1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nhận xét công tác giáo dục sức khỏe cho người bệnh ghép tim từ người cho đa tạng chết não tại trung tâm tim mạch – lồng ngực bệnh viện hữu nghị việt đức năm 2020

58 21 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nhận Xét Công Tác Giáo Dục Sức Khỏe Cho Người Bệnh Ghép Tim Từ Người Cho Đa Tạng Chết Não Tại Trung Tâm Tim Mạch – Lồng Ngực Bệnh Viện Hữu Nghị Việt Đức Năm 2020
Tác giả Nguyễn Thị Thu Hà
Người hướng dẫn TS. Trương Tuấn Anh
Trường học Trường Đại Học Điều Dưỡng Nam Định
Chuyên ngành Ngoại người lớn
Thể loại báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Nam Định
Định dạng
Số trang 58
Dung lượng 1,13 MB

Cấu trúc

  • Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN (0)
    • 1.1. Cơ sở lý luận (13)
      • 1.1.1. Sức khỏe là gì? (0)
      • 1.1.2. Giáo dục sức khỏe (0)
        • 1.1.2.1 Các khái niệm cơ bản (0)
        • 1.1.2.2. Nâng cao sức khoẻ (Health Promotion) (0)
        • 1.1.2.3. Định nghĩa giáo dục sức khỏe ( Health Education) (0)
        • 1.1.2.4. Mục tiêu giáo dục sức khỏe (0)
        • 1.1.2.5. Vị trí và tầm quan trọng của giáo dục sức khỏe (0)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn (20)
      • 1.2.1. Vấn đề sức khỏe (20)
      • 1.2.2. Xác định vấn đề sức khỏe công cộng (21)
      • 1.2.3. Phân tích vấn đề sức khỏe (22)
      • 1.2.4. Truyền thông giáo dục sức khỏe (23)
      • 1.2.5. Tổ chức nói chuyện giáo dục sức khỏe (24)
      • 1.2.6. Tư vấn sức khỏe (26)
      • 1.2.7. Một số kỹ năng cần thiết của người làm công tác tư vấn (27)
      • 1.2.8. Cách tư vấn sức khỏe (28)
      • 1.2.9. Nhà nước với công tác chăm sóc sức khỏe người dân (35)
      • 1.2.10. Bệnh viện Hữu nghị Việt đức với công tác chăm sóc và giáo dục sức khỏe người bệnh (35)
      • 1.2.11. Trung tâm tim mạch với công tác giáo dục sức khỏe người bênh ghép (36)
      • 1.2.12. Mục tiêu của giáo dục sức khỏe cho người bệnh (36)
        • 1.2.12.2. Trung tâm tim mạch với công tác giáo dục sức khỏe người bênh ghép tim từ người cho đa tạng chết não (37)
      • 1.2.13. Vị trí và tầm quan trọng của giáo dục sức khỏe (37)
        • 1.2.13.1. Vị trí và mối liên quan của giáo dục sức khỏe trong chăm sóc sức khỏe ban đầu (37)
        • 1.2.13.2. Tầm quan trọng của giáo dục sức khỏe (0)
      • 1.2.14. Các biện pháp giáo dục sức khỏe (39)
        • 1.2.14.1. Tư vấn về chuyên môn : theo dõi – chăm sóc – điều trị (39)
        • 1.2.14.2. Tư vấn về tâm lý trước và sau ghép (39)
        • 1.2.14.3. Tư vấn về sức khỏe tình dục và cuộc sống đời thường (39)
    • 1.3. Ghép tim (39)
      • 1.3.1. Khái niệm (39)
      • 1.3.2. Chỉ định ghép tim trên người (40)
      • 1.3.3. Tổng quan về kết quả nghiên cứu chất lượng cuộc sống người mắc bệnh (41)
        • 1.3.3.1. Chất lượng cuộc sống bệnh nhân suy tim mạn (41)
        • 1.3.3.2. Nghiên cứu về chất lượng cuộc sống người bệnh sau ghép tim trên thế giới (41)
  • Chương 2. MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT (0)
    • 2.1. Thực trạng của công tác GDSK tại trung tâm tim mạch – lồng ngực (0)
    • 2.2. Đối tượng nghiên cứu (42)
      • 2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn (42)
      • 2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ (42)
    • 2.3. Địa điểm, thời gian nghiên cứu (42)
      • 2.3.1. Địa điểm nghiên cứu (42)
      • 2.3.2. Thời gian nghiên cứu (42)
    • 2.4. Phương pháp nghiên cứu (42)
      • 2.4.1. Thiết kế nghiên cứu (42)
      • 2.4.2. Cỡ mẫu nghiên cứu (42)
    • 2.5. Qui trình nghiên cứu (43)
  • Chương 3. BÀN LUẬN (0)
    • 3.1. Đặc điểm người bệnh trước ghép tim (44)
    • 3.2. Tình trạng kinh tế, chi phí điều trị (45)
    • 3.3. Một số đặc điểm bệnh lý (46)
    • 3.4. Tình hình người bệnh sau ghép (46)
    • 3.5. Kết quả truyền thông giáo dục sức khoẻ (47)
      • 3.5.1. Hỗ trợ của nhân viên y tế ( bác sĩ và Điều dưỡng) (48)
      • 3.5.2 Người bệnh đánh giá hoạt động truyền thông - GDSK (48)
    • 4.1. Về mô hình tổ chức (0)
    • 4.2. Về phương pháp giáo dục truyền thông (0)
    • 4.3. Về nội dung giáo dục truyền thông (0)
    • 4.4. Đề xuất các giải pháp (0)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN

Cơ sở lý luận

1.1.1 Các văn bản pháp lý hướng dẫn công tác TT – GDSK

- Ngày 07/06/2011, Bộ Y tế ra Quyết định số 1827/QĐ-BYT năm 2011 về việc phê duyệt “ hành động truyền thông giáo dục sức khỏe giai đoạn 2011- 2015” [1]

- Ngày 10/3/2014 Bộ Y tế ra văn bản 1018/BYT-TT-KT về việc hướng dẫn hoạt động truyền thông giáo dục sức khoẻ năm 2014 [2]

- Điều 4 TT 07/2011/TT-BYT“ Hướng dẫn công tác Điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong bệnh viện” kí ngày 26/01/2011.[3]

Sức khỏe là tài sản quý giá nhất của mỗi người, đóng vai trò thiết yếu trong việc xây dựng và bảo vệ đất nước Đồng thời, sức khỏe cũng được công nhận là một trong những quyền cơ bản của con người, không phân biệt chủng tộc, tôn giáo, chính kiến, hay điều kiện kinh tế - xã hội.

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), sức khỏe không chỉ đơn thuần là trạng thái không có bệnh tật, mà là sự thoải mái toàn diện về thể chất, tâm thần và xã hội Hệ thống phân loại quốc tế về Chức năng, Khuyết tật và Sức khỏe (ICF) cùng với Phân loại quốc tế về Bệnh tật (ICD) thường được sử dụng để định nghĩa và đo lường các yếu tố liên quan đến sức khỏe Sức khỏe tốt là một trong những quyền cơ bản của con người, không phân biệt chủng tộc, tôn giáo, chính kiến hay điều kiện kinh tế - xã hội.

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) nhấn mạnh rằng sức khỏe của con người bị ảnh hưởng bởi ba yếu tố chính: môi trường kinh tế và xã hội, môi trường vật lý, cùng với đặc điểm và hành vi của từng cá nhân.

Tại Việt Nam, mọi người đều nhận thức rằng sức khỏe bị ảnh hưởng bởi nhiều nguyên nhân đa dạng và có sự tương tác lẫn nhau Những nguyên nhân này bao gồm hành vi sức khỏe cá nhân, điều kiện môi trường, chính sách y tế không phù hợp, cũng như các chương trình và dịch vụ y tế chưa đạt hiệu quả.

Giải quyết vấn đề cần chú ý đến các nguyên nhân cơ bản Việc can thiệp là một phương pháp hiệu quả, nếu thực hiện tốt sẽ tác động tích cực đến nguyên nhân, từ đó giúp thay đổi những thói quen xấu và thói quen không có lợi cho sức khỏe.

Sức khỏe con người chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố như xã hội, văn hóa, kinh tế, chính trị, môi trường và sinh học Giáo dục sức khỏe áp dụng các phương pháp và kỹ thuật học phù hợp nhằm bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho mọi người, thông qua quá trình thay đổi các yếu tố tác động đến sức khỏe.

1.1.3.1 Các khái niệm cơ bản

Nội dung chủ yếu là cung cấp thông tin một chiều từ nguồn phát đến người nhận, dẫn đến việc khó khăn trong việc thu thập phản hồi từ người nghe về nguồn tin.

Lập đi lập lại thông tin một chiều qua nhiều thời điểm và hình thức hấp dẫn giúp thuyết phục đối tượng ban đầu chưa tin tưởng Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng là một ví dụ điển hình của phương pháp này.

1.1.3.2 Nâng cao sức khoẻ (Health Promotion)

Trước thập niên 80, thuật ngữ giáo dục sức khỏe (Health Education) được sử dụng phổ biến Tuy nhiên, sau đó, Hội Giáo Dục Sức Khỏe Công Cộng đã cải tiến nhiều hoạt động trong lĩnh vực này Gần đây, các nhà giáo dục sức khỏe đã đưa ra khái niệm rộng hơn là nâng cao sức khoẻ (Health Promotion).

Promotion) là một quá trình làm cho mọi người nâng cao sự kiểm soát các vấn đề sức khoẻ và cải thiện sức khoẻ của chính bản thân họ

Khi nâng cao sức khỏe, y tế công cộng đóng vai trò quan trọng vì cả hai đều nhằm cải thiện sức khỏe cộng đồng Y tế công cộng bao gồm nhiều lĩnh vực như chính sách, bảo vệ và giám sát môi trường, cùng với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe khác Nâng cao sức khỏe tập trung vào việc thay đổi hành vi sức khỏe xã hội và cải thiện hành vi cá nhân thông qua các biện pháp y tế công cộng Các vấn đề sức khỏe thường có nhiều nguyên nhân tương tác, từ hành vi cá nhân như hút thuốc đến các yếu tố môi trường như ô nhiễm không khí, cũng như sự thiếu hụt trong chính sách y tế và dịch vụ chăm sóc Ví dụ, ung thư phổi có thể do hút thuốc, ô nhiễm, và thiếu các chương trình kiểm tra sức khỏe Để giải quyết hiệu quả các vấn đề này, cần có sự can thiệp đa dạng nhằm tác động đến nhiều nguyên nhân khác nhau.

Giáo dục sức khỏe là quá trình tác động nhằm thay đổi kiến thức, thái độ và hành vi của con người, tương tự như giáo dục chung Mục tiêu của giáo dục sức khỏe là phát triển các thực hành lành mạnh để đạt được trạng thái sức khỏe tốt nhất cho mọi người.

Giáo dục sức khỏe giúp người học nắm bắt thông tin mới về các vấn đề sức khỏe và bệnh tật, từ đó nhận diện được các vấn đề sức khỏe liên quan đến bản thân, gia đình và cộng đồng Sự hiểu biết này dẫn đến những thay đổi tích cực trong việc giải quyết các vấn đề sức khỏe Định nghĩa này nhấn mạnh ba lĩnh vực chính của giáo dục sức khỏe.

- Kiến thức của con người về sức khỏe

- Thái độ của con người về sức khỏe

- Thực hành của con người về sức khỏe

Giáo dục sức khỏe là một quá trình liên tục và lâu dài, đòi hỏi sự thực hiện thường xuyên qua nhiều biện pháp khác nhau, chứ không phải là một nhiệm vụ có thể hoàn thành chỉ một lần Để đạt được hiệu quả cao trong công tác giáo dục sức khỏe, cần có sự đầu tư thích đáng và kiên trì.

Giáo dục sức khỏe là quá trình tương tác hai chiều giữa người giáo dục và đối tượng được giáo dục, không chỉ đơn thuần là cung cấp thông tin một chiều Vai trò của giáo dục sức khỏe là tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người tự học và tự giáo dục, với sự hỗ trợ từ người dạy Mối quan hệ này cho thấy rằng người làm giáo dục sức khỏe không chỉ truyền đạt kiến thức mà còn học hỏi từ học viên Việc thu thập thông tin phản hồi là rất quan trọng, giúp điều chỉnh và bổ sung thông tin thiếu sót, từ đó làm cho các chương trình giáo dục sức khỏe trở nên sinh động và thu hút hơn với cộng đồng.

Giáo dục sức khỏe không chỉ cung cấp thông tin chính xác về bệnh tật mà còn nhấn mạnh các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sức khỏe như nguồn lực hiện có, sự lãnh đạo cộng đồng, hỗ trợ xã hội và kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe Do đó, giáo dục sức khỏe áp dụng nhiều phương pháp khác nhau để giúp mọi người hiểu rõ hoàn cảnh của mình và lựa chọn các hành động phù hợp nhằm nâng cao sức khỏe.

Mục tiêu cơ bản của giáo dục sức khỏe là giúp cho mọi người:

- Xác định những vấn đề và nhu cầu sức khỏe của họ

Cơ sở thực tiễn

Vấn đề sức khỏe được định nghĩa khác nhau tùy theo từng lĩnh vực chuyên môn trong ngành y tế, hiện tại có hai cách hiểu chính về khái niệm "vấn đề sức khỏe".

Cách thứ nhất: “Vấn đề sức khỏe” được hiểu theo định nghĩa sức khỏe của

Tổ chức Y tế Thế giới định nghĩa sức khỏe không chỉ là tình trạng không có bệnh tật mà còn là sự thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội Do đó, sức khỏe công cộng tập trung vào các vấn đề sức khỏe của quần thể, tình trạng sức khỏe cộng đồng, dịch vụ vệ sinh môi trường, dịch vụ y tế tổng quát và quản lý chăm sóc sức khỏe.

Vấn đề sức khỏe được hiểu là tình trạng tồn tại của sức khỏe cộng đồng, bao gồm các vấn đề như bệnh tật, thiếu hụt về thể lực và dinh dưỡng, cũng như các vấn đề liên quan đến vệ sinh môi trường và sự cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe từ ngành y tế và toàn xã hội.

1.2.2 Xác định vấn đề sức khỏe công cộng

Xác định vấn đề sức khỏe trong một cộng đồng là quá trình tìm ra các vấn đề sức khỏe cụ thể, bao gồm cả nguyên nhân và giải pháp can thiệp phù hợp Khái niệm này không chỉ dừng lại ở việc nhận diện mà còn mở rộng đến việc tìm kiếm các biện pháp khoa học để giải quyết các vấn đề sức khỏe công cộng Tùy thuộc vào mục đích can thiệp, người ta có thể chú trọng vào một trong hai cách hiểu về xác định vấn đề sức khỏe Tuy nhiên, trong thực tế, việc xác định vấn đề sức khỏe của một cộng đồng thường không thể tách rời các yếu tố liên quan, vì nó bao gồm cả việc giải quyết những tồn tại và nâng cao trình độ sức khỏe của cộng đồng đó.

Trong thời kỳ bao cấp, việc xác định vấn đề sức khỏe cộng đồng chủ yếu dựa vào chỉ tiêu từ Bộ Y tế, dẫn đến tâm lý thụ động trong các cơ sở y tế Phòng y tế huyện và Trạm y tế xã chỉ thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch mà không xem xét thực trạng sức khỏe của cộng đồng Cách tiếp cận này không khoa học và không phù hợp, khiến cho các vấn đề sức khỏe không được giải quyết hiệu quả Đặc biệt, nếu không xác định đúng những vấn đề sức khỏe cần can thiệp, sẽ dẫn đến quyết định sai lầm, gây lãng phí nguồn lực và thời gian.

1.2.3 Phân tích vấn đề sức khỏe

Phân tích vấn đề sức khỏe là quá trình sử dụng thông tin từ cộng đồng và các nguồn khác để xác định các vấn đề sức khỏe tồn tại, ưu tiên trong cộng đồng Phương pháp khoa học được áp dụng nhằm phân tích các yếu tố và nguyên nhân dẫn đến những vấn đề này Ngoài ra, phân tích còn tập trung vào khả năng ra quyết định can thiệp đúng đắn và hiệu quả cho các vấn đề sức khỏe đã được xác định.

Phân tích vấn đề sức khỏe là cần thiết để giải quyết hiệu quả các vấn đề sức khỏe công cộng, đặc biệt trong bối cảnh nguồn lực hạn chế Các quốc gia, kể cả những nước phát triển, không thể đồng thời giải quyết tất cả các vấn đề sức khỏe Do đó, người quản lý cần xác định lĩnh vực đầu tư ưu tiên nhằm mang lại hiệu quả cao nhất Để làm được điều này, trước tiên cần hiểu rõ nguồn gốc của các vấn đề sức khỏe, có thể do môi trường, tập quán hay các yếu tố khác Mục tiêu cuối cùng của phân tích là tìm ra giải pháp hiệu quả cho các vấn đề sức khỏe hiện tại.

Xác định được các vấn đề sức khỏe và vấn đề sức khỏe ưu tiên trong cộng đồng

Phân tích nguyên nhân của tình trạng sức khỏe là cần thiết để xác định các yếu tố chính và phụ góp phần vào vấn đề này Việc hiểu rõ các nguyên nhân sẽ giúp đưa ra giải pháp hiệu quả nhằm cải thiện sức khỏe Các yếu tố như lối sống, chế độ dinh dưỡng, môi trường sống và di truyền đều có ảnh hưởng đáng kể đến tình trạng sức khỏe.

Phân tích các giải pháp, các quyết định can thiệp cũng như khả năng về nguồn lực

Phân tích, theo dõi, đánh giá chương trình can thiệp

1.2.4 Truyền thông giáo dục sức khỏe

Truyền thông giáo dục sức khỏe đóng vai trò quan trọng trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng, được Tổ chức Y tế Thế giới xác định là nội dung hàng đầu trong chăm sóc sức khỏe ban đầu Nhận thức được vai trò này, Đảng, Nhà nước và Bộ Y tế Việt Nam đã chú trọng đến hoạt động truyền thông – giáo dục sức khỏe Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23 tháng 02 năm 2005 nhấn mạnh rằng công tác thông tin, truyền thông, giáo dục sức khỏe là một nhiệm vụ quan trọng nhằm bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân Hoạt động này không chỉ giúp tuyên truyền chính sách y tế mà còn trang bị kiến thức và kỹ năng cần thiết để mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng chủ động phòng bệnh, xây dựng lối sống vệ sinh, rèn luyện sức khỏe và tham gia tích cực vào công tác bảo vệ sức khỏe, từ đó tạo ra sự bình đẳng trong chăm sóc sức khỏe.

Truyền thông giáo dục sức khỏe là hoạt động xã hội nhằm thông tin và tác động đến quyết định của cá nhân và cộng đồng để nâng cao sức khỏe Quá trình này giúp mọi người hiểu rõ vấn đề sức khỏe của họ và lựa chọn giải pháp phù hợp Nó diễn ra liên tục và lâu dài, ảnh hưởng đến ba lĩnh vực chính: kiến thức về sức khỏe, thái độ đối với sức khỏe, và hành vi ứng xử để giải quyết vấn đề sức khỏe và bệnh tật.

Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức đặc biệt chú trọng đến công tác truyền thông giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân, giúp họ và gia đình hiểu rõ về tình trạng bệnh, các phương pháp phẫu thuật, can thiệp và điều trị Công tác này không chỉ hỗ trợ bệnh nhân trong quá trình điều trị tại bệnh viện mà còn khi họ trở về với gia đình và cộng đồng Mặc dù còn nhiều hạn chế, nhưng giáo dục sức khỏe đã nâng cao hiệu quả điều trị cho bệnh nhân, đặc biệt trong các lĩnh vực như tư vấn điều trị trước phẫu thuật thần kinh, phẫu thuật chấn thương chỉnh hình, phẫu thuật tim mạch – lồng ngực, phẫu thuật ghép tạng, và đặc biệt là phẫu thuật ghép tim.

Tại Bệnh viện Việt Đức, điều dưỡng trưởng đã tổ chức họp hội đồng người bệnh để tư vấn dinh dưỡng cho bệnh nhân sau mổ tim trong phòng giao ban của Khoa Hồi sức tích cực Tim mạch – Lồng ngực Đồng thời, việc tổ chức các buổi nói chuyện giáo dục sức khỏe cũng được thực hiện nhằm nâng cao nhận thức và hỗ trợ bệnh nhân trong quá trình hồi phục.

Tổ chức các cuộc nói chuyện sức khỏe cung cấp thông tin mới nhất về vấn đề sức khỏe cho đối tượng truyền thông - giáo dục sức khỏe, giúp họ nhận thức rõ hơn về sức khỏe của bản thân, gia đình và cộng đồng Những cuộc nói chuyện này không chỉ thay đổi nhận thức mà còn khuyến khích đối tượng thay đổi thái độ và hành vi Tuy nhiên, để đạt được sự thay đổi hành vi bền vững, cần kết hợp với nhiều biện pháp giáo dục và hỗ trợ khác.

Để tổ chức một buổi nói chuyện giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân trước phẫu thuật, cần thực hiện các bước quan trọng như chuẩn bị nội dung bài giảng, lựa chọn giảng viên có chuyên môn, tạo không gian thoải mái cho bệnh nhân, và cung cấp tài liệu hỗ trợ Việc này giúp bệnh nhân hiểu rõ quy trình phẫu thuật, giảm lo lắng và nâng cao sự hợp tác trong quá trình điều trị.

 Xác định rõ chủ đề của cuộc nói chuyện và chỉ nên khu trú vào một chủ đề

Để đảm bảo sự tham gia đầy đủ, hãy xác định rõ đối tượng tham dự và thông báo về ngày giờ, địa điểm tổ chức sự kiện Nên gửi thông báo trước để họ có thời gian chuẩn bị, và nếu cần, hãy nhắc nhở một vài lần để tránh tình trạng quên.

 Xác định nội dung cốt lõi cần trình bày

 Xác định khoảng thời gian trình bày

 Xác định trình tự trình bày

Ghép tim

Ghép tim là một phẫu thuật quan trọng, trong đó quả tim bị bệnh được thay thế bằng một quả tim khỏe mạnh từ người cho đa tạng chết não Quy trình này thường được chỉ định cho những bệnh nhân mắc suy tim giai đoạn cuối, bệnh mạch vành nặng, hoặc bệnh tim bẩm sinh phức tạp, đặc biệt khi các phương pháp điều trị y khoa hoặc phẫu thuật khác không còn hiệu quả.

Ghép tim có mã 37.51 trong phân loại Bệnh Quốc tế và các vấn đề liên quan sức khỏe ICD 9 – CM, có mã MeSH là D016027

Người cho đa tạng chết não là những cá nhân hiến tạng chết não và đã hiến ít nhất hai loại tạng khác nhau, được phục hồi để phục vụ cho mục đích ghép tạng Trong đó, chỉ định ghép tim trên người là một trong những ứng dụng quan trọng của việc hiến tạng này.

Suy tim sung huyết ảnh hưởng đến 23 triệu người trên toàn cầu, trong đó có 7,5 triệu người ở Bắc Mỹ Tỷ lệ mắc bệnh suy tim trong dân số Hoa Kỳ đang gia tăng đáng kể.

Tại Việt Nam, tỷ lệ bệnh nhân suy tim giai đoạn cuối cần ghép tim đang gia tăng ở nhiều lứa tuổi Ghép tim từ người cho đa tạng chết não là phương pháp điều trị ưu tiên cho những bệnh nhân này, ngay cả khi họ đã trải qua điều trị nội khoa tối ưu Kết quả lâu dài sau ghép đã được cải thiện nhờ vào sự tiến bộ trong việc lựa chọn ứng viên cấy ghép, kỹ thuật phẫu thuật, phương pháp ức chế miễn dịch và chăm sóc sau phẫu thuật Giáo dục sức khỏe cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giúp bệnh nhân tuân thủ điều trị và nâng cao chất lượng cuộc sống Tuy nhiên, tại bệnh viện Việt Đức và nhiều cơ sở ngoại khoa khác, số bệnh nhân cần ghép tim sớm và danh sách chờ ghép vẫn cao hơn số lượng người chết não hiến tạng Do đó, việc phân loại và lựa chọn nhóm bệnh nhân suy tim giai đoạn cuối để cấy ghép một cách hợp lý là rất cần thiết nhằm mang lại lợi ích cao nhất cho bệnh nhân.

Người bệnh suy tim tiến triển được phân loại theo Hiệp hội Tim mạch NewYork (NYHA) thành hai hệ thống dựa trên mức độ nghiêm trọng, từ I (không giới hạn hoạt động) đến IV (triệu chứng xảy ra khi nghỉ ngơi) Các bệnh nhân NYHA II và III gặp khó khăn trong hoạt động bình thường do triệu chứng khó thở Ghép tim cho những bệnh nhân không đáp ứng đầy đủ với liệu pháp y tế đã được chứng minh là giúp kéo dài sự sống và cải thiện chất lượng cuộc sống Bên cạnh đó, can thiệp giáo dục sức khỏe cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức và quản lý bệnh.

1.3.3 Tổng quan về kết quả nghiên cứu chất lượng cuộc sống người mắc bệnh tim mạch

1.3.3.1 Chất lượng cuộc sống bệnh nhân suy tim mạn

Trong những năm gần đây, mặc dù đã có nhiều tiến bộ trong điều trị giúp kéo dài thời gian sống, bệnh suy tim mạn vẫn là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở bệnh nhân tim mạch Bệnh tật không chỉ là gánh nặng cho người bệnh mà còn cho gia đình, khi họ thường xuyên phải nhập viện và phụ thuộc vào sự chăm sóc của nhân viên y tế Suy tim mạn ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống, công việc, tài chính và các mối quan hệ xã hội, do đó hạn chế khả năng hoạt động của bệnh nhân trong nhiều lĩnh vực.

1.3.3.2 Nghiên cứu về chất lượng cuộc sống người bệnh sau ghép tim trên thế giới

Quy trình giáo dục sức khỏe cho người bệnh ghép tim từ người cho đa tạng chết não tại trung tâm tim mạch - lồng ngực bệnh viện Hữu nghị Việt Đức bao gồm các bước quan trọng như tư vấn về quy trình ghép tim, hướng dẫn chăm sóc sau phẫu thuật, và cung cấp thông tin về chế độ dinh dưỡng Bệnh nhân sẽ được giáo dục về các dấu hiệu cần theo dõi sau khi ghép, cũng như tầm quan trọng của việc tuân thủ đơn thuốc và lịch tái khám Trung tâm cam kết hỗ trợ bệnh nhân trong việc nâng cao nhận thức về sức khỏe tim mạch, giúp họ phục hồi nhanh chóng và cải thiện chất lượng cuộc sống.

MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT

2.1 Thực trạng của công tác giáo dục sức khỏe tại trung tâm tim mạch – lồng ngực

Tất cả bệnh nhân được ghép tim tại bệnh viện Viết đức tổi tờ 10 trở lên 2.2.2 Tiêu chuẩn loại trừ

- Bệnh nhân sau ghép đã mất

2.3 Địa điểm, thời gian nghiên cứu

TT tim mạch – lồng ngực – Bệnh viện Hữu nghị Việt đức

Thời gian nghiên cứu từ 1/3/2013 đến ngày 30/4/2020

- Mô tả hồi cứu, tiến cứu

- Lấy kết quả từ pháp vấn người bệnh trực tiếp trên giấy

Thời gian nghiên cứu từ 2021 đến 30/4/2020

Sơ đồ 2.1 Qui trình nghiên cứu

Bệnh nhân đến bệnh viện Việt Đức – khám, tư vấn về tình trạng sức khỏe

Tư vấn, giải thích tình trạng người bệnh trước khi ghép

Tư vấn điều trị thời gian nằm hồi sức sau ghép

Tư vấn tình trạng sức khỏe trong thời gian nằm điều trị tại hồi sức

Tư vấn, GDSK cho người bệnh khi ra viện và khi trở về nhà

Chương 3 BÀN LUẬN KẾT QUẢ KHẢO SÁT

Có 23 người bệnh đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn vào nghiên cứu trong tổng số 29 ca ghép tim tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, tính tới thời điểm 30 /4 /2020

3.1 Đặc điểm người bệnh trước ghép tim

- Đặc điểm dịch tễ học

Bảng 3.5: Phân bố tuổi bệnh nhân vào thời điểm ghép tim

Nhóm tuổi (năm) n Tỉ lệ %

- Phân bố giới tính:Nam giới có 18 ca (78,3%), nữ giới có 5 ca (21,7%)

- Phân bố bệnh nhân trước ghép theo nơi sinh sống: Ngoại thành 11 ca (47,8%); Thành thị 12 ca (52,2%)

Trước khi tiến hành ghép, phân bố bệnh nhân theo trình độ học vấn cho thấy có 2 ca (8,6%) đang học ở cấp tiểu học và trung học cơ sở, 11 ca (47,8%) có trình độ phổ thông trung học, trong khi đó, 10 ca (43,6%) đạt trình độ cao đẳng và đại học.

Bảng 3.6: Phân bố bệnh nhân trước ghép theo nghề nghiệp

- Phân bố bệnh nhân trước ghép theo tình trạng hôn nhân gia đình: 19/23 trường hợp có gia đình riêng (92,6%)

- Các đặc điểm cá nhân nhập viện trước ghép về lối sống: 14/23 trường hợp không hút thuốc lá (60,9%); 17/23 trường hợp không uống rượu (73,9%)

- Chỉ số BMI bình thường chiếm 78,3% (18 ca); thiếu cân 21,7% (5 ca); không có thừa cân

- Nhóm máu O chiếm 43,5% (10 ca); máu B chiếm 30,4% (7 ca); máu A chiếm 21,7% (5 ca); và máu AB chiếm 4,3% (1 ca)

3.2.Tình trạng kinh tế, chi phí điều trị

Bảng 3.7: Đặc điểm về phương thức chi trả của người bệnh khi ghép

Phương thức chi trả N Tỉ lệ %

Người chi trả cho người bệnh

Bản thân và gia đình 18 78,3

Tài trợ XH + gia đình 04 17,4

Tất cả người bệnh đều có Bảo hiểm y tế, tuy nhiên, chi phí ngoài bảo hiểm y tế chủ yếu do bệnh nhân và gia đình họ chi trả (78,3%) Một số trường hợp (4,3%) được hỗ trợ bởi họ hàng thân thích, trong khi 17,4% được trợ giúp xã hội và họ hàng.

Phân bố bệnh nhân theo mức thu nhập gia đình thì hộ nghèo có 2 ca (8,7%); còn lại ở mức trung bình (52,2%) và khá giả (39,1%)

3.3 Một số đặc điểm bệnh lý:

Bảng 3.8: Phân bố theo bệnh tim chính dẫn đến suy tim

Nguyên nhân suy tim n Tỷ lệ %

Nhận xét: bệnh cơ tim giãn là nhóm bệnh chiếm phần lớn 91,3% (21) người bệnh được nhận tim trong nghiên cứu

Bảng 3.5: Phân bố theo thời gian phát hiện bệnh và số lần nằm viện

Thời gian phát hiện bệnh (tháng)

Phân bố theo các bệnh lý phối hợp: viêm (loét) dạ dày 2 ca (8,7%); suy thận 2 ca (8,7%); xơ gan tim 4 ca (17,4%); tiểu đường và Gout mỗi loại 1 ca (4,3%)

3.4 Tình hình người bệnh sau ghép

Bảng 3.6: Thời gian sống sau ghép cứu tính đến thời điểm nghiên cứu

Thời gian sống n Tỉ lệ % (n#)

Nhận xét: thời gian sống thêm trong nhóm nghiên cứu trên 5 năm là 17,4% và trên 3 năm là 39,1% và trên 1 năm là 79,3%

Bảng 3.7: Nghề nghiệp bệnh nhân quay lại làm việc sau xuất viện

Không tham gia lao động 3 13,0

Phần lớn bệnh nhân (87%) đã trở lại công việc trước khi mắc bệnh Cán bộ, viên chức văn phòng phục hồi và đi làm bình thường sau 3 tuần xuất viện Những bệnh nhân tham gia kinh doanh, học sinh và người làm nông nghiệp với công việc nhẹ cũng trở lại làm việc trong vòng 2-3 tháng sau khi ra viện Tuy nhiên, có 3 bệnh nhân không tham gia lao động do sự không mong muốn của bản thân và gia đình.

Bảng 3.8: Thời gian người bệnh ghép tim trở lại lao động làm việc

Thời gian ra viện N Tỉ lệ % (n )

Sau khi ghép, lối sống của bệnh nhân đã có sự thay đổi tích cực, đặc biệt là những bệnh nhân từng hút thuốc và uống rượu bia đều đã từ bỏ thói quen này Tình trạng khối cơ thể cũng được kiểm soát tốt, với 87% bệnh nhân đạt chỉ số BMI bình thường (20 ca) và 13% có BMI hơi thấp (3 ca) Những kết quả này cho thấy hiệu quả của chương trình truyền thông giáo dục sức khỏe sau ghép.

Hỗ trợ từ gia đình và nhân viên y tế :

100% người bệnh trả lời họ được sự hỗ trợ tốt từ gia đình và xã hội sau ghép 3.5.1 Hỗ trợ của nhân viên y tế ( bác sĩ và Điều dưỡng):

Bảng 3.9: Sự hỗ trợ từ nhân viên y tế sau ghép Những nội dung người bệnh trả lời được hỗ trợ

Tốt và rất tốt Trung bình n

% Liên lạc thường xuyên với người bệnh 22 95.6 1 4.4 Hướng dẫn sử dụng thuốc 21 91.3 2 8.7 Hướng dẫn vệ sinh phòng bệnh( rửa tay đúng cách- đeo khẩu trang)

Hướng dẫn tuân thủ sống lành mạnh( không hút thuốc + rượu bia)

Phát hiện sớm thải ghép 23 100 0 0

Bảo vệ da và vệ sinh răng miệng 22 95.6 1 4.4 Ăn uống thực phẩm an toàn 20 87.0 3 13.0 Tập thể dục theo hướng dẫn 21 91.3 2 8.7

3.5.2 Người bệnh đánh giá hoạt động truyền thông - GDSK

Rất tốt Tốt Trung bình Chuẩn bị trước khi thực hiện

3 Chuẩn bị người thực hiện truyền thông giáo dục sức khỏe 20 2 1

Thực hiện truyền thông giáo dục sức khỏe

5 Chào hỏi, làm quen với đối tượng 21 1 1

6 Người nói chuyện giới thiệu về mình 22 1 0

7 Giới thiệu chủ đề nói chuyện, tạo sự chú ý của người nghe 21 2 0

8 Nêu rõ mục tiêu của buổi truyền thông giáo dục sức khỏe 20 1 2

9 Nói đủ to để mọi người nghe rõ 19 2 2

10 Trình bày nội dung chính thích hợp với chủ đề 20 1 2

11 Quan sát bao quát được đối tượng nghe 19 2 2

12 Sử dụng ngôn ngữ đơn giản, dễ hiểu 21 2 0

13 Sử dụng các tài liệu, phương tiện thích hợp 20 1 2

14 Nêu ví dụ minh hoạ cho người nghe dễ hiểu 20 1 2

15 Kết hợp sử dụng ngôn ngữ không lời 19 2 2

16 Tạo điều kiện để người nghe đặt câu hỏi 20 2 1

17 Trả lời các câu hỏi của người nghe ngắn gọn, đủ ý 18 2 3

18 Tóm tắt nội dung mấu chốt từng phần trình bày 18 2 3

19 Tạo cơ hội cho người nghe thực hành lại nếu có nội dung thực hành 17 2 4

Kết thúc nói chuyện sức khoẻ

20 Tóm tắt toàn bộ chủ đề thảo luận 19 2 2

21 Nhấn mạnh những điểm cần nhớ, cần làm 21 1 2

22 Cảm ơn người nghe và người tổ chức 20 2 1

23 Tạo điều kiện tiếp tục hỗ trợ đối tượng 17 5 1

3.5.2 Người bệnh đánh giá hoạt động tư vấn truyền thông – GDSK cho người bệnh ghép tim

Rất tốt Tốt Trung bình Chuẩn bị trước khi thực hiện

3 Chuẩn bị người thực hiện truyền thông giáo dục sức khỏe 20 2 1

Thực hiện truyền thông giáo dục sức khỏe

5 Chào hỏi, làm quen với đối tượng ( là bệnh nhân, người thân trong gia đình) 21 1 1

6 Người nói chuyện giới thiệu về mình ( Bác sĩ, điều dưỡng) 22 1 0

Giới thiệu chủ đề nói chuyện, tạo sự chú ý của người nghe (Chẩn đoán bệnh, chỉ định phẫu thuật ghép tim)

Buổi truyền thông giáo dục sức khỏe nhằm mục tiêu cung cấp thông tin chi tiết về quy trình phẫu thuật ghép tim, bao gồm từ việc đăng ký khám bệnh cho đến khi thực hiện ghép, cũng như quy trình phẫu thuật và chăm sóc bệnh nhân sau ghép Ngoài ra, buổi truyền thông còn đề cập đến các vấn đề tài chính liên quan đến ca ghép và những khía cạnh đạo đức, tâm linh trong quá trình này.

9 Nói đủ to để mọi người nghe rõ 19 2 2

10 Trình bày nội dung chính thích hợp với chủ đề 20 1 2

11 Quan sát bao quát được đối tượng nghe 19 2 2

12 Sử dụng ngôn ngữ đơn giản, dễ hiểu 21 2 0

Sử dụng các tài liệu, phương tiện thích hợp, văn bản pháp luật quy định trong phẫu thuật ghép tạng

14 Nêu ví dụ minh hoạ cho người nghe dễ hiểu ( các bệnh nhân đã được ghép…) 20 1 2

15 Kết hợp sử dụng ngôn ngữ không lời 19 2 2

16 Tạo điều kiện để người nghe đặt câu hỏi 20 2 1

17 Trả lời các câu hỏi của người nghe ngắn gọn, đủ ý 18 2 3

18 Tóm tắt nội dung mấu chốt từng phần trình bày 18 2 3

19 Tạo cơ hội cho người nghe thực hành lại nếu có nội dung thực hành 17 2 4

Kết thúc nói chuyện sức khoẻ

20 Tóm tắt toàn bộ chủ đề thảo luận 19 2 2

21 Nhấn mạnh những điểm cần nhớ, cần làm 21 1 2

22 Cảm ơn người nghe và người tổ chức 20 2 1

23 Tạo điều kiện tiếp tục hỗ trợ đối tượng 17 5 1

24 Hỗ trợ gia đình các thủ tục khi đến nhập viện và cả quá trình điều trị tại bệnh viện 22 1 0

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP

1 Về mô hình tổ chức

Công tác truyền thông giáo dục tại đơn vị được tổ chức một cách hệ thống, qua khảo sát cho thấy đa số lãnh đạo và nhân viên, bao gồm bác sĩ và điều dưỡng, đã tích hợp hoạt động giáo dục sức khỏe vào các quy trình khám chữa bệnh Cụ thể, hoạt động này diễn ra trong quá trình thăm khám ban đầu, điều trị chăm sóc, và theo dõi sau khi bệnh nhân ra viện Hầu hết bệnh nhân cho biết họ thường xuyên nhận được cuộc gọi từ thầy thuốc để hỏi thăm và tư vấn về tình trạng sức khỏe khi họ liên lạc hoặc thông qua người thân.

2 Về phương pháp giáo dục truyền thông

Tại cơ sở, nhiều phương thức truyền thông trực tiếp và gián tiếp đã được áp dụng hiệu quả, với nội dung khảo sát cho thấy sự đa dạng trong các phương thức này Đặc biệt, người bệnh đánh giá cao và cảm nhận giá trị nhất từ truyền thông trực tiếp thông qua hoạt động tư vấn giáo dục, diễn ra trong quá trình chăm sóc và điều trị trực tiếp bởi bác sĩ và điều dưỡng.

3 Về nội dung giáo dục truyền thông

Kết quả từ khảo sát hoạt động truyền thông người bệnh ghép tim cho thấy việc giáo dục và truyền thông tại cơ sở y tế đã đạt hiệu quả cao Người bệnh đã nắm rõ thông tin về bệnh tật, các nguy cơ và rủi ro sau khi ghép Họ đã trở lại cộng đồng với lối sống tích cực, thường xuyên tập luyện sức khỏe, ăn uống an toàn và giữ gìn vệ sinh tốt Ngoài ra, người bệnh cũng thực hiện các biện pháp phòng ngừa như đeo khẩu trang, hạn chế tiếp xúc nơi đông người và không thăm người ốm để giảm nguy cơ mắc bệnh lây nhiễm.

MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT

BÀN LUẬN

Ngày đăng: 03/04/2022, 12:27

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Y tế (2011), Thông tư 07 “Hướng dẫn công tác điều dưỡng trong chăm sóc người bệnh tại bệnh viện” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn công tác điều dưỡng trong chăm sóc người bệnh tại bệnh viện
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2011
2. Bộ Y tế ( 2011), ” Quyết định 1827’Hành đông TT –GDSK giai đoạn 2011-2015” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định 1827’Hành đông TT –GDSK giai đoạn 2011-2015
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2011
3. Bộ Y tế (2014), hướng dẫn 1018 về “ Triển khai hoạt động TT – GDSK” Sách, tạp chí
Tiêu đề: hướng dẫn 1018 về “ Triển khai hoạt động TT – GDSK”
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2014
4. Bộ Y tế (2002), Hướng dẫn Quy trình chăm sóc người bệnh, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 131 - 132 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn Quy trình chăm sóc người bệnh
Tác giả: Bộ Y tế
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2002
5. “Các nguyên tắc trong giáo dục sức khỏe”. Y Cần Thơ. 14 tháng 7 năm 2011. Truy cập 28 tháng 1 năm 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nguyên tắc trong giáo dục sức khỏe
6. “Khái niệm Giáo dục sức khỏe”. Đại học Đông Á. Truy cập 28 tháng 1 năm 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khái niệm Giáo dục sức khỏe
7. Nguyễn Quốc Anh (2008), Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ tại Bệnh viện Bạch Mai, Luận án tiến sĩ y học, Đại học y Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ tại Bệnh viện Bạch Mai
Tác giả: Nguyễn Quốc Anh
Nhà XB: Đại học y Hà nội
Năm: 2008
8. Nguyễn Quốc Anh, Nguyễn Việt Hùng (2010), “Nghiên cứu hậu quả NKVM tại một số bệnh viện của Việt Nam 2009 -2010”,Tạp chí Y học lâm sàng, (66-67), tr.32-33 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu hậu quả NKVM tại một số bệnh viện của Việt Nam 2009 -2010
Tác giả: Nguyễn Quốc Anh, Nguyễn Việt Hùng
Nhà XB: Tạp chí Y học lâm sàng
Năm: 2010
9. Trương Anh Thư, Nguyễn Quốc Anh (2008), “Bằng chứng về hiệu quả của một số biện pháp phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ”, Tạp chí Y học lâm sàng, (6), tr. 6-13.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bằng chứng về hiệu quả của một số biện pháp phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ
Tác giả: Trương Anh Thư, Nguyễn Quốc Anh
Nhà XB: Tạp chí Y học lâm sàng
Năm: 2008
10. Bhatia J.Y. (2003), "Postoperative wound infection in patient undergoing coronary artery bypass graft surgery: A prospective study with evaluation of risk factors ", Indian Journal of MedicalMicrobiology, (21) pp. 246- 251 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Postoperative wound infection in patient undergoing coronary artery bypass graft surgery: A prospective study with evaluation of risk factors
Tác giả: Bhatia J.Y
Nhà XB: Indian Journal of Medical Microbiology
Năm: 2003
11. Culver D.H., Horan T.C., Gaynes R.P., et al. (1992),“Surgical wound infection rates by wound class, operative procedure and patient risk”, Am Sách, tạp chí
Tiêu đề: Surgical wound infection rates by wound class, operative procedure and patient risk
Tác giả: Culver D.H., Horan T.C., Gaynes R.P., et al
Nhà XB: Am
Năm: 1992
12. Deverick J.A. (2011), “Surgical Site Infections”, Infect Dis Clin N Am, 25, pp.135 -153 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Surgical Site Infections
Tác giả: Deverick J.A
Năm: 2011
13. Garner J.S., Jarvis W.R., Emori T.G., et al. (1988), “CDC definitions for nosocomial infections”, Am J infect Control, 16, pp. 28-40 Sách, tạp chí
Tiêu đề: CDC definitions for nosocomial infections
Tác giả: Garner J.S., Jarvis W.R., Emori T.G., et al
Năm: 1988
14. Mark P. (1998), “Nutritional Support for Connective Tissue Repair and Wound Healing”, NUT 026. Rev. 6.98, pp. 1- 4.http://www.acudoc.com/Injury%20Healing.PDF Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nutritional Support for Connective Tissue Repair and Wound Healing
Tác giả: Mark P
Nhà XB: NUT 026. Rev. 6.98
Năm: 1998
16. World Health Organization. WHO definition of Health, Bulletin of the would Health Organization 80(12): 982 Sách, tạp chí
Tiêu đề: WHO definition of Health
Tác giả: World Health Organization
Nhà XB: Bulletin of the World Health Organization

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình ảnh 1.1: Bác sĩ tư vấn người bệnh trước phẫu thuật - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhận xét công tác giáo dục sức khỏe cho người bệnh ghép tim từ người cho đa tạng chết não tại trung tâm tim mạch – lồng ngực bệnh viện hữu nghị việt đức năm 2020
nh ảnh 1.1: Bác sĩ tư vấn người bệnh trước phẫu thuật (Trang 19)
Hình ảnh 1.2: Điều dưỡng trưởng tổ chức họp hội đồng người bệnh tư vấn dinh dưỡng cho người bệnh sau mổ tim tại phòng giao ban Khoa Hồi sức tích - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhận xét công tác giáo dục sức khỏe cho người bệnh ghép tim từ người cho đa tạng chết não tại trung tâm tim mạch – lồng ngực bệnh viện hữu nghị việt đức năm 2020
nh ảnh 1.2: Điều dưỡng trưởng tổ chức họp hội đồng người bệnh tư vấn dinh dưỡng cho người bệnh sau mổ tim tại phòng giao ban Khoa Hồi sức tích (Trang 24)
Hình ảnh 1.3: Tư vấn – giáo dục sức khỏe người bệnh đến khám trước phẫu thuật - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhận xét công tác giáo dục sức khỏe cho người bệnh ghép tim từ người cho đa tạng chết não tại trung tâm tim mạch – lồng ngực bệnh viện hữu nghị việt đức năm 2020
nh ảnh 1.3: Tư vấn – giáo dục sức khỏe người bệnh đến khám trước phẫu thuật (Trang 25)
Hình ảnh 1.4: Giáo dục sức khỏe cho người bệnh sau ghép tim - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhận xét công tác giáo dục sức khỏe cho người bệnh ghép tim từ người cho đa tạng chết não tại trung tâm tim mạch – lồng ngực bệnh viện hữu nghị việt đức năm 2020
nh ảnh 1.4: Giáo dục sức khỏe cho người bệnh sau ghép tim (Trang 27)
Hình ảnh 1.5: Hướng dẫn trực tiếp người bệnh tập vận động, lí liệu pháp sau phẫu thuật - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhận xét công tác giáo dục sức khỏe cho người bệnh ghép tim từ người cho đa tạng chết não tại trung tâm tim mạch – lồng ngực bệnh viện hữu nghị việt đức năm 2020
nh ảnh 1.5: Hướng dẫn trực tiếp người bệnh tập vận động, lí liệu pháp sau phẫu thuật (Trang 28)
Hình ảnh 1.6: Đào tạo tập huấn kỹ năng truyền thông – giáo dục sức khỏe Người bệnh nằm viện được điều dưỡng viên, hộ sinh viên tư vấn, giáo dục  sức khỏe, hướng dẫn tự chăm sóc, theo dõi, phịng bệnh trong thời gian nằm  viện và sau khi ra viện - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhận xét công tác giáo dục sức khỏe cho người bệnh ghép tim từ người cho đa tạng chết não tại trung tâm tim mạch – lồng ngực bệnh viện hữu nghị việt đức năm 2020
nh ảnh 1.6: Đào tạo tập huấn kỹ năng truyền thông – giáo dục sức khỏe Người bệnh nằm viện được điều dưỡng viên, hộ sinh viên tư vấn, giáo dục sức khỏe, hướng dẫn tự chăm sóc, theo dõi, phịng bệnh trong thời gian nằm viện và sau khi ra viện (Trang 31)
Hình ảnh 1.7: Điều dưỡng trưởng khoa họp người nhà người bệnh giáo dục sức khỏe người bệnh sau mổ tim - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhận xét công tác giáo dục sức khỏe cho người bệnh ghép tim từ người cho đa tạng chết não tại trung tâm tim mạch – lồng ngực bệnh viện hữu nghị việt đức năm 2020
nh ảnh 1.7: Điều dưỡng trưởng khoa họp người nhà người bệnh giáo dục sức khỏe người bệnh sau mổ tim (Trang 33)
Bảng 3.5: Phân bố tuổi bệnh nhân vào thời điểm ghép tim - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhận xét công tác giáo dục sức khỏe cho người bệnh ghép tim từ người cho đa tạng chết não tại trung tâm tim mạch – lồng ngực bệnh viện hữu nghị việt đức năm 2020
Bảng 3.5 Phân bố tuổi bệnh nhân vào thời điểm ghép tim (Trang 44)
Bảng 3.6: Phân bố bệnh nhân trước ghép theo nghề nghiệp - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhận xét công tác giáo dục sức khỏe cho người bệnh ghép tim từ người cho đa tạng chết não tại trung tâm tim mạch – lồng ngực bệnh viện hữu nghị việt đức năm 2020
Bảng 3.6 Phân bố bệnh nhân trước ghép theo nghề nghiệp (Trang 45)
Bảng 3.7: Đặc điểm về phương thức chi trả của người bệnh khi ghép - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhận xét công tác giáo dục sức khỏe cho người bệnh ghép tim từ người cho đa tạng chết não tại trung tâm tim mạch – lồng ngực bệnh viện hữu nghị việt đức năm 2020
Bảng 3.7 Đặc điểm về phương thức chi trả của người bệnh khi ghép (Trang 45)
Bảng 3.5: Phân bố theo thời gian phát hiện bệnh và số lần nằm viện - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhận xét công tác giáo dục sức khỏe cho người bệnh ghép tim từ người cho đa tạng chết não tại trung tâm tim mạch – lồng ngực bệnh viện hữu nghị việt đức năm 2020
Bảng 3.5 Phân bố theo thời gian phát hiện bệnh và số lần nằm viện (Trang 46)
Bảng 3.8: Phân bố theo bệnh tim chính dẫn đến suy tim - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhận xét công tác giáo dục sức khỏe cho người bệnh ghép tim từ người cho đa tạng chết não tại trung tâm tim mạch – lồng ngực bệnh viện hữu nghị việt đức năm 2020
Bảng 3.8 Phân bố theo bệnh tim chính dẫn đến suy tim (Trang 46)
Bảng 3.7: Nghề nghiệp bệnh nhân quay lại làm việc sau xuất viện - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhận xét công tác giáo dục sức khỏe cho người bệnh ghép tim từ người cho đa tạng chết não tại trung tâm tim mạch – lồng ngực bệnh viện hữu nghị việt đức năm 2020
Bảng 3.7 Nghề nghiệp bệnh nhân quay lại làm việc sau xuất viện (Trang 47)
Bảng 3.9: Sự hỗ trợ từ nhân viên y tế sau ghép Những nội dung người bệnh trả lời - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhận xét công tác giáo dục sức khỏe cho người bệnh ghép tim từ người cho đa tạng chết não tại trung tâm tim mạch – lồng ngực bệnh viện hữu nghị việt đức năm 2020
Bảng 3.9 Sự hỗ trợ từ nhân viên y tế sau ghép Những nội dung người bệnh trả lời (Trang 48)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w