1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nhận xét công tác tư vấn về nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới cho phụ nữ mang thai đến khám tại khoa khám bệnh theo yêu cầu bệnh viện phụ sản trung ương

37 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 37
Dung lượng 774,35 KB

Cấu trúc

  • Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN (9)
    • 1.1. Cơ sở lý luận (9)
      • 1.1.1. Tổng quan tài liệu (9)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn (17)
      • 1.2.1. Tình hình nghiên cứu các căn nguyên của bệnh viêm đường sinh dục dưới ở Việt Nam và trên thế giới (17)
      • 1.2.2. Tình hình GDSK trên thế giới và tại Việt Nam (20)
  • Chương 2: MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT (24)
    • 2.1. Thực trạng công tác GDSK (24)
      • 2.1.1. Quá trình tư vấn về cơ bản đã tuân theo nguyên tắc (25)
      • 2.1.2 Quá trình GDSS đảm bảo chất lượng và đạt được những yêu cầu (25)
      • 2.1.3. Tư vấn giáo dục sức khỏe (26)
  • Chương 3: BÀN LUẬN (29)
    • 3.1. Các ưu nhược điểm (29)
      • 3.1.1. Ưu điểm (29)
      • 3.1.2. Nhược điểm (29)
      • 3.1.3. Nguyên nhân (30)
    • 3.2. Đề xuất một số giải pháp (31)
      • 3.2.1. Cơ sở vật chất và nhân sự (31)
      • 3.2.2. Quá trình GDSK cần trú trọng các nội dung cơ bản sau (31)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Cơ sở lý luận

1.1.1.1 Đặc điểm giải phẫu và sinh lý học âm hộ, âm đạo và cổ tử cung

Hình 1.1: Cấu tạo giải phẫu và sinh lý bộ phận sinh dục nữ

Âm hộ bao gồm hai môi lớn, hai môi nhỏ, âm vật, màng trinh, lỗ âm đạo và lỗ niệu đạo, với các tuyến Bartholin và Skene giúp tiết dịch duy trì độ ẩm cho âm đạo Âm đạo là phần cuối của đường sinh sản, dẫn kinh nguyệt từ buồng tử cung ra ngoài, có cấu trúc như một khoang ảo nối âm hộ với cổ tử cung Thành trước âm đạo dài 6-8 cm và thành sau dài 7-10 cm, tạo thành các cùng đồ trước, sau và bên Thành âm đạo được cấu tạo từ ba lớp: biểu mô niêm mạc, lớp cơ và mô đệm, với niêm mạc có nhiều nếp gấp ngang và chịu ảnh hưởng của nội tiết tố.

Cổ tử cung là một ống dài từ 2.5 đến 3 cm và rộng khoảng 2 cm, kết nối âm đạo với buồng tử cung, được giới hạn bởi hai lỗ: lỗ trong và lỗ ngoài tử cung Trong thời kỳ phóng noãn, cổ tử cung tiết ra dịch nhầy kiềm tính với lượng dịch tăng lên đáng kể.

* Đặc điểm sinh lý của âm đạo:

Dịch tiết âm đạo bao gồm nhiều thành phần như chất tiết từ tuyến Bartholin, tuyến Skene, và tuyến cổ tử cung, cùng với dịch từ niêm mạc tử cung, vòi trứng và tế bào bong của niêm mạc âm đạo Dịch tiết sinh lý không gây ngứa, mùi hôi hay đau khi giao hợp Độ pH bình thường của âm đạo dao động từ 3.5 đến 4.5, được duy trì nhờ trực khuẩn Lactobacilli, có vai trò quan trọng trong việc tạo ra acid lactic từ glycogen, giúp môi trường âm đạo có tính acid Mức estrogen cao sẽ làm tăng lượng glycogen trong âm đạo, từ đó tăng cường khả năng tự bảo vệ chống lại vi khuẩn Đối với phụ nữ có kinh nguyệt, pH âm đạo trong ngày phóng noãn thường là 4,2, trong khi trước và sau khi hành kinh dao động từ 4.8 đến 5.2, và trong những ngày hành kinh, pH có thể lên tới 5,4.

Hệ vi sinh vật âm đạo bao gồm nhiều loại vi sinh vật tạo thành một hệ sinh thái bình thường, với từ 5 đến 10 loài tồn tại trong trạng thái cân bằng động Trong đó, trực khuẩn gram dương Lactobacilli chiếm ưu thế, với tỷ lệ từ 50-88%.

Dịch âm đạo ở phụ nữ bình thường có thể có những vi sinh vật sau:

Trực khuẩn gram dương, cầu khuẩn gram dương, trực khuẩn gram âm và vi khuẩn kị khí là những loại vi khuẩn quan trọng Lactobacilli đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì độ pH acid của âm đạo, đồng thời ức chế sự phát triển của các vi khuẩn khác Ngoài ra, Lactobacilli còn sản sinh ra H2O2, halide và Peroxydase, góp phần bảo vệ sức khỏe âm đạo.

Hệ vi sinh vật phong phú trong âm đạo đóng vai trò quan trọng trong việc ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh Khi sự cân bằng này bị phá vỡ, sẽ dẫn đến tình trạng viêm âm đạo với sự gia tăng tế bào bạch cầu và sự hiện diện của vi khuẩn, ký sinh trùng gây hại Nguyên nhân có thể do vi sinh vật cộng sinh trong âm đạo phát triển quá mức hoặc vi sinh vật lạ xâm nhập từ bên ngoài qua quan hệ tình dục.

Một số yếu tố thuận lợi gây mất cân bằng hệ sinh thái của âm đạo:

Trong quá trình mang thai, biểu mô âm đạo sản sinh nhiều glycogen, kết hợp với vi khuẩn Lactobacilli, dẫn đến việc pH âm đạo trở nên acid hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nấm.

- Điều trị kháng sinh, nhất là kháng sinh phổ rộng sẽ gây loạn khuẩn âm đạo

- Điều trị Corticoid làm giảm sức đề kháng của cơ thể

Bệnh nhân tiểu đường không được kiểm soát tốt, cùng với các bệnh như lao, ung thư và các bệnh lây truyền qua đường tình dục, tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn có hại phát triển và gây bệnh.

Các can thiệp không đảm bảo vô khuẩn như thủ thuật sản khoa, nạo hút thai và đặt vòng tránh thai có thể làm tổn thương hàng rào bảo vệ âm đạo, dẫn đến nguy cơ viêm âm đạo.

1.1.1.2 Các hình thái lâm sàng của viêm nhiễm đường sinh dục dưới

Âm đạo thường có một lượng dịch trắng trong, là chất nhầy do tuyến cổ tử cung tiết ra và tế bào biểu mô niêm mạc âm đạo bị bong ra Trong điều kiện sinh lý bình thường, chất nhầy này không chảy ra ngoài đủ để gây khó chịu cho phụ nữ Tuy nhiên, khi dịch nhầy chảy ra nhiều hoặc có màu sắc, mùi đặc biệt gây khó chịu, được gọi là dịch âm đạo.

Dịch âm đạo chia làm ba loại:

Dịch âm đạo trong là loại dịch có tính chất trong suốt và dính, tương tự như lòng trắng trứng, đôi khi loãng như nước Khi tiến hành xét nghiệm, không phát hiện vi khuẩn hay bạch cầu đa nhân, chỉ có sự hiện diện của trực khuẩn Lactobacilli và tế bào biểu mô âm đạo bong ra Loại dịch này thường xuất hiện do sự tăng tiết của niêm mạc tử cung và ống cổ tử cung, thường liên quan đến một số tổn thương thực thể như u xơ tử cung, polyp cổ tử cung và lộ tuyến cổ tử cung.

- Dịch âm đạo đặc, trắng: là loại dịch đặc có màu trắng, kết dính như bột, thường đọng ở các túi cùng Xét nghiệm thường thấy có nấm Candida

Dịch âm đạo màu xanh hoặc vàng, có bọt, là loại dịch loãng, đục, thường kèm theo mùi hôi và phủ khắp cổ tử cung Xét nghiệm có thể phát hiện các tạp trùng gây bệnh hoặc trùng roi âm đạo, cho thấy tình trạng viêm nhiễm cần được điều trị kịp thời.

- Âm hộ viêm đỏ, ngứa, xung huyết, phù nề, loét hoặc vết trắng âm hộ

- Có thể thấy mủ vàng xanh chảy ra từ các lỗ của tuyến Skene, tuyến Bartholin

Viêm âm hộ có thể xảy ra do vi khuẩn từ đường tiêu hóa và tiết niệu xâm nhập, chẳng hạn như E coli, liên cầu, tụ cầu, hoặc do vi khuẩn lậu.

 Viêm âm đạo do nấm Candida

Thường gặp viêm âm đạo do nấm Candida albicans, còn lại là các chủng nấm như: C.tropicalis, C.turolopsis, C.glabrata, C.krusei [16], [37]

Ngứa âm hộ và âm đạo với mức độ khác nhau, kèm theo hiện tượng ra dịch âm đạo dạng bột, có thể gây khó khăn hoặc đau khi đi tiểu Bệnh nhân cũng có thể trải qua cảm giác rát bỏng hoặc đau khi quan hệ tình dục.

Khám vùng âm hộ và âm đạo cho thấy tình trạng viêm đỏ, kèm theo dịch âm đạo có màu trắng như váng sữa Cổ tử cung có thể ở trạng thái bình thường hoặc cũng có dấu hiệu viêm đỏ, với phản ứng bắt màu lugol 3% nhạt.

 Viêm âm đạo do Trichomonas vaginalis

Cơ sở thực tiễn

1.2.1 Tình hình nghiên cứu các căn nguyên của bệnh viêm đường sinh dục dưới ở Việt Nam và trên thế giới

Theo Dương Thị Cương, Trần Thị Phương Mai và cộng sự tỷ lệ nhiễm nấm ở

Năm 1994, tại Viện BVBMTSS, có 363 phụ nữ đến khám, chiếm tỷ lệ 22.3% Nghiên cứu của Phạm Văn Hiển, Nguyễn Duy Hưng và cộng sự cho thấy tỷ lệ nhiễm nấm ở 1991 phụ nữ tại các tỉnh Đồng Tháp, Nam Định, Lâm Đồng, Thái Nguyên và Hải Phòng là 17.4%.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Huyền tại Viện Da Liễu Trung Ương (2001-2002) cho thấy tỷ lệ nhiễm nấm C.albicans ở phụ nữ mắc hội chứng tiết dịch đường sinh dục dưới là 46%, C.glabrata 22%, C.tropicalis 16%, C.krusei 4%, C.stellatoide 4%, C.gullemondii 2%, C.geotrichum 2%, và không phân loại 4% Tại Mỹ, viêm âm đạo do nấm đứng thứ hai trong các loại viêm âm đạo, sau Gardnerella vaginalis, với 75% phụ nữ mắc ít nhất một lần trong đời; trong đó, 40-45% tái phát và 5% phát triển thành nhiễm nấm mãn tính Ở Bắc Âu, tỷ lệ viêm âm đạo do nấm dao động từ 10-30%.

Theo Darce Bello nghiên cứu ở 106 phụ nữ viêm âm đạo ở nicaragua năm

2000 cho thấy tỷ lệ nhiễm nấm là 41% [26]

Nhiều nghiên cứu dịch tễ chỉ ra rằng Candida là nguyên nhân chính gây ra hội chứng tiết dịch đường sinh dục dưới, với tình trạng nhiễm Candida âm đạo ngày càng gia tăng Nhiều bệnh nhân phải đối mặt với tái nhiễm nhiều lần, thậm chí lên tới 4 – 5 đợt mỗi năm Ngoài các yếu tố thuận lợi như mang thai, tiểu đường và việc sử dụng thuốc tránh thai, một giả thuyết cho rằng sự thiếu hụt kháng thể IgG kéo dài cũng có thể dẫn đến tình trạng nhiễm nấm nghiêm trọng.

Hàng năm, có khoảng 180 triệu người trên toàn thế giới nhiễm Trichomonas, trong đó Mỹ ghi nhận từ 2.5 đến 3 triệu ca mắc Trichomonas vaginalis là tác nhân gây bệnh lây qua đường tình dục, dẫn đến viêm âm đạo và cổ tử cung, đồng thời có thể gây ra các biến chứng như dọa đẻ non, sảy thai và vỡ ối sớm ở phụ nữ mang thai Tỷ lệ nhiễm Trichomonas ở phụ nữ không có triệu chứng dao động từ 2-25%, trong khi tỷ lệ này ở phụ nữ đến khám tại các phòng khám phụ khoa và bệnh lây truyền qua đường tình dục có thể lên tới 20-50% Việc không sử dụng biện pháp tránh thai có màng ngăn được xem là yếu tố nguy cơ cao dẫn đến nhiễm Trichomonas.

Theo Dương Thi Cương, Trần Thị Phương Mai và cộng sự, tỷ lệ nhiễm Trichomonas là 3.3% khi nghiên cứu 363 phụ nữ khám phụ khoa tại Viện BVBMTSS từ tháng 3-5/1994 [5]

Nghiên cứu của Phan Thị Kim Anh và cộng sự năm 1996-1997 tại Viện BVBMTSS cho thấy tỷ lệ nhiễm Trichomonas vaginalis ở 4982 phụ nữ khám phụ khoa là 5.66% Tương tự, theo Mbizvo EM, tỷ lệ nhiễm Trichomonas ở 393 phụ nữ cũng được ghi nhận trong một nghiên cứu khác.

Còn tác giả Balaka và Agbere cho biết tỷ lệ này là 10.6% khi nghiên cứu ở

306 phụ nữ có thai ở quý 3 [23]

Theo Trần Phương Mai và cộng sự tỷ lệ viêm âm đạo do Gardnerella vaginalis trên bệnh nhân đến khám tại Viên BVBMTSS là 3.8% [6]

Theo Lê Thị Oanh nghiên cứu ở 194 phụ nữ đang đặt vòng tránh thai, tỷ lệ này là 19.6% [19]

Nghiên cứu của Theo Balaka và Agbere trên 306 phụ nữ trong quý 3 thai kỳ cho thấy tỷ lệ viêm âm đạo không đặc hiệu là 13.6% Tại Mỹ, tỷ lệ nhiễm Gardnerella ở phụ nữ mang thai đạt 32%, trong khi ở Anh là 12.1% Việc chẩn đoán và điều trị nhiễm Gardnerella rất quan trọng để giảm thiểu nguy cơ viêm màng ối, ối vỡ sớm và viêm niêm mạc tử cung sau sinh.

Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Lan Hương, tỷ lệ nhiễm Chlamydia trachomatis là 5%, trong khi nghiên cứu của Dương Thị Cương, Trần Phương Mai và cộng sự cho thấy tỷ lệ này là 4.4% trên 1000 phụ nữ đến khám tại phòng khám Bảo vệ Bà mẹ Trẻ em và Kế hoạch hóa gia đình năm 1998.

Nghiên cứu về tỷ lệ nhiễm Chlamydia ở phụ nữ mang thai cho thấy Đỗ Thị Thu Thủy ghi nhận tỷ lệ nhiễm là 6.67%, trong khi Nguyễn Thị Ngọc Khanh báo cáo tỷ lệ này là 8.1% Tại một phòng khám phụ khoa ở Ấn Độ, 15% phụ nữ được xét nghiệm Chlamydia cho kết quả dương tính, tuy nhiên, trong số này có đến 38% không có triệu chứng lâm sàng.

Tại Balan, điều tra 254 phụ nữ từ 18 – 75 tuổi thấy 180 người không triệu chứng, nhưng tỷ lệ Chlamydia trachomatis dương tính ở những người này là 17.22% [31]

Nhiễm Chlamydia trachomatis sinh dục là nguyên nhân chính gây vô sinh, với tỷ lệ mắc bệnh khác nhau giữa các nghiên cứu, nhưng thường phổ biến ở trẻ em Tại Dijon, Pháp, nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nhiễm Chlamydia trachomatis dương tính là 18.7% ở nam và 20% ở nữ tại phòng khám bệnh lây truyền qua đường tình dục Tại trung tâm Kế hoạch hóa gia đình, tỷ lệ này là 17.9%, với nhóm tuổi từ 15-30 là đối tượng có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất.

Những nhóm có nguy cơ cao như gái mại dâm và gái nhà hàng cần được chú ý đặc biệt Một nghiên cứu tại Bangkok chỉ ra rằng tỷ lệ mắc mới Chlamydia ở nhân viên xoa bóp lên tới 43.1% mỗi tháng.

Theo Dương Thị Cương, Trần thị Phương Mai và cộng sự ở 363 phụ nữ khám phụ khoa tại Viện BVBMTSS không thấy có trường hợp nào bị lậu [5]

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thời Loạn trên 352 bệnh nhân mắc hội chứng tiết dịch âm đạo tại Viện Da Liễu Trung ương trong giai đoạn 2002-2003 cho thấy tỷ lệ mắc bệnh lậu là 4,55%.

Tác giả nước ngoài Mbizvo EM, tỷ lệ nhiễm lậu ở 393 phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ tại Zimbabue là 1.8 % [34]

Nghiên cứu của Lê Thị Oanh trên 194 phụ nữ sử dụng vòng tránh thai tại Sóc Sơn cho thấy tỷ lệ nhiễm tụ cầu là 10,3%, E.Coli là 5,2% và Liên cầu nhóm D là 2,6% Tương tự, nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Khanh trên 602 phụ nữ tại Viện BVBMTSS từ năm 1998 đến 2000 cho thấy tỷ lệ nhiễm tụ cầu vàng là 9,6%, Liên cầu nhóm D là 4,5% và E.Coli là 3%.

Theo Blaka và Agbere nghiên cứu ở 306 phụ nữ có thai thấy tỷ lệ nhiễm E.Coli là 10.9%, tụ cầu là 15.4% [23]

1.2.2 Tình hình GDSK trên thế giới và tại Việt Nam

Để giải quyết triệt để tình trạng viêm sinh dục dưới và ngăn ngừa tái nhiễm ở phụ nữ mang thai, cần kết hợp giữa điều trị và tư vấn giáo dục sức khỏe cho những phụ nữ bị mắc bệnh này.

Nhằm kiểm soát và làm giảm tỷ lệ mắc bệnh viêm sinh dục Năm 2006, 2007,

Năm 2008, Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) đã phát động các chiến lược và hướng dẫn toàn cầu nhằm phòng ngừa và kiểm soát các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản (NKĐSS) cũng như các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục (LTQĐTD) Các chương trình HIV/AIDS của Liên Hợp Quốc, Hội đồng sức khỏe toàn cầu, Hội đồng dân số thế giới và Trung tâm phòng chống và kiểm soát bệnh Hoa Kỳ đã dựa trên các chiến lược của TCYTTG để đề xuất các giải pháp hiệu quả cho việc phòng chống và kiểm soát NKĐSS và LTQĐTD Những chiến lược này đều tập trung vào ba nhóm đối tượng chính.

Đối với cộng đồng và nhóm có nguy cơ, việc truyền thông giáo dục là rất quan trọng nhằm nâng cao nhận thức và hiểu biết về các nguy cơ liên quan đến nhiễm khuẩn đường sinh sản và các bệnh lây truyền qua đường tình dục Điều này không chỉ giúp thay đổi hành vi mà còn thúc đẩy việc phòng ngừa, phát hiện và điều trị bệnh sớm, từ đó góp phần phòng chống hiệu quả các bệnh này.

MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT

Thực trạng công tác GDSK

Tại khoa khám bệnh theo yêu cầu, công tác giáo dục sức khỏe cho phụ nữ bị viêm sinh dục được thực hiện theo “Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản” Trong 20 nội dung tư vấn, đặc biệt chú trọng đến việc cung cấp bao cao su (BCS) và khuyến khích sử dụng BCS nhằm giảm số bạn tình và trì hoãn hoạt động tình dục để giảm nguy cơ nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục Tuy nhiên, do lượng bệnh nhân đông và chủ yếu là bệnh nhân nữ, việc cấp phát BCS tại phòng khám vẫn chưa được thực hiện đầy đủ.

Phòng khám theo yêu cầu có 10 phòng khám phụ khoa, mỗi phòng đều có một góc tư vấn GDSK Sau khi khám, bác sĩ chỉ định xét nghiệm và chỉ kết luận viêm sinh dục dưới khi có kết quả soi tươi Tư vấn GDSK được thực hiện bởi một CBYT cho 2-3 bệnh nhân cùng mắc viêm đường sinh dục dưới, và chỉ tiến hành khi bệnh nhân có đầy đủ kết quả xét nghiệm Trong quá trình tư vấn, nhân viên y tế sẽ thảo luận với thai phụ về nguy cơ mắc NKĐSS và đề xuất phương pháp phòng ngừa hoặc điều trị phù hợp Đối với các trường hợp liên quan đến bạn tình, CBYT cần tư vấn kỹ để thuyết phục bạn tình hợp tác điều trị Đối với thói quen xấu như ngâm mình trong nước hay không vệ sinh đúng cách, CBYT sẽ tập trung vào việc giáo dục về nguy cơ và tác hại để giúp thai phụ thay đổi thói quen Tất cả kiến thức về viêm nhiễm đường sinh dục dưới đều được tham khảo từ “Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc SKSS” CBYT cần chú ý đến nhu cầu và mong muốn của thai phụ để cung cấp thông tin phù hợp nhất trong quá trình tư vấn tại khoa Khám Bệnh Theo Yêu Cầu – BV PSTW.

2.1.1 Quá trình tư vấn về cơ bản đã tuân theo nguyên tắc:

- Dựa trên nhu cầu, mong muốn của khách hàng

Dựa trên sự tin cậy và tôn trọng lẫn nhau, chúng tôi cam kết cung cấp cho khách hàng những thông tin chính xác và hữu ích, giúp họ hiểu rõ về sức khỏe sinh sản và đưa ra quyết định đúng đắn cho bản thân.

Người tư vấn cần có kiến thức và kỹ năng chuyên môn vững vàng về chăm sóc sức khỏe sinh sản, giúp giải quyết các vấn đề liên quan đến nguy cơ và khả năng mắc nhiễm khuẩn đường sinh sản của khách hàng Họ cũng phải am hiểu quy trình và sở hữu kỹ năng tư vấn hiệu quả về sức khỏe sinh sản.

Mỗi cuộc tư vấn, dù có mục đích, nội dung và phương pháp khác nhau, đều yêu cầu những kỹ năng và bước tiến hành tư vấn chung.

2.1.2 Quá trình GDSS đảm bảo chất lượng và đạt được những yêu cầu:

- Giữ bí mật, không tiết lộ thông tin về khách hàng

- Tôn trọng khách hàng, bất kể họ là ai và họ có vướng mắc gì Chấp nhận mà không phán xét

- Kiên trì lắng nghe, hiểu rõ nhu cầu và mong muốn của khách hàng

- Xây dựng mối quan hệ thoải mái, tin cậy, cởi mở, tôn trọng giữa cán bộ tư vấn và khách hang

2.1.2.2 Cung cấp thông tin chính xác rõ ràng

- Cung cấp những thông tin chính xác mà khách hàng muốn biết, cần biết, bao gồm cả những yếu tố không thuận lợi và nguy cơ

- Sử dụng ngôn ngữ dễ hiểu, tránh dùng thuật ngữ chuyên môn Khuyến khích khách hàng hỏi lại, sau đó giải thích rõ hoặc hẹn lần sau trả lời

Hình ảnh 2.1 Góc tư vấn trong phòng khám

Hình ảnh 2.2 Bàn khám phụ khoa tại khoa khám bệnh theo yêu cầu BVPSTW

2.1.3 Tư vấn giáo dục sức khỏe

Giáo dục sức khỏe được thực hiện sau khi khám và có đầy đủ các kết quả xét nghiệm

Tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe, trình độ văn hóa, phong tục tập quán và nhận thức của từng phụ nữ, cán bộ y tế sẽ lựa chọn nội dung giáo dục sức khỏe (GDSK) phù hợp Các vấn đề chính trong GDSK bao gồm việc nâng cao nhận thức về sức khỏe, phòng ngừa bệnh tật và cải thiện chất lượng cuộc sống cho phụ nữ.

Việc điều trị sớm và tuân thủ đầy đủ liều lượng là rất quan trọng trong quá trình hồi phục Ngay cả khi triệu chứng đã biến mất, người bệnh vẫn cần tiếp tục hoàn thành liệu trình điều trị và đến khám lại theo lịch hẹn để đảm bảo sức khỏe tốt nhất.

Khả năng lây truyền các bệnh như Trichomonas Vaginalis và Chlamydia cho bạn tình là rất cao Do đó, việc xác định và điều trị cho bạn tình là cần thiết, ngay cả khi họ không có triệu chứng bệnh.

Để đảm bảo sức khỏe và an toàn trong quan hệ tình dục, việc sử dụng bao cao su đúng cách và thường xuyên là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp ngăn ngừa các bệnh lây truyền qua đường tình dục và HIV mà còn phòng tránh tình trạng mang thai ngoài ý muốn.

Để ngăn ngừa tình trạng viêm da do vi khuẩn (VSD), việc tuân thủ nguyên tắc vệ sinh là rất quan trọng Thói quen vệ sinh hàng ngày, vệ sinh tình dục và vệ sinh trong kỳ kinh nguyệt của phụ nữ đều có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe.

Chương trình truyền hình giáo dục dành cho phụ nữ giúp họ nhận biết sớm các dấu hiệu bất thường và phân biệt giữa dịch tiết âm đạo bình thường và bất thường.

- Các hậu quả của nhiễm khuẩn đường sinh dục, đặc biệt là trong trường hợp không được điều trị đúng và đầy đủ

- Tư vấn giúp phát hiện phụ nữ mắc yếu tố nguy cơ gì, từ đó đưa ra những nội dung GDSK phù hợp cho từng đối tượng

Khám phụ khoa định kỳ là phương pháp hiệu quả để phòng ngừa bệnh viêm nhiễm phụ khoa, giúp giảm nguy cơ mắc và tái mắc bệnh Điều này không chỉ tiết kiệm chi phí mà còn bảo vệ sức khỏe, góp phần duy trì hạnh phúc trong đời sống lứa đôi.

Hình ảnh 2.3 Tư vấn GDSK cho thai phụ 3 tháng đầu mắc viêm đường sinh dục

BÀN LUẬN

Các ưu nhược điểm

Phòng khám có một góc dành cho tư vấn, sạch sẽ Có tranh ảnh, pano, áp phích, mô hình và ví dụ minh họa

Cán bộ tư vấn đã lựa chọn nội dung và phương pháp giáo dục sức khỏe (GDSK) phù hợp dựa trên đối tượng, phong tục tập quán và hoàn cảnh cụ thể của từng nhóm người.

- Công tác tư vấn GDSK từ khi được triển khai thực hiện có hiệu quả, tỷ lệ tái mắc thấp hơn rất nhiều so với những năm trước

Người tư vấn đã xây dựng niềm tin với đối tượng, tạo nền tảng cho sự thay đổi hành vi tích cực Họ cung cấp thông tin cần thiết, giúp đối tượng nhận thức rõ vấn đề của mình Đồng thời, người tư vấn khuyến khích hỏi và thảo luận về những vấn đề chưa rõ ràng, cũng như cung cấp giải pháp cho các thắc mắc.

Cuối buổi GDSK, chúng tôi đã tóm tắt những vấn đề quan trọng nhất để người tham gia dễ nhớ, đồng thời cảm ơn sự tham gia của họ Điều này nhằm khuyến khích đối tượng tiếp tục khám định kỳ trong tương lai.

Bên cạnh những ưu điểm đạt được, quá trình tư vấn GDSK vẫn còn một số vấn đề chưa làm được

Thời gian hạn hẹp có thể khiến việc trao đổi đầy đủ các nội dung cần thiết trong GDSK trở nên khó khăn Điều này dẫn đến việc người tư vấn không có đủ thời gian để tìm hiểu kỹ lưỡng về hoàn cảnh xã hội xung quanh đối tượng, trong khi yếu tố này lại có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả tư vấn.

Khi khách hàng đông, việc tư vấn GDSK không thể thực hiện cho từng đối tượng mà chỉ tập trung vào nhóm nhỏ với nội dung chung Điều này dẫn đến việc thông tin tư vấn không phù hợp với tất cả mọi người Thời gian hạn chế khiến cán bộ y tế không thể phát huy hết kỹ năng, ảnh hưởng đến chất lượng GDSK Đặc biệt, một số cán bộ y tế còn thiếu kỹ năng tư vấn GDSK hiệu quả.

- Nhiều chị em phụ nữ chia sẻ tuân thủ đầy đủ quy trình điều trị, vệ sinh tốt nhưng VSD vẫn tái phát

Sau khi tư vấn, nếu không kiểm soát được hành vi, bệnh có thể tái phát dù đã khỏi sau lần khám và kê toa đầu tiên Vi khuẩn và virus chưa được tiêu diệt triệt để sẽ nhanh chóng phát triển trở lại khi thuốc không còn hiệu quả hoặc xuất hiện tình trạng nhờn thuốc Hậu quả là VSD sẽ tái phát, dẫn đến quá trình điều trị kéo dài và khó khăn hơn.

- Một số chị em có tiền sử vô sinh, thai ngoài tử cung, sảy thai…đó cũng chính là biến chứng của VSD

Để đạt được thành công trong công tác Giáo dục sức khỏe (GDSK), sự quan tâm và chỉ đạo chặt chẽ từ lãnh đạo bệnh viện cùng Trưởng phòng khám là yếu tố quan trọng Họ đã đầu tư vào việc sắp xếp khu vực khám và tư vấn, tạo ra một phòng khám rộng rãi, được trang bị đầy đủ máy móc và thiết bị cần thiết để phục vụ cho công tác khám bệnh và GDSK.

Cán bộ tư vấn GDSK sở hữu kiến thức và kỹ năng chuyên môn vững vàng về chăm sóc sức khỏe sinh sản (SKSS), giúp họ giải quyết hiệu quả các vấn đề liên quan đến nguy cơ và khả năng nhiễm khuẩn đường sinh sản của khách hàng Họ cũng có hiểu biết sâu sắc về quy trình và kỹ năng tư vấn SKSS, đảm bảo cung cấp dịch vụ chất lượng cho người dân.

Xong bên cạnh đó còn tồn tại một số nguyên nhân chủ quan cũng như khách quan Mà công tác GDSK chưa làm được, cụ thể như:

Lưu lượng bệnh nhân đến khám rất đông, dẫn đến việc không đủ thời gian để thu thập thông tin chi tiết về từng người bệnh Do đó, thời gian dành cho tư vấn giáo dục sức khỏe (GDSK) trở nên hạn chế, có thể không đáp ứng đầy đủ các mong muốn và thắc mắc của tất cả chị em phụ nữ đến khám.

Do điều kiện môi trường kém, thiếu nước sạch và nhà vệ sinh, nhiều chị em phải làm việc trong tình trạng vệ sinh không đảm bảo Họ thường xuyên tiếp xúc với môi trường ẩm ướt, như ngâm mình dưới nước hoặc ngồi lâu trong các công việc hành chính, dệt may, tạo điều kiện thuận lợi cho nấm và vi khuẩn phát triển, dẫn đến nguy cơ mắc bệnh VSD.

- Bệnh có thể khỏi sau lần điều trị đầu, rồi tiếp tục tái phát do họ dùng thuốc không đúng, không đủ liều, bỏ thuốc, quên thuốc

Nhiều phụ nữ gặp khó khăn trong việc thay đổi hành vi vệ sinh cá nhân do thói quen và phong tục tập quán, cùng với sự ảnh hưởng từ người chồng Họ thường thụt rửa âm đạo quá sâu, không thực hiện vệ sinh trước và sau khi quan hệ tình dục, và thay băng vệ sinh quá ít trong thời kỳ hành kinh.

Nhiều chị em mắc bệnh qua đường quan hệ tình dục với chồng, tuy nhiên, biểu hiện bệnh nam khoa thường không rõ ràng như ở nữ giới Các vi khuẩn có thể ẩn nấp và chỉ phát tác sau nhiều tháng hoặc thậm chí nhiều năm Trong khoảng thời gian này, khi quan hệ tình dục, chồng vẫn có thể vô tình truyền bệnh cho vợ mà không hay biết.

Do hạn chế về trình độ văn hóa và hiểu biết xã hội, cùng với điều kiện tiếp cận thông tin và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình chưa thuận lợi, nhiều chị em phụ nữ chưa áp dụng hiệu quả các biện pháp tránh thai, dẫn đến tình trạng mang thai ngoài ý muốn.

Đề xuất một số giải pháp

Để nâng cao chất lượng công tác GDSK tại Khoa khám bệnh theo yêu cầu của BV PSTW, nhằm điều trị triệt để bệnh và phòng ngừa tái phát, cần thực hiện một số giải pháp cụ thể.

3.2.1 Cơ sở vật chất và nhân sự

Hiện nay, số lượng bệnh nhân đến khám tại khoa khám bệnh theo yêu cầu rất đông, nhưng chưa có phòng tư vấn riêng cho bệnh nhân mang thai mắc viêm nhiễm đường sinh dục dưới Việc tư vấn chung với các bệnh nhân khác dẫn đến chất lượng tư vấn không đạt kết quả như mong muốn Do đó, tôi đề xuất xây dựng kế hoạch trình Ban Giám Đốc và Trưởng khoa để sắp xếp thêm 1-2 phòng tư vấn riêng biệt cho bệnh nhân mang thai mắc viêm đường sinh dục dưới.

Người tư vấn cần có kiến thức và kỹ năng chuyên môn vững vàng trong việc chăm sóc sức khỏe phụ nữ, đặc biệt là về vấn đề VSD Họ cũng cần trang bị kỹ năng tư vấn GDSK để giải quyết các nguy cơ và khả năng nhiễm khuẩn đường sinh sản ở phụ nữ mang thai Việc cung cấp thông tin chính xác và cần thiết cho khách hàng là rất quan trọng trong quá trình tư vấn.

3.2.2 Quá trình GDSK cần trú trọng các nội dung cơ bản sau:

Việc tuân thủ điều trị là rất quan trọng đối với phụ nữ mang thai Họ cần nhận thức rõ về tầm quan trọng của việc điều trị sớm và đủ liều, ngay cả khi các triệu chứng đã biến mất Điều này giúp đảm bảo sức khỏe cho cả mẹ và thai nhi, đồng thời tránh nguy cơ tái phát bệnh.

Giáo dục về hành vi vệ sinh là rất quan trọng, bao gồm việc vệ sinh hàng ngày, vệ sinh trong kỳ kinh nguyệt và vệ sinh sau khi giao hợp Đặc biệt, cần lưu ý không tự ý thụt rửa âm đạo quá sâu nếu không có chỉ dẫn từ bác sĩ để tránh gây hại cho sức khỏe.

Tránh sử dụng nước bẩn chứa nhiều vi sinh vật để vệ sinh vùng kín, vì điều này có thể dẫn đến viêm nhiễm Ngoài ra, không nên ngâm bộ phận sinh dục vào nước, vì dễ gây lây lan vi khuẩn từ hậu môn sang âm đạo.

- Làm đúng nguyên tắc sau khi đi vệ sinh lau từ trước ra sau

- Không sử dụng dầu bôi trơn âm đạo, điều này có thể tạo điều kiện cho vi khuẩn sinh sản và phát triển

Để duy trì sức khỏe vùng kín, bạn nên tránh mặc quần lót quá chật hoặc ẩm ướt Đồ lót bó sát có thể cản trở sự lưu thông không khí và gây rối loạn tuần hoàn máu Thay vào đó, hãy chọn quần lót làm từ chất liệu cotton để đảm bảo sự thoải mái và thông thoáng cho da.

Cán bộ tư vấn GDSK cần xác định các yếu tố nguy cơ ở phụ nữ để từ đó cung cấp những nội dung tư vấn sức khỏe phù hợp cho từng nhóm đối tượng.

Cải thiện điều kiện sống và môi trường lao động là rất quan trọng, đặc biệt là trong bối cảnh vệ sinh kém, điều kiện lao động không đảm bảo và nguồn nước ô nhiễm Để phòng bệnh và giảm tỷ lệ mắc bệnh, cần sự quan tâm và tuyên truyền từ các cấp, ngành Mỗi cá nhân, gia đình, xã hội và cơ quan, nhà máy, xí nghiệp đều cần thực hiện các biện pháp tích cực và phù hợp nhằm nâng cao chất lượng sống và môi trường làm việc.

Khám phụ khoa định kỳ và hàng năm: Định kỳ 3-6 tháng /lần, nếu không có điều kiện thì ít nhất 1 năm đi khám phụ khoa 1 lần

Viêm nhiễm cơ quan sinh dục dưới là bệnh phổ biến, đặc biệt ở phụ nữ mang thai, với diễn biến phức tạp và khó khăn trong điều trị Nhiều chị em thường e ngại và giấu bệnh, điều này góp phần làm tình trạng bệnh trở nên nghiêm trọng hơn.

Công tác tư vấn giáo dục sức khỏe (GDSK) cho phụ nữ mang thai mắc viêm đường sinh dục dưới tại khoa khám bệnh theo yêu cầu của Bệnh viện PSTW đã được triển khai hiệu quả, góp phần làm giảm đáng kể tỷ lệ bệnh viêm sinh dục.

- Cán bộ tư vấn về cơ bản đã có kiến thức, kỹ năng về chuyên môn, nắm vững quy trình và có kỹ năng tư vấn về GDSK

Mặc dù đã có những tiến bộ trong kỹ năng tư vấn GDSK, nhưng vẫn còn một số người chưa phát huy hết khả năng và nhiệm vụ của mình Họ thường chỉ dừng lại ở việc dặn dò qua loa, mà chưa thực sự lắng nghe tâm tư, nguyện vọng cũng như những lo lắng, thắc mắc của thai phụ.

- Lưu lượng người đến khám bệnh quá đông dẫn đến quá tải thiếu nhân lực

Quá trình khám bệnh cần chú trọng đến những vấn đề cơ bản như tuân thủ điều trị, phát hiện sớm phụ nữ có yếu tố nguy cơ, cải thiện điều kiện sống và môi trường làm việc, cùng với việc giáo dục nhằm thay đổi hành vi vệ sinh.

- Nhân viên y tế không ngừng học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng thực hành và GDSK

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1 Phạm Thị Kim Anh (1998), “ Một số mầm bệnh gây nhiễm trùng đường sinh dục và lây lan theo đường tình dục” , Sức khỏe sinh sản, (số 7- 1998)

2 Bộ môn phụ sản (1999) Viêm sinh dục, Bài giảng sản phụ khoa, Trường Đại Học y Hà Nội, Nhà xuất bản Y học, Tr 265-274

3 Bộ môn phụ sản (1995), Viêm sinh dục, Bài giảng sản phụ khoa T2, Trường Đại Học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, Tr 846-894

4 Lê Huy Chính (1993), Họ trực khuẩn đường ruột, Bài giảng vi sinh, Trường Đại Học Y Hà Nội, Nhà xuất bản Y học, Tr 91-102

5 Dương Thị Cương, Trần Thị Phương Mai và cộng sự (1995), “Nhiễm trùng đường sinh dục dưới”, Công trình nghiên cứu khoa học – Viện Bảo vệ

Bà mẹ và Trẻ Sơ sinh,

6 Dương Thị Cương, Trần Thị Phương Mai và cộng sự (1999), “Tần suất các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới ở phụ nữ đến khám tại một phòng khám BVBMTE/KHHGĐ ở Hà Nội”, Hội thảo các bệnh nhiễm trùng qua đường sinh dục HIV/AIDS, Tr3-11

7 Dương Thị Cương, Nguyễn Đức Hinh(1999), Khí hư, Phụ khoa dành cho thầy thuốc thực hành., Nhà xuất bản Y học, Tr 216-226

8 Đỗ Thị Hằng (2003), “Đặc điểm lâm sang nhiễm nấm Candida âm đạo –

Bài luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp về việc xác định độ nhạy cảm của các chủng nấm và kháng sinh chống nấm bằng phương pháp Fungitest tại viện da liễu đã được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả điều trị và phát hiện các chủng nấm kháng thuốc Nghiên cứu này góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe da liễu và đảm bảo sự an toàn cho bệnh nhân.

II, Đại Học Y Hà Nội,

Ngày đăng: 03/04/2022, 12:25

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Phạm Thị Kim Anh (1998), “ Một số mầm bệnh gây nhiễm trùng đường sinh dục và lây lan theo đường tình dục” , Sức khỏe sinh sản, (số 7- 1998) 2. Bộ môn phụ sản (1999). Viêm sinh dục, Bài giảng sản phụ khoa, Trường ĐạiHọc y Hà Nội, Nhà xuất bản Y học, Tr 265-274 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số mầm bệnh gây nhiễm trùng đường sinh dục và lây lan theo đường tình dục
Tác giả: Phạm Thị Kim Anh
Nhà XB: Sức khỏe sinh sản
Năm: 1998
3. Bộ môn phụ sản (1995), Viêm sinh dục, Bài giảng sản phụ khoa T2, Trường Đại Học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, Tr 846-894 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng sản phụ khoa T2
Tác giả: Bộ môn phụ sản
Năm: 1995
4. Lê Huy Chính (1993), Họ trực khuẩn đường ruột, Bài giảng vi sinh, Trường Đại Học Y Hà Nội, Nhà xuất bản Y học, Tr 91-102 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng vi sinh
Tác giả: Lê Huy Chính
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 1993
5. Dương Thị Cương, Trần Thị Phương Mai và cộng sự (1995), “Nhiễm trùng đường sinh dục dưới”, Công trình nghiên cứu khoa học – Viện Bảo vệ Bà mẹ và Trẻ Sơ sinh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dương Thị Cương, Trần Thị Phương Mai và cộng sự (1995), “Nhiễm trùng đường sinh dục dưới”
Tác giả: Dương Thị Cương, Trần Thị Phương Mai và cộng sự
Năm: 1995
6. Dương Thị Cương, Trần Thị Phương Mai và cộng sự (1999), “Tần suất các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới ở phụ nữ đến khám tại một phòng khám BVBMTE/KHHGĐ ở Hà Nội”, Hội thảo các bệnh nhiễm trùng qua đường sinh dục HIV/AIDS, Tr3-11 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tần suất các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới ở phụ nữ đến khám tại một phòng khám BVBMTE/KHHGĐ ở Hà Nội
Tác giả: Dương Thị Cương, Trần Thị Phương Mai, cộng sự
Nhà XB: Hội thảo các bệnh nhiễm trùng qua đường sinh dục HIV/AIDS
Năm: 1999
7. Dương Thị Cương, Nguyễn Đức Hinh(1999), Khí hư, Phụ khoa dành cho thầy thuốc thực hành., Nhà xuất bản Y học, Tr 216-226 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khí hư, Phụ khoa dành cho thầy thuốc thực hành
Tác giả: Dương Thị Cương, Nguyễn Đức Hinh
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 1999
8. Đỗ Thị Hằng (2003), “Đặc điểm lâm sang nhiễm nấm Candida âm đạo – Bước đầu xác định độ nhạy cảm của các chủng nấm và kháng sinh chống nấm bằng Fungitest tại viện da liễu”, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa cấp II, Đại Học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm lâm sang nhiễm nấm Candida âm đạo – Bước đầu xác định độ nhạy cảm của các chủng nấm và kháng sinh chống nấm bằng Fungitest tại viện da liễu
Tác giả: Đỗ Thị Hằng
Nhà XB: Đại Học Y Hà Nội
Năm: 2003
9. Phạm Văn Hiển, Nguyễn Duy Hưng và cộng sự (2000), “ Kiến thức, thái độ, thực hành và tỷ lệ mắc các bệnh nhiễm trùng đường sinh sản của phụ nữ 15-49 tuổi tại 5 tỉnh Việt nam”, Nội san da liễu, (số 2-3), Tr 1-9 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiến thức, thái độ, thực hành và tỷ lệ mắc các bệnh nhiễm trùng đường sinh sản của phụ nữ 15-49 tuổi tại 5 tỉnh Việt nam
Tác giả: Phạm Văn Hiển, Nguyễn Duy Hưng, cộng sự
Nhà XB: Nội san da liễu
Năm: 2000
10. Vương Tiến Hòa, Nguyễn Lan Hương và cộng sự (1996), “ Nhận xét về bệnh viêm đường sinh dục dưới ở phụ nữ đã có chồng tại khu công nghiệp Thượng Đình và xã Định công – Huyện Thanh Trì”, Kỷ yếu công trình NCKH- Đại Học Y Hà Nội, (T6-1995), Tr192-197 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhận xét về bệnh viêm đường sinh dục dưới ở phụ nữ đã có chồng tại khu công nghiệp Thượng Đình và xã Định công – Huyện Thanh Trì
Tác giả: Vương Tiến Hòa, Nguyễn Lan Hương, cộng sự
Nhà XB: Kỷ yếu công trình NCKH- Đại Học Y Hà Nội
Năm: 1996
12. Phạm Quỳnh Hoa, Nguyễn Quý Thái (2000), “ Mối liên quan giữa hội chứng tiết dịch âm đạo với một số yếu tố nguy cơ ở phụ nữ trên 15 tuổi tại 2 xã miền núi Huyện Ba Bể- Bắc Cạn”, Nội san da liễu,( số 1), Tr 38-46 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mối liên quan giữa hội chứng tiết dịch âm đạo với một số yếu tố nguy cơ ở phụ nữ trên 15 tuổi tại 2 xã miền núi Huyện Ba Bể- Bắc Cạn
Tác giả: Phạm Quỳnh Hoa, Nguyễn Quý Thái
Nhà XB: Nội san da liễu
Năm: 2000
13. Nguyễn Xuân Hợi (1999), “Nghiên cứu pH âm đạo và mối liên quan với viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ”, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú bệnh viện, Đại Học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu pH âm đạo và mối liên quan với viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ
Tác giả: Nguyễn Xuân Hợi
Nhà XB: Đại Học Y Hà Nội
Năm: 1999
14. Nguyễn Thị Lan Hương (1996), “ Góp phần tìm hiểu các nguyên nhân gây nhiễm trùng đường sinh dục dưới ở phụ nữ và đề ra phương hướng điều trị”, Luận văn Thạc sỹ y học, Đại Học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Góp phần tìm hiểu các nguyên nhân gây nhiễm trùng đường sinh dục dưới ở phụ nữ và đề ra phương hướng điều trị
Tác giả: Nguyễn Thị Lan Hương
Nhà XB: Đại Học Y Hà Nội
Năm: 1996
15. Nguyễn Thị Thanh Huyền (2002), “Tình hình, nguyên nhân và đặc điểm lâm sang hội chứng tiết dịch đường sinh dục dưới ở phụ nữ đến khám tại viện da liễu”, Luận văn Thạc sỹ Y học, Đại Học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình, nguyên nhân và đặc điểm lâm sang hội chứng tiết dịch đường sinh dục dưới ở phụ nữ đến khám tại viện da liễu
Tác giả: Nguyễn Thị Thanh Huyền
Nhà XB: Đại Học Y Hà Nội
Năm: 2002
16. Nguyễn Thị Ngọc Khanh (2001), “Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ của nhiễm trùng đường sinh dục dưới ở phụ nữ có thai và đề xuất biện pháp phòng bệnh thích hợp”, Luận án tiến sỹ Y học, Viện vệ sinh dịch tễ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ của nhiễm trùng đường sinh dục dưới ở phụ nữ có thai và đề xuất biện pháp phòng bệnh thích hợp
Tác giả: Nguyễn Thị Ngọc Khanh
Nhà XB: Viện vệ sinh dịch tễ
Năm: 2001
17. Nguyễn Thị Thời Loạn (2003), “Tình hình, một số yếu tố liên quan và phương pháp chẩn đoán nhanh do viêm âm đạo do vi khuẩn tại phòng khám Viện Da Liễu”, Luận văn thạc sỹ y học, Đại Học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình, một số yếu tố liên quan và phương pháp chẩn đoán nhanh do viêm âm đạo do vi khuẩn tại phòng khám Viện Da Liễu
Tác giả: Nguyễn Thị Thời Loạn
Nhà XB: Đại Học Y Hà Nội
Năm: 2003
18. Trần Thị Phương Mai (1995), “Tình hình nhiễm khuẩn đường sinh dục nữ tại viện Bảo vệ Bà mẹ và Trẻ sơ sinh”, Tạp chí Y học thực hành, (số 6- 1995), Tr 5-6 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình nhiễm khuẩn đường sinh dục nữ tại viện Bảo vệ Bà mẹ và Trẻ sơ sinh
Tác giả: Trần Thị Phương Mai
Nhà XB: Tạp chí Y học thực hành
Năm: 1995
19. Lê Thị Oanh (1997), “Tình hình nhiễm khuẩn phụ khoa trên 194 phụ nữ đang đặt vòng tránh thai của huyện Sóc Sơn – Hà Nội”, Tạp chí Y học thực hành, (Số 4/1997), Tr 6-9 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình nhiễm khuẩn phụ khoa trên 194 phụ nữ đang đặt vòng tránh thai của huyện Sóc Sơn – Hà Nội
Tác giả: Lê Thị Oanh
Nhà XB: Tạp chí Y học thực hành
Năm: 1997
20. Đỗ Thị Thu Thủy (2001), “Nghiên cứu tình hình viêm đường sinh dục ở thai phụ trong 3 tháng cuối thai kỳ”, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa cấp II, Đại học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tình hình viêm đường sinh dục ở thai phụ trong 3 tháng cuối thai kỳ
Tác giả: Đỗ Thị Thu Thủy
Năm: 2001
21. Nguyễn Văn Quý và cộng sự (1999), “ Một số nhận xét về bệnh lây truyền qua đường tình dục ở phòng khám sản phụ khoa khu vực II thành phố Huế”, Tài liệu tập huấn da liễu T6/1999 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số nhận xét về bệnh lây truyền qua đường tình dục ở phòng khám sản phụ khoa khu vực II thành phố Huế
Tác giả: Nguyễn Văn Quý, cộng sự
Nhà XB: Tài liệu tập huấn da liễu T6/1999
Năm: 1999
22. Lê Hoài Chương (2011), “Khảo sát những nguyên nhân viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ đến khám phụ khoa tại Bệnh viện Phụ sản trung ương”, Tạp chí Y học thực hành, (số 10), tr20-22.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát những nguyên nhân viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ đến khám phụ khoa tại Bệnh viện Phụ sản trung ương
Tác giả: Lê Hoài Chương
Nhà XB: Tạp chí Y học thực hành
Năm: 2011

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Cấu tạo giải phẫu và sinh lý bộ phận sinh dục nữ * Giải phẫu: - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhận xét công tác tư vấn về nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới cho phụ nữ mang thai đến khám tại khoa khám bệnh theo yêu cầu bệnh viện phụ sản trung ương
Hình 1.1 Cấu tạo giải phẫu và sinh lý bộ phận sinh dục nữ * Giải phẫu: (Trang 9)
Hình ảnh 2.1. Góc tư vấn trong phòng khám - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhận xét công tác tư vấn về nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới cho phụ nữ mang thai đến khám tại khoa khám bệnh theo yêu cầu bệnh viện phụ sản trung ương
nh ảnh 2.1. Góc tư vấn trong phòng khám (Trang 26)
Hình ảnh 2.2. Bàn khám phụ khoa tại khoa khám bệnh theo yêu cầu BVPSTW 2.1.3. Tư vấn giáo dục sức khỏe - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhận xét công tác tư vấn về nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới cho phụ nữ mang thai đến khám tại khoa khám bệnh theo yêu cầu bệnh viện phụ sản trung ương
nh ảnh 2.2. Bàn khám phụ khoa tại khoa khám bệnh theo yêu cầu BVPSTW 2.1.3. Tư vấn giáo dục sức khỏe (Trang 26)
Hình ảnh 2.3. Tư vấn GDSK cho thai phụ 3 tháng đầu mắc viêm đường sinh dục - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhận xét công tác tư vấn về nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới cho phụ nữ mang thai đến khám tại khoa khám bệnh theo yêu cầu bệnh viện phụ sản trung ương
nh ảnh 2.3. Tư vấn GDSK cho thai phụ 3 tháng đầu mắc viêm đường sinh dục (Trang 28)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w