng mạnh sau một năm thị trường chứng khoán phái sinh (CKPS) đi vào hoạt động, với sự tăng trưởng đáng kể vào năm 2017.

Đến năm 2018, Công ty đã ghi nhận gần 9.000 tài khoản phái sinh mới, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán phái sinh (CKPS) Sự biến động giảm của thị trường chứng khoán cơ sở vào cuối năm 2018 đã mở ra nhiều cơ hội cho CKPS Khách hàng ngày càng có xu hướng đầu tư vào CKPS như một giải pháp để hạn chế rủi ro khi thị trường chứng khoán cơ sở gặp khó khăn.

Do đó, cuối năm 2018, việc phát triển hoạt động môi giới CKPS trở nên sôi động và các chỉ tiêu về lượng gia tăng đáng kể.

Năm 2017, số tài khoản chứng khoán phái sinh (CKPS) mới mở chỉ bằng một nửa so với số tài khoản chứng khoán cơ sở, nhưng đến năm 2018, số tài khoản phái sinh mở mới đã tăng đáng kể, thu hẹp khoảng cách với số tài khoản cơ sở Điều này cho thấy thị trường CKPS ngày càng được nhiều nhà đầu tư biết đến, thị phần phái sinh được mở rộng, trở thành một kênh đầu tư và công cụ quản trị rủi ro (QTRR) thiết yếu cho nhà đầu tư.

CTCK không chỉ tập trung vào việc thu hút nhà đầu tư phái sinh và mở nhiều tài khoản mới, mà còn chú trọng đến việc chuyển đổi các tài khoản mở mới thành tài khoản giao dịch phái sinh, nhằm gia tăng doanh thu phí cho công ty.

Hình 3.8: Số lượng tài khoản chứng khoán hoạt động tại MBS

(Nguồn: Dữ liệu từ công ty)

Số lượng tài khoản chứng khoán phái sinh (CKPS) tại MBS đã tăng mạnh mẽ từ khi thị trường mới hình thành Năm 2017, chỉ có 6985 tài khoản phái sinh hoạt động, nhưng đến năm 2018, con số này đã tăng lên 7201 tài khoản, cho thấy sự quan tâm ngày càng lớn từ các nhà đầu tư trong việc đầu cơ và quản trị rủi ro Các công ty chứng khoán (CTCK) đã nỗ lực thúc đẩy hoạt động môi giới phái sinh, biến doanh thu từ hoạt động này thành một nguồn thu chính cho công ty.

Giá trị của chứng khoán phái sinh được xác định dựa trên khối lượng và quy mô hợp đồng (tỷ đồng), là một chỉ số quan trọng để đánh giá sự phát triển của hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh tại các công ty.

Giống như việc xác định giá trị giao dịch cổ phiếu, quy mô hợp đồng phái sinh phản ánh giá trị đầu tư của nhà đầu tư trên thị trường Quy mô hợp đồng được tính toán theo một công thức cụ thể.

Quy mồ hợ-p đồng = Giá Hợp đồng tương lai × Khối lượng hợp đồng

Giá hợp đồng tương lai phụ thuộc vào giá trị ký quỹ duy trì yêu cầu, được xác định theo chỉ số VN30 Sự biến động của thị trường chứng khoán cơ sở sẽ tác động trực tiếp đến điểm số của chỉ số này, dẫn đến thay đổi giá hợp đồng tương lai Do đó, giá trị giao dịch chứng khoán chịu ảnh hưởng từ những biến động chung của thị trường chứng khoán.

Biểu đồ giá trị giao dịch CKPS trên toàn thị trường cho thấy khối lượng giao dịch phái sinh tăng mạnh khi thị trường cơ sở giảm điểm Sự gia tăng này phản ánh xu hướng nhà đầu tư bắt đầu thực hiện quản trị rủi ro (QTRR).

Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2017 (từ tháng 8-

Tổng KLGD họp đồng nr 106.353 19.697/764

KLGD binh quân/phiên họp đồng 10.954 78.791

Khoi lιτcmg OI (cuối kỳ) hợp đồng 8.077 21.653

Hinh 3.9: Tổng hợp GTGD & KLGD trên thị trường CKPS năm 2018

(Nguồn: Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội)

Giao dịch chứng khoán phái sinh (CKPS) trên toàn thị trường tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định, với tổng khối lượng giao dịch đạt hơn 19 triệu hợp đồng Sự tăng trưởng này nổi bật sau một năm hình thành thị trường chứng khoán phái sinh tại Việt Nam, cho thấy tiềm năng phát triển mạnh mẽ của lĩnh vực này.

Bảng 3.3: Khối lượng giao dịch phái sinh trên toàn thị trường

Doanh thu từ hoạt động môi giói 55.260.319.587 61.235.044.694

1 Doanlt thu phí giao dịch chứng khoán 52.565.544.000 55.879.749.649

Doanh thu hoạt động phái sinh 2.678.332.500 5.335.296.000 ɪ Thu phí sử dụng dịch vụ 16.443.087 19.999.045

(Nguồn: Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội)

Sự phát triển của thị trường chứng khoán phái sinh (CKPS) trên cả nước, cùng với việc chỉ số thị trường chứng khoán cơ sở giảm mạnh, đã dẫn đến sự gia tăng rõ rệt trong giá trị giao dịch phái sinh tại MBS Doanh thu từ phí giao dịch tại MBS đã vượt mốc 50 tỷ đồng, với tổng giá trị giao dịch phái sinh đạt hơn 2.000 tỷ đồng Đặc biệt, giá trị giao dịch phái sinh của công ty đạt đỉnh vào cuối tháng 10 năm 2018, khi thị trường cơ sở trở nên khó khăn và các nhà đầu tư chuyển sang đầu cơ tại thị trường CKPS.

Bảng Kết quả hoạt động kinh doanh cho thấy, sau một năm hoạt động, năm

Năm 2018, doanh thu từ hoạt động môi giới phái sinh của MBS đã tăng trưởng mạnh mẽ, đạt tổng doanh thu hơn 119 tỷ đồng.

Bảng 3.4: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh tại MBS năm 2017-2018 Đơn vị: đồng (VND)

(Nguồn: Dữ liệu từ công ty)

Bảng 3.5: Cơ cấu doanh thu từ hoạt động môi giới tại MBS năm 2017-2018 Đơn vị: đồng (VND)

(Nguồn: Dữ liệu từ công ty)

Đánh giá chung về kết quả đạt được của CTCP Chứng khoán MB

Sau hơn một năm ra mắt thị trường chứng khoán phái sinh (CKPS), CTCP Chứng khoán MB (MBS) đã ghi nhận nhiều thành tựu trong hoạt động môi giới CKPS Doanh thu từ nghiệp vụ môi giới chứng khoán của MBS đã tăng trưởng vượt bậc so với các năm 2016 và 2017, nhờ vào sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán.

Năm 2018, MBS đã mở rộng mạng lưới khách hàng và thu hút nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước, giữ vững vị trí Top 5 về thị phần trong ngành chứng khoán tại hai sàn HNX và HOSE Bên cạnh những thành tựu chung về hoạt động môi giới chứng khoán, MBS cũng ghi nhận kết quả tích cực trong hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh, với số lượng tài khoản phái sinh mở mới và hoạt động tăng trưởng, cùng với giá trị chứng khoán phái sinh, doanh thu, lợi nhuận và thị phần đều đạt kết quả khả quan.

Sau một năm hoạt động, số lượng tài khoản phái sinh có giao dịch tại MBS đã tăng 1,2 lần so với năm 2017, đạt 8.695 tài khoản Sự gia tăng này cho thấy thị trường phái sinh đang thu hút ngày càng nhiều nhà đầu tư, và MBS đóng vai trò quan trọng trong việc trung gian môi giới, giúp nhà đầu tư tối đa hóa lợi nhuận và đáp ứng nhu cầu của cả hai bên.

Tổng giá trị giao dịch phái sinh đạt hơn 20.000 tỷ đồng vào cuối tháng 10 năm 2018, nhờ sự sụt giảm của thị trường chứng khoán cơ sở toàn cầu Doanh thu từ hoạt động môi giới phái sinh của MBS tăng từ 5% lên 9% trong tổng doanh thu, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của thị trường này tại Việt Nam MBS đã nắm bắt xu hướng và phát triển hoạt động môi giới chứng khoán, chiếm vị trí Top 5 trong số các công ty chứng khoán, nhưng đứng Top 3 về thị phần chứng khoán phái sinh Điều này chứng tỏ MBS đã cải thiện chất lượng dịch vụ và thu hút nhà đầu tư, nâng cao uy tín trên thị trường chứng khoán Công ty cũng nhận được đánh giá tích cực về chất lượng sản phẩm và thái độ phục vụ của nhân viên.

Đội ngũ nhân viên của MBS được đào tạo bài bản và có trình độ chuyên môn cao, luôn thể hiện thái độ chăm sóc khách hàng nhiệt tình và thân thiện Nhờ vào thời gian tập sự dài, các nhân viên MBS am hiểu tâm lý khách hàng, từ đó mang lại sự hài lòng và ấn tượng tốt cho khách hàng Thái độ làm việc chuyên nghiệp của đội ngũ chuyên viên góp phần quan trọng trong việc duy trì sự hài lòng của khách hàng.

Nhà đầu tư đánh giá cao các sản phẩm dịch vụ phái sinh của MBS, bao gồm website, ứng dụng điện thoại và Robot phái sinh, nhờ vào tính năng chuyên biệt và tiện ích Robot phái sinh ra đời vào năm 2018 đã nhanh chóng theo kịp xu hướng thị trường, khẳng định uy tín của MBS Sự nghiên cứu và sáng tạo liên tục trong việc phát triển sản phẩm mới đã giúp công ty thu hút nhà đầu tư và gia tăng doanh thu hiệu quả.

Công ty sở hữu cơ sở vật chất chất lượng cao với các trụ sở hiện đại và vị trí đẹp, đồng thời tổ chức các buổi tọa đàm chuyên sâu, hữu ích cho nhà đầu tư.

KLGD trong ngày của Khách hàng và mức phí hợp đồng giao dịch được đảm bảo đầy đủ các dịch vụ tiện ích, thu hút nhà đầu tư Nhờ đó, MBS đã khẳng định vị thế vững chắc của công ty trên thị trường chứng khoán.

Công ty đã đạt được những thành tựu ấn tượng trong hơn một năm hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh nhờ vào việc không ngừng cải tiến chất lượng dịch vụ, nâng cấp cơ sở vật chất và nâng cao trình độ chuyên môn Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển hoạt động môi giới phái sinh, giúp tối đa hóa doanh thu và khẳng định vị thế của công ty trên thị trường chứng khoán.

3.4.2 Tồn tại và nguyên nhân a Tồn tại

Trong hơn một năm tập trung vào phát triển hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh, công ty đã đạt được những thành tựu nhất định và nâng cao uy tín trên thị trường chứng khoán Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế cần được khắc phục nhanh chóng trong thời gian tới.

Thứ nhất, doanh thu từ hoạt động môi giới phái sinh có tăng từ năm 2017 đến

Mặc dù đã đặt ra mục tiêu doanh thu từ hoạt động môi giới phái sinh chiếm từ 10% đến 20% tổng doanh thu, nhưng đến năm 2018, công ty vẫn chưa đạt được chỉ tiêu này Doanh thu từ hoạt động môi giới phái sinh vẫn chưa đáp ứng yêu cầu đề ra.

Mặc dù MBS đã có những nỗ lực trong hoạt động môi giới phái sinh, nhưng mức độ thỏa mãn của khách hàng vẫn chưa đạt tối đa Quy trình tư vấn và phương pháp đầu tư của nhân viên môi giới còn nhiều ý kiến trái chiều, với hơn 10% khách hàng không hài lòng với những giải pháp được đưa ra Điều này cho thấy các chuyên viên tư vấn của MBS cần cải thiện khả năng tìm hiểu sâu về nhu cầu của từng nhà đầu tư để đề xuất những phương pháp đầu tư và quản lý tài khoản phù hợp hơn.

Thứ ba, sự hài lòng của khách hàng cũng chưa đạt điểm tích cực vì biểu phí

VNDIRECT (VND) và CTCP Chứng khoán NHTM Việt Nam Thịnh Vượng (VPBS) cung cấp dịch vụ chứng khoán với mức phí cạnh tranh VND nổi bật với mức phí thấp hơn và các chính sách ưu đãi hấp dẫn dành cho nhà đầu tư.

Bảng 3.9: Biểu phí giao dịch phái sinh của VND

1 -99 hợp đồng 6,000 đ/hợp đồng/giao dịch

100-299 hẹyp đồng 5,000 đ/ hợp đồng/giao dịch

Từ 300 hợp đồng 4,000 đ/ họp đồng/giao dịch

STT Phí dịch vụ Mức phí quy định

1 Mở/đóng tài khoản Miễn phí

Giao dịch khớp mua, bán hợp đồng tương lai

3 Phí nộp/rút tiền ký quỹ (thu hộ ngân hàng

5.500d∕giao dịch (đã bao gồm VAT)

4 Thue giao dịch Theo quy định hiện hành

Và VBPS có biểu phí giao dịch phái sinh hoàn toàn miễn phí:

Bảng 3.10: Biểu phí giao dịch phái sinh của VPBS

So với mức phí ưu đãi hấp dẫn của VND và VPBS, biểu phí của MBS vẫn chưa thu hút được sự chú ý Điều này khiến hoạt động giao dịch phái sinh của MBS kém hấp dẫn hơn so với các công ty có biểu phí thấp hơn, từ đó ảnh hưởng đến khả năng mở rộng thị phần và tối đa hóa doanh thu cho công ty.

Hệ thống công nghệ của công ty cần được đánh giá tối đa, mặc dù hệ thống giao dịch, phần mềm và website đã nhận được phản hồi tích cực từ khách hàng Tuy nhiên, hiệu quả của Robot phái sinh vẫn còn nhiều tranh cãi Do đó, việc hoàn thiện công cụ Robot phái sinh là rất cần thiết để nâng cao hiệu quả giao dịch phái sinh cho khách hàng.

GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐÔNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH TẠI CÔNG TY CP CHỨNG KHOÁN MB

Ngày đăng: 07/04/2022, 11:28

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Don M. Chance and R. Brooks (2018), “An Introduction to Derivatives and RiskManagement”, 9th edition Sách, tạp chí
Tiêu đề: An Introduction to Derivatives and RiskManagement
Tác giả: Don M. Chance and R. Brooks
Năm: 2018
2. R.K Sundaram (2012), “Derivatives in Financial market development”, Stern School of Business, New York University. (https://www.theigc.org/wp- content/uploads/2015/02/Sundaram-2012-Working-Paper.pdf)Tài liệu tham khảo Tiếng Việt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Derivatives in Financial market development”, SternSchool of Business, New York University. (https://www.theigc.org/wp-content/uploads/2015/02/Sundaram-2012-Working-Paper.pdf)
Tác giả: R.K Sundaram
Năm: 2012
4. TS. Nguyễn Sơn (2011), “Xây dựng và phát triển công cụ phái sinh chỉ số chứngkhoán tại Việt Nam”, Đề tài Nghiên cứu khoa học của Ủy ban Chứng khoán Nhànước năm 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng và phát triển công cụ phái sinh chỉ số chứngkhoán tại Việt Nam
Tác giả: TS. Nguyễn Sơn
Năm: 2011
5. Nguyễn Sơn (2013), “Xây dựng thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam 2013”, Tài liệu Hội thảo Khoa học phát triển thị trường chứng khoán phái sinh tại Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam2013
Tác giả: Nguyễn Sơn
Năm: 2013
8. TS. Thái Đắc Liệt (2014), “Định hướng phát triển thị trường chứng khoán pháisinh của nước ta”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở TP Hồ Chí Minh - số 4(37) 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Định hướng phát triển thị trường chứng khoán pháisinh của nước ta
Tác giả: TS. Thái Đắc Liệt
Năm: 2014
9. Duy Thái (2017), “Tổng hợp 10 sự kiện chứng khoán nổi bật năm 2017”, Thờibáo Tài chính Việt Nam, cập nhật lần cuối ngày 27/12/2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng hợp 10 sự kiện chứng khoán nổi bật năm 2017
Tác giả: Duy Thái
Năm: 2017
10. Duy Thái (2018), “Tổng hợp 10 sự kiện chứng khoán nổi bật năm 2018”, Thờibáo Tài chính Việt Nam, cập nhật lần cuối ngày 27/12/2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng hợp 10 sự kiện chứng khoán nổi bật năm 2018
Tác giả: Duy Thái
Năm: 2018
11. Ths. Võ Thị Phương (2016), “Phát triển thị trường chứng khoán phái sinh: Kinhnghiệm từ thị trường Châu Á”, Tạp chí Kinh tế - Tài chính quốc tế tháng 5, 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển thị trường chứng khoán phái sinh: Kinhnghiệm từ thị trường Châu Á
Tác giả: Ths. Võ Thị Phương
Năm: 2016
12. Lê Nhị Năng (2013), “Về khung pháp lý cho hoạt động của thị trường chứng khoán phái sinh tại Việt Nam”, Tài liệu Hội thảo Khoa học phát triển thị trườngchứng khoán phái sinh tại Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về khung pháp lý cho hoạt động của thị trường chứngkhoán phái sinh tại Việt Nam
Tác giả: Lê Nhị Năng
Năm: 2013

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w