CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC QUY ĐỊNH
Định nghĩa chảy máu sau đẻ
Theo WHO, chảy máu sau đẻ (CMSĐ) được xác định khi lượng máu mất trên 500ml hoặc khi xảy ra sốc do mất máu trong 24 giờ đầu sau sinh Nguyên nhân phổ biến của CMSĐ bao gồm đờ tử cung, sót rau, lộn tử cung, và các tổn thương đường sinh dục như vỡ tử cung hoặc rách âm đạo Lượng máu mất thực tế thường chỉ được ước lượng khoảng một nửa so với lượng máu thực sự do máu có thể bị hòa lẫn với nước ối hoặc nước tiểu Định nghĩa khác cho CMSĐ là khi lượng máu mất trên 15% thể tích máu toàn phần Việc đánh giá nguy cơ CMSĐ trong giai đoạn tiền sản không thể dự đoán chính xác sản phụ nào sẽ gặp phải tình trạng này Do đó, cần thực hiện xử trí tích cực trong giai đoạn 3 của chuyển dạ cho tất cả sản phụ nhằm giảm tỷ lệ CMSĐ do đờ tử cung Tất cả sản phụ sau sinh cần được theo dõi chặt chẽ để phòng ngừa CMSĐ, và mức độ nguy hiểm của CMSĐ không chỉ phụ thuộc vào lượng máu mất mà còn vào thể trạng của thai phụ.
Hình 1.1 Túi đong máu chảy sau đẻ (Ảnh được chụp tại phòng đẻ C Khoa A2 Bệnh viện phụ sản Hà Nội ngày
Một số đặc điểm giải phẫu, sinh lý liên quan đến chảy máu sau đẻ
Tử cung là một cơ quan rỗng với thành dày chủ yếu được cấu tạo từ lớp cơ Tử cung bao gồm ba lớp từ trong ra ngoài: niêm mạc, cơ tử cung và phúc mạc Cơ tử cung đóng vai trò quan trọng trong việc cầm máu sau khi sinh.
Hình 1.2 Giải phẫu sinh lý cơ tử cung
Cơ tử cung bao gồm ba lớp: lớp ngoài là cơ dọc, lớp giữa là lớp cơ rối dày nhất, chỉ có ở thân tử cung, với cấu trúc đan chéo bao quanh các mạch máu trong tử cung.
Sau khi sổ rau, lớp cơ co lại chèn vào các mạch máu, giúp máu tự cầm Khi cơ tử cung giảm hoặc mất trương lực, hiện tượng CMSĐ có thể xảy ra Ở đoạn dưới tử cung, chỉ có lớp cơ vòng và cơ dọc mà không có lớp cơ đan, do đó rau tiền đạo cũng có thể là nguyên nhân gây CMSĐ Theo Pernoll, đờ tử cung là nguyên nhân phổ biến nhất của CMSĐ, chiếm 50% các trường hợp.
1.2.2 Giải phẫu, sinh lý bánh rau
Bánh rau có hình tròn với đường kính khoảng 15cm, nặng khoảng 400-500 gram, tương đương 1/6 trọng lượng thai nhi và dày từ 2,5-3 cm, mỏng dần ở ngoại vi Mỗi bánh rau được chia thành 15-20 múi, giữa các múi có các rãnh nhỏ Sự hình thành bánh rau liên quan đến sự phát triển của màng rụng nền và màng đệm.
Màng rụng ở vùng bánh rau bao gồm ba lớp: lớp đáy, lớp xốp và lớp đặc Lớp xốp là phần bong ra của rau sau khi sinh, trong khi lớp đặc chứa sản bào và hố khuyết Phần lớn màng này sẽ rụng sau sinh và thường kèm theo hiện tượng chảy máu.
Hình 1.3 Giải phẫu bánh rau
1.2.3 Sinh lý thời kỳ sổ rau
Sổ rau là giai đoạn 3 của một cuộc chuyển dạ, bình thường kéo dài trung bình 30 phút Sự bong rau xảy ra ở lớp nông (lớp đặc) của màng rụng [1]
Sự bong rau xảy ra qua 3 thì:
Thì bong rau xảy ra sau khi sổ thai, khi tử cung co lại nhưng bánh rau lại có tính chất đàn hồi kém, dẫn đến việc co rúm và dày lên, khiến lớp rau chờm ra ngoài vùng bám Các gai rau bị kéo căng, làm đứt mạch máu trong lớp xốp, gây ra hiện tượng chảy máu Trọng lượng cục máu sau rau cũng góp phần làm cho rau bong tiếp Có hai kiểu bong rau chính là Baudelocque và Ducan.
- Thì sổ rau: Dưới tác dụng của cơn co tử cung, rau bong kéo theo màng ối xuống đoạn dưới, rồi xuống âm đạo và ra ngoài
Thì cầm máu diễn ra nhờ sự co bóp của các sợi cơ tử cung kết hợp với cơ chế đông máu bình thường Sau khi sổ rau, tử cung co lại thành một khối an toàn, giúp ngăn ngừa mất máu Cấu tạo âm đạo và mạch máu âm đạo cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.
1.2.4.1 Cấu tạo Đi từ ngoài vào trong ÂĐ gồm 3 lớp [9]:
- Lớp cơ trơn có thớ dọc ở nông và thớ vòng ở sâu
- Lớp niêm mạc ÂĐ trước và sau đội lên thành cột trước và cột sau, vị trí lệch nhau
1.2.4.2 Mạch máu Động mạch nuôi dưỡng âm đạo được tách từ 3 nguồn:
- Động mạch CTC-ÂĐ, tách từ ĐMTC, cấp máu cho 1/3 trên ÂĐ
- Động mạch ÂĐ dài, tách ra từ động mạch hạ vị (hoặc ở động mạch tử cung, hoặc ở động mạch trực tràng dưới, cấp máu cho 2/3 dưới ÂĐ)
- Động mạch trực tràng dưới [9].
Nguyên nhân gây chảy máu sau đẻ
1.3.1 Đờ tử cung Đờ tử cung (ĐTC) là dấu hiệu tử cung không co chặt lại thành khối an toàn sau đẻ để thực hiện tắc mạch sinh lý, do đó gây chảy máu [3] Đờ tử cung là nguyên nhân thường gặp nhất, đờ tử cung bao gồm: đờ tử cung nguyên phát và đờ tử cung thứ phát [1], [3]
Các yếu tố có thể dẫn đến đờ tử cung:
- Sản phụ suy nhược, thiếu máu, tăng huyết áp, tiền sản giật…
- Nhược cơ tử cung do chuyển dạ kéo dài
- Tử cung mất trương lực sau khi đẻ quá nhanh
- Đẻ nhiều lần làm cho chất lượng cơ tử cung kém
- Tử cung có sẹo mổ, u xơ tử cung, tử cung dị dạng…
- Tử cung bị quá căng: đa thai, đa ối, con to
- Chuyển dạ kéo dài, dùng oxytocin quá lâu để gây chuyển dạ
- Chuyển dạ quá nhanh do cơn co tử cung cường tính
- Giảm tưới máu đến tử cung: do hạ huyết áp, tăng huyết áp trong thai kì 1.3.2 Chảy máu sau đẻ do rau, phần phụ của thai
Sót rau, dù nhiều hay ít, đều có thể gây chảy máu trong tử cung do tử cung không co bóp hiệu quả Chảy máu là dấu hiệu sớm của tình trạng này, xảy ra ngay sau khi sổ rau do các xoang tĩnh mạch tại vị trí rau bám không được đóng lại Do đó, việc kiểm soát tử cung ngay khi phát hiện sót rau là rất quan trọng.
- Do tiền sử nạo, hút, sảy thai nhiều lần
- Do đẻ nhiều lần và đã có lần bị sót rau viêm niêm mạc tử cung
- Sau đẻ non, đẻ thai lưu, do sẹo mổ cũ
Theo nghiên cứu của Nguyễn Đức Vy, tỷ lệ chảy máu sau sinh do sót rau là 9,5% Do đó, việc phát hiện sớm tình trạng sót rau sau khi sinh là rất quan trọng, có thể thực hiện bằng cách kiểm tra bánh rau để phát hiện sự thiếu hụt Cần chú ý đến múi rau phụ khi quan sát thấy mạch máu trên màng rau.
1.3.2.2 Rau cài răng lược Đây là bệnh lý hiếm gặp của rau (tỷ lệ 1/2000 người đẻ) [3]
Rau cài răng lược là tình trạng rau bám chặt vào cơ tử cung, thậm chí có thể xâm nhập sâu vào lớp cơ này Hiện tượng này xảy ra giữa các gai rau và lớp cơ tử cung, tạo nên hình dạng giống như các răng của một chiếc lược.
Rau tiền đạo là bánh rau bám ở đoạn dưới và cổ tử cung, nó chặn phía trước cản trở đường ra của thai nhi khi chuyển dạ đẻ [3]
Rau tiền đạo là bệnh lý liên quan đến vị trí bám của bánh rau, gây ra hiện tượng chảy máu trong ba tháng cuối thai kỳ, trong quá trình chuyển dạ và sau sinh Đây là một tình huống cấp cứu nghiêm trọng trong sản khoa.
1.3.2.4 Rau bám chặt, rau cầm tù
Rau bám chặt là rau khó bong do lớp xốp kém phát triển nhưng vẫn có thể bóc được toàn bộ bánh rau bằng tay
Rau cầm tù là hiện tượng khi rau bong ra nhưng không sổ tự nhiên do bị mắc kẹt ở một sừng của tử cung, thường xảy ra ở những trường hợp tử cung dị dạng hoặc tử cung hai sừng Để xử lý tình huống này, chỉ cần đưa tay vào buồng tử cung để gỡ rau ra, giúp lấy bánh rau ra hoàn toàn.
Rau bám chặt, rau cầm tù làm kéo dài giai đoạn sổ rau và cản trở co hồi tử cung nên gây CMSĐ [3], [8]
1.3.3 Chấn thương đường sinh dục
Chấn thương đường sinh dục có thể gây chảy máu từ vị trí rách sau khi sổ thai Nếu không được xử trí kịp thời, tình trạng này có thể dẫn đến mất máu nghiêm trọng, gây đờ tử cung và rối loạn đông máu.
Các trường hợp chấn thương đường sinh dục có thể xảy ra:
- Vỡ tử cung trong chuyển dạ
- Rách âm hộ, âm đạo, tầng sinh môn
- Rách các mạch máu nằm dưới biểu mô âm hộ, âm đạo sẽ gây nên khối máu tụ, chảy máu bị che lấp
Chảy máu do rối loạn đông máu thường nghiêm trọng và có thể xảy ra trong các tình trạng sản khoa như rong bong non, thai chết trong tử cung, nhiễm trùng tử cung, và tắc mạch nước ối Ngoài ra, nó cũng có thể liên quan đến các bệnh lý nội khoa khác như viêm gan siêu vi cấp và xuất huyết giảm tiểu cầu.
Các bệnh về rối loạn đông máu gây lên CMSĐ có thể xuất hiện sau đẻ vài ngày.
Triệu chứng chảy máy sau đẻ
Chảy máu âm đạo sau khi sổ thai và sổ rau là triệu chứng phổ biến, có thể diễn ra với lượng máu ồ ạt, màu đỏ tươi hoặc lẫn máu cục Máu có thể ứ đọng trong buồng tử cung và được tống ra ngoài theo từng cơn co bóp, dẫn đến tình trạng rỉ rả liên tục có thể gây mất một lượng máu lớn mà không được phát hiện kịp thời Thông thường, lượng máu thực tế mất đi chỉ khoảng 50% so với lượng máu được đo Tử cung có khả năng chứa đến 1000ml máu, vì vậy trong trường hợp chảy máu sau sổ thai, cần ấn đáy tử cung để kiểm tra lượng máu còn đọng lại.
Tử cung giãn nở với mật độ mềm, vị trí cao trên rốn, không có cầu an toàn mặc dù rau đã sổ Khi kiểm tra, tử cung không co bóp mà chỉ mềm nhẽo như một cái túi, bên trong chứa đầy máu cục và máu loãng Nếu sản phụ ra máu nhiều, có thể thấy triệu chứng xanh nhợt, mạch nhanh, huyết áp hạ, khát nước, chân tay lạnh và ra mồ hôi.
Các biểu hiện toàn thân của chấn thương mất máu (CMSĐ) phụ thuộc vào lượng máu đã mất Trong số các dấu hiệu toàn thân, mạch nhanh là một trong những dấu hiệu xuất hiện sớm và đáng tin cậy nhất.
1.4.2 Các dấu hiệu cận lâm sàng của chảy máu sau đẻ
Các xét nghiệm cần làm khi CMSĐ là công thức máu (hemoglobin, hematocrit, sốlượng hồng cầu ), các chỉ số đông máu (fibrinogene, prothrombin), nhóm máu
CMSĐ là một biến chứng cấp tính, do đó việc xử lý không thể chờ kết quả xét nghiệm mà cần dựa vào các dấu hiệu lâm sàng Xử trí kịp thời và chính xác sẽ giảm thiểu nguy cơ đe dọa tính mạng của bệnh nhân.
Hậu quả của chảy máu sau đẻ
CMSĐ là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong mẹ tại các nước đang phát triển, trong khi tại Mỹ, tỷ lệ tử vong mẹ dao động từ 7-10/10.000 trẻ sinh sống, với khoảng 8% trường hợp do CMSĐ Ở các quốc gia phát triển, CMSĐ luôn nằm trong top ba nguyên nhân chính gây tử vong mẹ, bên cạnh thuyên tắc ối và rối loạn huyết áp trong thai kỳ.
Tại Việt Nam tử vong mẹ do CMSĐ chiếm 41,67% trong tổng số các trường hợp tử vong mẹ [Trần Chân Hà]
CMSĐ nặng có thể gây hoại tử một phần hoặc toàn bộ thùy trước tuyến yên, dẫn đến suy tuyến yên với các biểu hiện như vô kinh, rụng lông, rụng tóc, suy tuyến giáp, suy tuyến thượng thận và mất sữa.
Mất máu quá nhiều sau đẻ có thể gây những hậu quả nghiêm trọng khác như suy thận, rối loạn đông máu, nhiễm khuẩn hậu sản
Ngoài ra, sự truyền máu trong điều trị CMSĐ còn có lây truyền các bệnh qua đường máu như: viêm gan B, HIV…
Sáu bước chăm sóc thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh trong và sau khi đẻ theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới
"Cái ôm đầu tiên" là một chương trình chăm sóc sau sinh tập trung vào việc tối đa hóa sự tiếp xúc giữa mẹ và sơ sinh, giúp cải thiện sức khỏe cho cả mẹ và trẻ Chương trình này cũng chỉ ra những thực hành trước đây có hại cần loại bỏ Với sự hợp tác từ các bên liên quan và hướng dẫn của Bộ Y tế, chúng ta có khả năng nâng cao chất lượng cuộc sống cho hàng triệu người và cứu sống 50.000 trẻ sơ sinh mỗi năm WHO khuyến nghị áp dụng 6 bước chăm sóc thiết yếu cho mẹ và trẻ sơ sinh trong và ngay sau khi sinh.
Bước 1: Ngay sau khi thai sổ lập tức lau khô trẻ, đặt trẻ nằm sấp trên bụng mẹ tiếp xúc da kề da Phủ khăn khô để giữ ấm
Bước 2: Tiêm bắp 10 đơn vi ̣oxytocin
Bước 3: Chờ dây rốn ngừng đập mới tiến hành kẹp và cắt dây rốn
Bước 4: Kéo dây rốn một cách nhẹ nhàng khi trẻ nằm sấp trên ngực mẹ Bước 5: Sau khi rau sổ, xoa đáy tử cung trong 2 giờ đầu sau khi sinh, thực hiện mỗi 15 phút một lần để đảm bảo tử cung co chặt và theo dõi tình trạng chảy máu.
Bước 6: Hướng dẫn bà me ̣cho trẻ bú sớm, bú mẹ hoàn toàn trong giờ đầu sau đẻ
Hình 1.5 Ảnh da kề da mẹ và con sau đẻ
Hình 1.6 Hỗ trợ bà mẹ cho von bú sớm
Sự cần thiết việc thực hiện chăm sóc thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh trong và
Ngày 10 tháng 11 năm 2014, Bộ Y tế đã ban hành Quyết định 4673/QĐ-BYT, quy định về chăm sóc thiết yếu cho bà mẹ và trẻ sơ sinh trong và ngay sau khi sinh, dựa trên khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới Quyết định này nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho bà mẹ và trẻ sơ sinh, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình sinh nở.
Chảy máu sau đẻ là nguyên nhân chính gây tử vong mẹ, đặc biệt ở các nước đang phát triển, với 90% trường hợp xảy ra ở những bà mẹ không có yếu tố nguy cơ Để phòng ngừa tình trạng này, Hiệp hội nữ hộ sinh quốc tế (ICM) và Hiệp hội Sản phụ khoa quốc tế (FIGO) khuyến cáo thực hiện các biện pháp can thiệp tích cực trong giai đoạn ba của cuộc chuyển dạ, bao gồm tiêm bắp Oxytocin ngay sau khi xổ thai, kéo dây rốn có kiểm soát và xoa đáy tử cung 15 phút/lần trong hai giờ đầu sau đẻ.
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến cáo sử dụng Oxytocin, một loại thuốc tăng co tử cung, để xử trí tích cực giai đoạn ba của cuộc chuyển dạ cho tất cả các trường hợp sinh đường âm đạo Việc tiêm bắp Oxytocin với liều 10 đơn vị được đề xuất nhằm phòng ngừa chảy máu sau khi sinh.
Trước khi thực hiện tiêm bắp thuốc tăng co tử cung, cần kiểm tra sự tồn tại của thai nhi trong tử cung bằng cách sờ nắn qua thành bụng ngay sau khi thai đã xổ.
1.7.2 Kéo dây rốn có kiểm soát
Trước đây, kéo dây rốn có kiểm soát được khuyến cáo áp dụng cho tất cả các trường hợp đẻ thường, với sự thực hiện bởi nhân viên y tế đã qua đào tạo Năm 2007, Bộ Y tế đã ban hành hướng dẫn “Xử trí tích cực giai đoạn ba cuộc chuyển dạ”, khuyến nghị rằng kéo dây rốn có kiểm soát nên được thực hiện sau khi tiêm bắp 10 đơn vị Oxytocin, áp dụng cho tất cả các trường hợp đẻ đường âm đạo tại cơ sở y tế từ tuyến xã đến trung ương.
Xoa đáy tử cung là một trong ba can thiệp quan trọng trong giai đoạn ba của cuộc chuyển dạ, được khuyến cáo thực hiện liên tục trong hai giờ đầu sau sinh với tần suất 15 phút/lần Hành động này không chỉ giúp kiểm soát tình trạng tử cung mà còn phát hiện sớm các trường hợp đờ tử cung sau sinh, từ đó giảm thiểu nguy cơ tai biến băng huyết.
1.7.4 Kẹp và cắt dây rốn muộn
Nghiên cứu sinh lý trẻ sơ sinh cho thấy trong phút đầu tiên sau khi sinh, khoảng 80ml máu được truyền từ bánh rau sang trẻ, có thể lên tới 100ml trong 3 phút Lượng máu này cung cấp khoảng 40-50mg sắt/kg trọng lượng cơ thể trẻ, kết hợp với khoảng 75mg sắt/kg cơ thể, giúp trẻ đủ tháng ngăn ngừa thiếu máu thiếu sắt trong năm đầu đời.
1.7.5 Tiếp xúc da kề da
Tiếp xúc da kề da giữa mẹ và trẻ ngay sau khi sinh không chỉ tăng cường sự tương tác sớm mà còn giúp trẻ giữ ấm cơ thể, tìm vú mẹ nhanh chóng và bú mẹ hiệu quả hơn.
Cho trẻ bú sớm và bú sữa mẹ hoàn toàn trong giờ đầu sau khi sinh là rất quan trọng, không nên cho trẻ ăn thêm thực phẩm khác Theo khuyến cáo của WHO, trẻ nên được bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu và tiếp tục bú mẹ kèm theo thực phẩm phù hợp cho đến 2 tuổi hoặc lâu hơn Việc cho trẻ bú mẹ hoàn toàn giúp ngăn ngừa tử vong do tiêu chảy và nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính trong 3 tháng đầu Bú sớm cũng kích thích tuyến yên tiết Oxytocin, giúp tử cung co lại tốt hơn, từ đó phòng ngừa chảy máu sau sinh.
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ CHẢY MÁU SAU ĐẺ
1.8.1 Một số nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Dung (2015) trên 93 sản phụ có chảy máu sau đẻ tại BVPSHN năm 2014 cho thấy tỷ lệ chảy máu sau đẻ (CMSĐ) là 0,22% Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là phụ nữ trong độ tuổi 25-34 Nguyên nhân chính gây CMSĐ bao gồm đờ tử cung chiếm 35,9%, chấn thương đường sinh dục 13,0% và rau tiền đạo 12,0%.
1.8.2 Một số nghiên cứu trên thế giới
Theo Sam Onoge, Florence Mirembe, Julius Wandabwa và cộng sự
(2016) nghiên trên 1188 trường hợp chảy máu sau đẻ tại Uganda năm 2013-
Nghiên cứu của Theo Lill Trine Nyflứt và cộng sự (2017) trên 43.105 sản phụ tại Na Uy từ năm 2008-2011 cho thấy tỷ lệ chảy máu sau đẻ nặng trên 1500ml là 2,5%, với 1064 trường hợp được ghi nhận Nguyên nhân chính gây ra tình trạng này là do đờ tử cung, chiếm 60,4%, trong khi nguyên nhân từ rau chiếm 36%.
Nghiên cứu của Theo Paul I Ramler và các cộng sự (2017) trên 327 sản phụ cần truyền máu nặng sau chảy máu sau đẻ tại Hà Lan từ 2004-2006 cho thấy mỗi sản phụ mất trung bình 3000ml máu, chủ yếu do đờ tử cung Trong số đó, có 83 sản phụ phải cắt tử cung để cầm máu, 227 sản phụ (69%) được chuyển vào đơn vị ICU chăm sóc đặc biệt, và 3 sản phụ đã tử vong, chiếm tỷ lệ 0,9%.
MÔ TẢ TRƯỜNG HỢP
Hoạt động chăm sóc, hỗ trợ sản phụ chảy máu sau đẻ 6 giờ đầu tại khoa A2, bệnh viện Phụ sản Hà Nội
2.1.1 Liển hệ thực tiễn tại khoa Đẻ khoa A2
- Tổng số nhân lực tại khoa: 86 nhân viên
60 hộ sinh (50 hộ sinh tua trực, 10 hộ sinh hành chính)
2.1.2 Thực tế tại khoa A2 trong thời gian làm chuyên đề trong thời gian từ tháng 5.2020 đến tháng 8 năm 2020
- Tổng số ca đẻ thường: 1824 ca
- Trong đó: 20 ca mất trên 500ml máu (1,09%)
5 ca truyền máu (0,27%) Không có trường hợp nào chuyển phòng mổ cắt tử cung
2.1.3 Chăm sóc sản phụ ngay sau đẻ chảy máu
Phải xử trí khẩn trương và tiến hành song song giữa cầm máu và hồi sức
- Xoa đáy tử cung cho sản phụ tạo khối cầu an toàn
- Chặn động mạch chủ bụng
- Ép tử cung bằng 2 tay ngoài
- Thở Oxy hỗ trợ, nằm tư thế đầu thấp ưu tiên máu nuôi não
- Thông tiểu (nếu sản phụ có cầu bàng quang) đảm bảo bàng quang luôn rỗng
- Hướng dẫn sản phụ tự xoa đáy tử cung, hỗ trợ tử cung co hồi tốt tạo khối cầu an toàn sau đẻ
- Kiểm tra sự co hồi tử cung 15 phút một lần trong 2 giờ đầu sau đẻ
- Tư vấn, hỗ trợ bà mẹ cho con bú sớm ngay sau đẻ kích thích tăng tiết Oxytocin nội sinh
- Theo dõi dấu hiệu sinh tồn cho sản phụ, đặc biệt là mạch và huyết áp
- Thực hiện y lệnh thực hiện thuốc tăng co tử cung, truyền dịch (nếu có)
- Phát hiện sớm những dấu hiệu bất thường để có kế hoạch điều trị
+ Sản phụ vẫn tiếp tục chảy máu, đánh giá lượng máu mất, thay đổi cách chăm sóc
+ Sản phụ ổn định, giảm máu chảy:
- Cho sản phụ ăn cháo, uống sữa nóng
- Hỗ trợ sản phụ ăn những thức ăn sản phụ mong muốn nhưng tốt với bà mẹ ngay sau sinh
Hình 1.7 Thức ăn cho sản phụ sau đẻ
- Luôn sẵn sàng hồ trợ bà mẹ trong mọi việc đặc biệt là giúp bà mẹ nuôi con bằng sữa mẹ
- Tiếp tục đặt trẻ vào vú mẹ, cho trẻ bú Cho trẻ bú đúng tư thế giúp sữa về sớm, đều hơn
- Luôn thăm hỏi, động viên tình hình sức khỏe sản phụ hàng ngày khi bà mẹ ở tại viện
2.1.4 Chăm sóc sản phụ sau đẻ chảy máu tại phòng hậu sản
- Kiểm tra, đánh giá sự co hồi tử cung
- Xác định nguyên nhân gây chảy máu
- Xử trí và chăm sóc theo nguyên nhân với mục tiêu chung là giảm lượng máu chảy
- Sau khi sản phụ ổn định, giảm máu chảy, khuyến kích
Hình 1.8 Chăm sóc sản phụ chảy máu tại phòng hậu sản
+ Sản phụ ăn đủ chất, uống nhiều nước ấm sẽ làm cho khả năng hồi phục sau sinh tốt sẽ giúp đủ sữa mẹ
+ Ăn những thức ăn bà mẹ mong muốn
- Ăn nhiều bữa hơn và mỗi bữa ăn nhiều hơn
- Thay đổi món ăn, thay đổi cách chế biến sao cho ngon miệng
- Ăn hầu hết các loại thức ăn hàng ngày vẫn thường ăn, không cần kiêng khem
- Ăn thức ăn tốt nhất mà gia đình có như sữa, hoa quả, rau, thịt, trứng, cá, đậu phụ, lạc, đậu, đỗ…
- Ăn nhiều thực phẩm có chứa nhiều sắt, vitamin A và axit folic như thịt, cá, trứng, rau xanh và các thực phẩm có màu vàng, đỏ
- Ăn chất bột đường như gạo, ngô, khoai, sắn, củ mài, bột mì, đường, mật, mía; các loại quả ngọt;
- Ăn thức ăn chứa nhiều muối khoáng và vitamin như rau tươi, hoa quả các loại
- Ăn các thức ăn giàu can xi như cua, tôm, cá
- Uống đủ lượng nước cần thiết khi có thai và lúc nuôi con (từ 8 đến
12 cốc nước sạch, nước hoa quả hoặc chè thảo dược mỗi ngày)
- Ăn mặn, nên thay đổi món để ngon miệng
- Dùng chất kích thích như rượu, bia, ớt, cà phê, thuốc lá, ma tuý
- Không uống thuốc nếu không có chỉ định của thầy thuốc
Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ các bà mẹ trong mọi khía cạnh, đặc biệt là trong việc nuôi con bằng sữa mẹ Trong những ngày đầu sau sinh, các bà mẹ thường cảm thấy e dè và lung túng, vì vậy sự giúp đỡ từ nhân viên y tế là vô cùng cần thiết để họ có thể tự tin hơn trong hành trình nuôi dưỡng con.
- Khuyến khích sản phụ tăng cường vệ sinh giảm tình trạng nhiễm khuẩn do mất máu
Chăm sóc sản phụ cụ thể
2.2.1 Chăm sóc sản phụ Nguyễn Thị Hằng
Bệnh viên phụ sản Hà Nội Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
Họ và tên bệnh nhân: NGUYỄN THỊ THU HẰNG Giới: Nữ Tuổi: 26 Địa chỉ: 100 Lĩnh Nam – Hoàng Mai – Hà Nội
Thời gian vào viện: 10h ngày 20 tháng 7 năm 2020
Lý do vào viện: Thai 39 tuần 4 ngày, đau bụng, ra nước Chẩn đoán: Chuyển dạ con so, thai 39 tuần, ối vỡ sớm
Nhận định Chẩn đoán chăm sóc
Lập kế hoạch chăm sóc
Thực hiên kế hoạch chăm sóc Đánh giá
Phá thai bằng thuốc 1 lần năm 24 tuổi
Bắt đầu thấy kinh năm 14 tuổi
Nguy cơ nhiễm khuẩn do ối vỡ sớm
- Đông viên sản phụ Khuyến khích sản phụ tự làm một số công việc có thể tự chăm sóc bản thân: ăn, uống, thở, thay băng vệ sinh…
Sản phụ biết cách tự vệ sinh dự phòng
Tính chất kinh nguyệt: đều Chu kì: 30 ngày
Những bệnh phụ khoa đã điều trị: chưa có gì
Không dị ứng với các thuốc đã dùng
Khỏe mạnh Chưa phát hiện gì đặc biệt
Hôn nhân, gia đình, kinh tế:
Khám thai tại: Bệnh viện Phụ sản Hà Nội
Tiêm phòng uốn ván 2 lần
Sản phụ uống Fe từ tháng thứ nhất của thời kỳ thai nghén
Uống canxi từ tháng thứ 3
Khám thời điểm 11h ngày 20.7.2020 biến chuyển dạ
- Tư vấn chế độ vệ sinh dự phòng nhiễm khuẩn
- Giải thích về diễn biến chuyển dạ:
Trong quá trình chuyển dạ, sản phụ sẽ trải qua nhiều dấu hiệu như đau bụng, ra máu, ra nước, mỏi lưng và mót rặn Quan trọng là khuyến khích sản phụ chia sẻ những dấu hiệu mà họ đang gặp phải, từ đó giúp giảm bớt những khó chịu trong quá trình này.
- Tư vấn chế độ vệ sinh dự phòng nhiễm khuẩn
Giải thích về tình trạng ối vỡ của sản phụ
Khi ối vỡ, sản phụ cần chú ý vệ sinh âm hộ đúng cách để ngăn ngừa nhiễm khuẩn Hãy thay bỉm hoặc băng vệ sinh ít nhất 4 giờ một lần, hoặc ngay khi cảm thấy cần thiết Việc này không chỉ giúp duy trì vệ sinh cá nhân mà còn bảo vệ sức khỏe của mẹ và bé.
- Cơ năng: Sản phụ tỉnh táo, tiếp xúc tốt Ăn, ngủ ít, vận động đi lại tốt
Sản phụ thấy ra nhiều nước ở âm đạo
Sản phụ khai ra nước từ 6h ngày 20.7.2020
- Toàn thân: Da, niêm mạc hồng
Không phù ,không xuất huyết dưới da
+ Nhìn: Vú mềm, hai bầu vú cân xứng, núm vú không tụt, đã có sữa non
Bụng có vết rạn nâu, không có sẹo mổ cũ
Tử cung hình trứng, tư thế trung gian
+ Sờ: Cực trên là khối tròn, mềm, di động kém
Chăm sóc sản phụ chuyển dạ giai đoạn 1A
- Hướng dẫn những công việc cần làm trong chuyển dạ cho sản phụ
- Hướng dẫn sản phụ chế độ ăn uống
- Hướng dẫn sản phụ chế độ vận động
- Đông viên sản phụ -Hướng dẫn những công việc cần làm trong chuyển dạ cho sản phụ: thể dục, hít thở, ăn uống, vệ sinh…
Sản phụ nên tuân thủ chế độ ăn uống hợp lý, khuyến khích ăn theo nhu cầu của cơ thể và lựa chọn thực phẩm dễ tiêu hóa Đồng thời, cần tránh xa các loại nước có ga và chất kích thích để đảm bảo sức khỏe tốt nhất cho cả mẹ và bé.
- Tư vấn sản phụ ăn nhiều bữa, tránh ăn quá no dẫn tới trào ngược
Sản phụ nên duy trì chế độ vận động nhẹ nhàng, khuyến khích đi lại để tăng cường sức khỏe, nhưng không cần thiết phải tập thể dục cường độ cao Nếu cảm thấy mệt mỏi, sản phụ có thể nằm nghỉ ngơi trên giường để hồi phục sức lực.
- Tư vấn chăm sóc chuyển dạ giai đoạn Ia
Sản phụ chuyển dạ giai đoạn 1A, ối vỡ sớm
Cực dưới tròn, cứng di động dễ hơn cực trên
Hai bên, bên trái là diện phẳng
+ Đo: CTC 29cm, VB 90 cm
Cơn co tử cung thưa, nhẹ
+ Nghe: Tim thai 140 lần/phút
+ Thăm âm đạo: Cổ tử cung 1 cm, dầy, chắc Ối vỡ hoàn toàn Ối trong
- Hướng dẫn sản phụ cách thổi, thở khi có cơn co tử cung
- Hướng dẫn sản phụ chế độ nghỉ ngơi
Theo dõi chuyển dạ giai đoạn 1A
Thời điểm có cơn đau, trung bình 10 phút có 2-3 cơn
Hướng dẫn sản phụ hít sâu và thổi ra từ từ trong cơn co tử cung giúp cung cấp lượng oxy cần thiết cho trẻ, từ đó tránh tình trạng suy thai Đồng thời, sản phụ không nên vật vã hay lo lắng trong quá trình co thắt để đảm bảo sức khỏe cho cả mẹ và bé.
Theo dõi chuyển dạ giai đoạn 1A Cơn co tử cung tần số 1, cường độ 20mmhg
Tim thai 150 lần/phút CTC 1 cm, ối vỡ hoàn toàn, đầu cao
- Cơ năng: Sản phụ tỉnh táo, tiếp xúc tốt
Sản phụ đã ăn 1 bát cơm thịt, vận động đi lại bình thường
Sản phụ thấy ra nhiều nước ở âm đạo
Sản phụ khai ra nước từ 6h ngày 20.7.2020
Sản phụ hít thở tốt khi có cơn co tử cung
- Toàn thân: Da, niêm mạc hồng
Chăm sóc sản phụ chuyển dạ giai đoạn
- Giải thích về tình trạng của sản phụ
- Hướng dẫn những công việc cần làm
- Giải thích với sản phụ về tình trạng ối vỡ lâu, có thể dẫn tới nhiễm khuẩn, không tốt cho bà mẹ và trẻ
Chúng tôi cung cấp tư vấn chuyên sâu về chế độ chăm sóc đặc biệt dành cho sản phụ và người nhà, với mục tiêu rút ngắn thời gian chuyển dạ và giảm nguy cơ nhiễm trùng cho cả mẹ và trẻ.
Không phù ,không xuất huyết dưới da
+ Nhìn: Vú mềm, hai bầu vú cân xứng, núm vú không tụt, đã có sữa non
Bụng có vết rạn nâu, không có sẹo mổ cũ
Tử cung hình trứng, tư thế trung gian
+ Sờ: Cực trên là khối tròn, mềm, di động kém
Cực dưới tròn, cứng di động dễ hơn cực trên
Hai bên, bên trái là diện phẳng
+ Đo: CTC 29cm, VB 90 cm trong giai đoạn tiếp theo của chuyển dạ
- Theo dõi chuyển dạ cho sản phụ
Glucose 5% x 500ml Ocytocin 5 đv x 01 ống Truyền TM V giott/phút Điều chỉnh số giọt tới khi cơn co tử cung đạt tần số 3
- Tiếp tục theo dõi chuyển dạ cho sản phụ bằng máy Monitoring Theo dõi độ mở CTC 1h/lần Tình trạng ối 1h/lần
Cơn co tử cung tần số 1 cường độ
+ Nghe: Tim thai 140 lần/phút
+ Thăm âm đạo: Cổ tử cung 1cm, dầy, chắc Ối vỡ hoàn toàn Ối trong
Cơn co tử cung tần số 3 cường độ
Cổ tử cung mở 4cm
Ngôi chỏm chúc Ối vỡ hoàn toàn, ối trong
Chăm sóc sản phụ chuyển dạ giai đoạn Ib
- Giải thích về tình trạng của sản phụ
- Hướng dẫn sản phụ hít thở
- Mời phòng mổ làm giảm
Trong giai đoạn chuyển dạ Ib, sản phụ thường trải qua khoảng thời gian kéo dài khoảng 7 giờ với những cơn đau ngày càng tăng Trong giai đoạn này, cơn co thắt trở nên dài hơn và mức độ khó chịu cũng gia tăng, khiến sản phụ cảm thấy đau đớn hơn so với các giai đoạn trước.
- Hướng dẫn sản phụ hít thở nhanh, thổi ra, tiếp tục hít thở nhanh khi có cơn đau
- Khuyến khích sản phụ không vật vã
Sản phụ yên tâm, tin tưởng, hít thở đúng cách, giảm đau an toàn đau theo nhu cầu của sản phụ
- Tạo niềm tin cho sản phụ về cuộc chuyển dạ an toàn
- Mời phòng mổ làm giảm đau theo nhu cầu của sản phụ
- Tiếp tục theo dõi các dấu hiệu chuyển dạ cho sản phụ bằng máy Monitoring
Theo dõi độ mở CTC 1h/lần Tình trạng ối 1h/lần
Cơn co tử cung tần số 4-5 cường độ
Cổ tử cung mở hết Đầu lọt cao Ối vỡ hoàn toàn, ối trong
Sản phụ chuyển dạ giai đoạn II
Hướng dẫn sản phụ hít thở
Hướng dẫn sản phụ rặn đẻ Theo dõi các dấu
Hướng dẫn sản phụ hít thở ngoài cơn đau để tăng oxy cho thai
Hướng dẫn sản phụ rặn dẻ khi có cơn đau: Hít vào thật sâu, rặn dài 3 hơi trong cơn đau
Cơn co tử cung tần số 4-5 cường độ 100mmHg
Sản phụ phối hợp tốt khi rặn đẻ hiệu chuyển dạ
Cổ tử cung mở hết Đầu lọt cao Ối vỡ hoàn toàn, ối trong
Sản phụ đẻ thường lúc 19h55 ngày
Con: đơn thai, sống, con trai, không dị tật,
P: 3050g., cao: 47cm, vòng đầu: 28cm
APGAR: 1phút 8 điểm, 5 phút: 9 điểm
Chăm sóc sản phụ ngay sau đẻ chảy máu
Chăm sóc sản phụ ngay sau đẻ cháy máu
Hỗ trợ sản phụ cho con bú
- Giải thích về cơ chế co hồi tử cung
- Xoa đáy tử cung cho sản phụ tạo khối cầu an toàn
- Chặn động mạch chủ bụng
- Ép tử cung bằng 2 tay ngoài
- Thở Oxy hỗ trợ, nằm tư thế đầu thấp ưu tiên máu nuôi não
Tử cung co hồi tốt, giảm máu chảy, toàn trạng ổn định, thể
Cơ năng: Sản phụ hết đau, vui vẻ đón nhận con
Toàn thân: Da, niêm mạc hồng
Không phù, không xuất huyết dưới da
Thực thể: Ngay sau xổ rau, kiểm tra bánh rau đủ
Tử cung: co hồi kém, mật độ mềm nhão, cao tử cung trên vệ 20cm
Sản dịch ra nhiều 500ml, máu màu đỏ tươi, chảy ra ấm nóng ở âm hộ, mùi tanh nồng
Sản phụ chưa khâu tầng sinh môn, vết cắt tầng sinh môn rỉ máu
- Hướng dẫn sản phụ tự xoa đáy tử cung, hỗ trợ tử cung co hồi tốt tạo khối cầu an toàn sau đẻ
- Kiểm tra sự co hồi tử cung 15 phút một lần trong 2 giờ đầu sau đẻ
TC cao trên vệ 15cm
- Tư vấn, hỗ trợ bà mẹ cho con bú sớm ngay sau đẻ kích thích tăng tiết Oxytocin nội sinh
- Theo dõi dấu hiệu sinh tồn cho sản phụ, đặc biệt là mạch và huyết áp
- Thực hiện y lệnh thực hiện thuốc tăng co tử cung Ocytocin, truyền dịch Ringer lactac
- Tiếp tục quan sát lượng máu chảy ra ở âm đạo
- Hướng dẫn cách cho con bú hiệu quả, bú đúng trạng tốt Sản phụ cho con bú đúng,
- Giúp bà mẹ cho con bú, đặt trẻ vào vú mẹ, kích thích giúp trẻ cho con bú giúp tăng cường ocytoxin nội sinh
Xét nghiệm CTM ngay sau chảy máu HC 3.5x 10 6
Sản phụ có vết cắt tầng sinh môn
Chuẩn bị dụng cụ khâu tầng sinh môn là bước quan trọng trong quá trình này Phương pháp liền mũi được sử dụng để khâu tầng sinh môn, trong khi khâu âm đạo áp dụng mũi có khóa Đối với khâu cơ, phương pháp không khóa được lựa chọn, và khâu da thực hiện bằng mũi luồn.
Sau khi sinh, việc tư vấn chế độ vận động và nghỉ ngơi là rất quan trọng Mẹ nên chọn tư thế thoải mái như nằm nghiêng, co gối hoặc nằm ngửa với gối kê dưới khoeo chân Đi lại sớm nhất có thể là cần thiết, nhưng cần thực hiện nhẹ nhàng và tránh các hoạt động mạnh để đảm bảo sức khỏe.
Chế độ vận động nhẹ nhàng Nâng đỡ vết khâu khi thay đổi tư thế
- Sản phụ tỉnh, tiếp xúc tốt
- Trẻ bú mẹ tốt, sản phụ đã cho con bú 4 lần mỗi lần 15 phút
- Sản phụ vận động tốt, đã tự đi vệ sinh
- Sản phụ thấy đau tại vết khâu tầng sinh môn Đau do khâu tầng sinh môn
- Động viên, giải thích về tình trạng vết khâu
- Giải thích việc đau vết khâu tầng sinh môn do co kéo các lớp cơ
- Hướng dẫn sản phụ kê gối dưới mông tránh co cơ
- Vệ sinh vết khâu cho sản phụ
- Vết khâu khô, không nề
Sản phụ hiểu về tình trạng đau vết khâu
- Dấu hiệu sinh tồn: M: 70 l/ph HA:
110/80 mmHg, nhịp thở: 19l/ph, nhiệt độ:
- Tử cung: co hồi tốt, chắc, 13 cm
- Sản dịch ra khoảng 100ml màu đỏ sẫm
- Vết khâu tầng sinh môn khô, căng, đau
- Hướng dẫn sản phụ chế độ ăn uống tránh các loại thức ăn như rau muống, thịt gà, cơm nếp
- Hướng dẫn sản phụ chế độ vệ sinh ngày 5-6 lần bằng nước chín
- Rửa sạch thấm khô sau khi đi vệ sinh
- Thực hiện y lệnh thuốc Diclovat 100mg x 1 viên đặt hậu môn
- Sản phụ tỉnh, tiếp xúc tốt
- Trẻ bú mẹ tốt, sản phụ đã cho con bú 8-
- Sản phụ vận động tốt, đã tự đi vệ sinh
Cung cấp kiến thức chăm sóc sản phụ và trẻ sau đẻ cho sản phụ và người chăm sóc
- Giải thích động viên tinh thần bà mẹ và gia đình
- Sản phụ ăn đủ chất, uống nhiều nước ấm sẽ làm cho khả năng hồi phục sau sinh tốt sẽ giúp đủ sữa mẹ
- Ăn những thức ăn bà mẹ mong muốn
Bà mẹ hiểu và thực hiện tốt việc tự chăm sóc bản
- Dấu hiệu sinh tồn: M: 70 l/ph HA:
110/80 mmHg, nhịp thở: 19l/ph, nhiệt độ:
- Tử cung: co hồi tốt, chắc, 13 cm
- Sản dịch ra ít, màu đỏ sẫm
- Vết khâu tầng sinh môn không nề, bớt đau
- Ăn đồ ăn dễ tiêu hóa, đủ dinh dưỡng, uống nước đầy đủ
- Ăn nhiều bữa hơn và mỗi bữa ăn nhiều hơn
- Thay đổi món ăn, thay đổi cách chế biến sao cho ngon miệng
- Ăn hầu hết các loại thức ăn hàng ngày vẫn thường ăn, không cần kiêng khem
- Ăn thức ăn tốt nhất mà gia đình có như sữa, hoa quả, rau, thịt, trứng, cá, đậu phụ, lạc, đậu, đỗ…
- Ăn nhiều thực phẩm có chứa nhiều sắt, vitamin A và axit folic như thịt, cá, trứng, rau xanh và các thực phẩm có màu vàng, đỏ thân và trẻ
- Ăn chất bột đường như gạo, ngô, khoai, sắn, củ mài, bột mì, đường, mật, mía; các loại quả ngọt;
- Ăn thức ăn chứa nhiều muối khoáng và vitamin như rau tươi, hoa quả các loại
- Ăn các thức ăn giàu can xi như cua, tôm, cá
- Uống đủ lượng nước cần thiết 8 đến 12 cốc nước sạch, nước hoa quả mỗi ngày
- Lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ, tác hại của sữa ngoài
- Tư vấn các biện pháp duy trì nguồn sữa cho sản phụ
- Theo dõi sản phụ cho trẻ bú , hiệu quả bữa bú, nguồn sữa, sự phát triển của trẻ
- Bổ xung thêm viên sắt cho sản phụ
2.2.1 Chăm sóc sản phụ Phạm Như Trang
Bệnh viên phụ sản Hà Nội Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
Họ và tên bệnh nhân: PHẠM NHƯ TRANG Giới: Nữ Tuổi: 32 Địa chỉ: Số 2- Ngõ 176 – Đường Láng – Đống Đa - Hà Nội
Thời gian vào viện: 14h ngày 15 tháng 7 năm 2020
Lý do vào viện: Thai 40 tuần đau bụng Chẩn đoán: Chuyển dạ lần 2, thai 40 tuần
Nhận định Chẩn đoán chăm sóc
Lập kế hoạch chăm sóc
Thực hiên kế hoạch chăm sóc Đánh giá
Không dị ứng với các thuốc đã dùng
Khỏe mạnh Chưa phát hiện gì đặc biệt
Không có vết sẹo ổ bụng
Hôn nhân, gia đình, kinh tế:
Chăm sóc sản phụ chuyển dạ giai đoạn 1A cơn co
- Giải thích về diễn biến chuyển dạ
- Đông viên sản phụ về những trải nghiệm sắp trải qua
Diễn biến và dấu hiệu chuyển dạ bao gồm đau bụng, ra máu, ra nước, mỏi lưng và cảm giác mót rặn Các sản phụ được khuyến khích chia sẻ những dấu hiệu này để có thể nhận được sự hỗ trợ kịp thời và chính xác trong quá trình chuyển dạ.
Cơn co tử cung cường tính
Kinh tế gia đình ổn định
- Sản khoa: PARA:1011 Đẻ thường năm 2016: con gái 3200g
Bắt đầu thấy kinh năm 12 tuổi
Tính chất kinh nguyệt: đều Chu kì: 29 ngày
Những bệnh phụ khoa đã điều trị: chưa có gì
Kinh cuối cùng ngày: không nhớ
DKS: 15.7.2020 (theo siêu âm 3 tháng đầu)
Khám thai tại: Bệnh viện Phụ sản Hà Nội
Tiêm phòng uốn ván 1 lần
Sản phụ không uống Fe và canxi tử cường cường tính
- Tư vấn cách thổi, thở khi có cơn đau
- Theo dõi chuyển dạ giai đoạn Ia sản phụ đang có, giúp đỡ sản phụ làm giảm những khó chịu từ dấu hiệu của chuyển dạ
- Giải thích với sản phụ những cơn co của sản phụ hiện có là nhiều hơn bình thường, do vậy sản phụ thấy đau bụng hơn
Hướng dẫn sản phụ hít sâu và thổi ra từ từ trong cơn co tử cung giúp cung cấp oxy cho trẻ, ngăn ngừa tình trạng suy thai Đồng thời, sản phụ không nên vật vã trong quá trình co thắt để duy trì sự bình tĩnh và hiệu quả trong việc sinh nở.
Hướng dẫn sản phụ nằm nghiêng trái tăng cường tuần hoàn rau thai, tránh tình trạng suy thai
Theo dõi chuyển dạ giai đoạn 1A Theo dõi cơn co tử cung, tim thai bằng máy Monitoring
Sản phụ thường có biểu hiện mệt mỏi và buồn ngủ
- Cơ năng: Sản phụ tỉnh táo, tiếp xúc tốt Ăn, ngủ ít, mệt mỏi
Sản phụ thấy đau bụng nhiều, 10 phút có 5 cơn co
- Toàn thân: Da, niêm mạc kém hồng
Không phù, không xuất huyết dưới da
+ Nhìn: Vú mềm, hai bầu vú cân xứng, núm vú không tụt, đã có sữa non
Bụng có vết rạn nâu, không có sẹo mổ cũ
Cơn co tử cung tần số 5, cường độ 80%
Tim thai 150 lần/phút CTC 2 cm, đầu chúc
Tử cung hình trứng, tư thế trung gian
Cực trên là khối tròn, mềm, di động kém
Cực dưới tròn, cứng di động dễ hơn cực trên
Hai bên, bên trái là diện phẳng
+ Đo: CTC 32cm, VB 112 cm
Cơn co tử cung trên Monitoring tần số 5 cường độ 80%
+ Nghe: Tim thai 140 lần/phút
+ Thăm âm đạo: Cổ tử cung 2 cm
Nhóm máu “O”, HIV âm tính, HBsAg âm tính
Da xanh tái, vã mồ hôi
Sản phụ vật vã, đau nhiều, không nghe theo hướng dẫn của nhân viên y tế
Cơn co tử cung tần số 5-6 cường độ 100%
Cổ tử cung mở hết Đầu lọt thấp Ối vỡ hoàn toàn, ối trong
Sản phụ chuyển dạ giai đoạn II
Trong giai đoạn II của chuyển dạ, sản phụ cần hiểu rõ về quá trình sinh nở và tầm quan trọng của việc hợp tác với nhân viên y tế Hướng dẫn sản phụ cách rặn đẻ đúng cách sẽ giúp quá trình sinh diễn ra suôn sẻ hơn Đồng thời, việc theo dõi các dấu hiệu chuyển dạ là rất cần thiết để đảm bảo sức khỏe cho cả mẹ và bé.
Giải thích với sản phụ về cơn co sinh lý, về giai đoạn II cần có cơn co tử cung để rặn đẻ
Hướng dẫn sản phụ cách đạp chân, kéo tay phù hợp
Hướng dẫn sản phụ kết hợp giữa cơn co tử cung và cơn co thành bụng để rặn thai ra ngoài an toàn
Hướng dẫn sản phụ hít thở ngoài cơn đau để tăng oxy cho thai
Hướng dẫn cho sản phụ cách rặn dẻ trong cơn đau gồm 3 chu kỳ, mỗi chu kỳ bắt đầu bằng việc hít vào thật sâu, sau đó rặn dài hơi và dồn hơi xuống âm môn Cơn co tử cung xảy ra với tần số 5-6 và cường độ đạt 100%.
Sản phụ vật vã, không phối hợp với nhân viên y tế
Cổ tử cung mở hết Đầu lọt thấp Ối vỡ hoàn toàn, ối trong
Sản phụ đẻ lúc thường 15h30 15.7.2020, ngôi thai đầu
Con: đơn thai, sống, con gái, không dị tật,
P: 3650g., cao: 53cm, vòng đầu: 30cm
APGAR: 1 phút 8 điểm, 5 phút: 9 điểm
Cơ năng: Sản phụ hết đau, vui vẻ đón nhận con
Chăm sóc sản phụ ngay sau đẻ có khối máu tụ tầng sinh môn
- Giải thích với sản phụ về tình trạng khối máu tụ và phương hướng xử trí
Sản phụ có thể gặp tình trạng máu tụ tầng sinh môn do chèn ép và vỡ mạch máu, dẫn đến tổ chức dập nát và phù nề Nguyên nhân chủ yếu là do cuộc chuyển dạ diễn ra quá nhanh, khiến thai nhi ra ngoài trong khoảng thời gian ngắn Việc hiểu rõ tình trạng này giúp các bác sĩ có biện pháp can thiệp kịp thời, đảm bảo sức khỏe cho cả mẹ và bé.
- Giải thích với sản phụ về hướng xử trí, phá khối máu tụ, khâu lại tầng sinh
Tử cung co hồi tốt, máu giảm chảy, toàn trạng ổn định, thể trạng tốt
Toàn thân: Da, niêm mạc nhợt
Không phù ,không xuất huyết dưới da
Thực thể: Ngay sau xổ rau, kiểm tra bánh rau đủ
Tử cung co hồi chắc, cao trên vệ 15cm
Số máu mất ngay sau xổ rau 250ml
Sản phụ chưa khâu tầng sinh môn, kiểm tra vùng tầng sinh môn có khối máu tụ tại thành bên trái kích thước 3x4cm
- Chuẩn bị dụng cụ khâu tầng sinh môn
- Theo dõi sản phụ sau đẻ
- Tư vấn cho sản phụ cách tự theo dõi vết khâu tầng sinh môn
- Hỗ trợ sản phụ cho con bú môn cho sản phụ tránh tình trạng chảy máu
Mất máu trong quá trình khâu sau sinh có thể gây ra nhiều nguy cơ nghiêm trọng cho sản phụ, đặc biệt nếu họ đã có dấu hiệu thiếu máu trước đó Điều này không chỉ làm tăng khả năng phải truyền máu mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe tổng thể của mẹ Việc nhận diện và quản lý các yếu tố nguy cơ này là rất quan trọng để đảm bảo an toàn cho sản phụ và giảm thiểu biến chứng sau sinh.
- Chuẩn bị dụng cụ khâu tầng sinh môn
Phá khối máu tụ, khâu lại bằng mũi dời, chữ X bằng chỉ 1.0 để cầm máu
Lấy hết đáy, hết lớp tránh tình trạng tạo đường hầm khi khâu
BÀN LUẬN
Chăm sóc sản phụ chảy máu sau đẻ tại khoa A2 Bệnh viện Phụ sản Hà Nội đưa ra một số kết luận sau:
- Xoa đáy tử cung là phương pháp được lựa chọn và ưu tiên hàng đầu trong chăm sóc đờ tử cung sau đẻ
Khâu vết rách âm đạo và tầng sinh môn cùng với việc lấy khối máu tụ tầng sinh môn là hai phương pháp chính để xử trí chảy máu sau khi sinh do chấn thương đường sinh dục.
- Tỷ lệ truyền máu trong điều trị chảy máu sau đẻ chủ yếu là hồng cầu khối.