1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nhận xét công tác chăm sóc sản phụ nhiễm khuẩn sau mổ lấy thai tại bệnh viện phụ sản hà nội năm 2020

42 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 42
Dung lượng 562,62 KB

Cấu trúc

  • Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN (0)
    • 1.1. Cơ sở lý luận (12)
      • 1.1.1. Nhiễm khuẩn vết mổ (12)
      • 1.1.2. Các biện pháp phòng ngừa và kiểm soát nhiễm khuẩn vết mổ (13)
      • 1.1.3. Chăm sóc vết mổ (16)
      • 1.1.4. Triệu chứng, chẩn đoán nhiễm khuẩn vết mổ (18)
      • 1.1.5. Các phương pháp điều trị (20)
      • 1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hồi phục vết mổ nhiễm khuẩn (22)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn (22)
  • Chương 2: MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT (0)
    • 2.1. Thực trạng của công tác chăm sóc thay băng vết mổ tại Khoa Hậu sản thường (25)
    • 2.2. Đối tượng nghiên cứu (25)
      • 2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn (25)
      • 2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ (26)
    • 2.3. Địa điểm, thời gian nghiên cứu (26)
      • 2.3.1. Địa điểm nghiên cứu (26)
      • 2.3.2. Thời gian nghiên cứu (26)
    • 2.4. Phương pháp nghiên cứu (26)
      • 2.4.1. Thiết kế nghiên cứu (26)
      • 2.4.2. Cỡ mẫu nghiên cứu (26)
      • 2.4.3. Qui trình nghiên cứu (27)
  • Chương 3: BÀN LUẬN (0)
    • 3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (28)
    • 3.2. Kết quả khảo sát kết quả thay băng chăm sóc các trường hợp có biểu hiện (30)
      • 3.2.1. Kết quả chuẩn bị dung cụ thay băng (30)
      • 3.2.2. Kết quả thực hành qui trình thay băng (32)
      • 3.2.3. Kết quả thực hành thay băng (34)
  • KẾT LUẬN (35)
    • 4.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (0)
    • 4.2. Các lỗi thường gặp khi chuẩn bị dụng cụ (0)
    • 4.3. Các lỗi thường gặp nhất trong thực hành qui trình thay băng (0)
    • 4.4. Kết quả thực hành thay băng (0)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN

Cơ sở lý luận

Nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) là tình trạng nhiễm khuẩn xảy ra tại vết mổ trong khoảng thời gian từ khi phẫu thuật cho đến 30 ngày sau đó nếu không có cấy ghép, và lên đến một năm nếu có cấy ghép như bộ phận giả hoặc các mô cơ quan Theo định nghĩa của CDC, NKVM được xác định dựa trên ba tiêu chuẩn chính.

1.1.1.1 Nhiễm khuẩn vết mổ nông

Mô liên quan: da và mô dưới da

Dấu hiệu và triệu chứng:

+ Mủ chảy ra từ mép vết mổ

+ Dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm khuẩn: đau, sưng, đỏ, nóng

+ Cấy phân lập được vi khuẩn tại vết mổ [5]

Hình 1.1 Phân loại nhiễm trùng vết mổ theo CDC - mặt cắt ngang [5]

1.1.1.2 Nhiễm khuẩn sâu trong vết mổ

– Mô liên quan: mô mềm sâu trong vết mổ

– Dấu hiệu và triệu chứng:

+ Mủ chảy ra từ sâu trong vết mổ nhưng không từ cơ quan hay khoang của cơ thể

+ Vết mổ tự động vỡ ra hay do phẫu thuật viên mở ra khi người bệnh có ít nhất các triệu chứng sau: sốt > 38 0 C, đau tại chỗ vết mổ

+ Cấy phân lập được vi khuẩn từ mủ vết mổ có áp-xe hay có bằng chứng khác của nhiễm khuẩn [5]

1.1.1.3 Nhiễm khuẩn cơ quan hay khoang cơ thể

– Mô liên quan: bất kỳ tạng nào của thì giải phẫu được mở ra hay do dùng tay trong giải phẫu

– Dấu hiệu và triệu chứng:

+ Mủ chảy ra từ ống dẫn lưu đặt trong khoang hay cơ quan cơ thể + Áp-xe hay có bằng chứng khác của nhiễm khuẩn

+ Cấy dich ống dẫn lưu phân lập được vi khuẩn [5]

1.1.2 Các biện pháp phòng ngừa và kiểm soát nhiễm khuẩn vết mổ

Các cơ sở khám chữa bệnh khi tiếp nhận và điều trị người bệnh ngoại khoa cần đảm bảo các nguyên tắc phòng ngừa và kiểm soát NKVM sau:

Tất cả nhân viên y tế, bệnh nhân và người nhà bệnh nhân cần tuân thủ các quy định và quy trình phòng ngừa, kiểm soát nhiễm khuẩn vết mổ trước, trong và sau phẫu thuật để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình điều trị.

- Sử dụng KSDP phù hợp với tác nhân gây bệnh, đúng liều lượng, thời điểm và đường dùng

Để đảm bảo an toàn cho người bệnh sau phẫu thuật, việc giám sát thường xuyên và định kỳ nhằm phát hiện nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) là rất quan trọng Đồng thời, cần theo dõi việc tuân thủ các biện pháp phòng ngừa và kiểm soát NKVM đối với nhân viên y tế Thông tin kịp thời về kết quả giám sát cũng cần được cung cấp cho các bên liên quan để nâng cao hiệu quả chăm sóc sức khỏe.

Để đảm bảo thực hành vô khuẩn trong chăm sóc và điều trị bệnh nhân ngoại khoa, cần luôn sẵn có các điều kiện, phương tiện, thiết bị, vật tư tiêu hao và hóa chất thiết yếu.

1.1.2.2 Các biện pháp phòng ngừa và kiểm soát

 Chuẩn bị người bệnh trước phẫu thuật

 Sử dụng kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật

 Các biện pháp phòng ngừa trong phẫu thuật

 Cửa buồng phẫu thuật phải luôn đóng kín trong suốt thời gian phẫu thuật trừ khi phải vận chuyển thiết bị, dụng cụ hoặc khi ra vào

 Hạn chế số lượt NVYT vào khu vực vô khuẩn của khu phẫu thuật và buồng phẫu thuật

Tất cả nhân viên y tế khi vào khu vực vô khuẩn của phòng phẫu thuật phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình và sử dụng đầy đủ các phương tiện bảo hộ Đội ngũ phẫu thuật cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa chuẩn mực để đảm bảo an toàn trong quá trình phẫu thuật.

 Các thành viên không trực tiếp tham gia phẫu thuật phải vệ sinh tay bằng dung dịch khử khuẩn

Khi vào buồng phẫu thuật, mọi người cần hạn chế di chuyển và tiếp xúc với bề mặt trong khu vực này Nếu cần ra ngoài, hãy cởi bỏ trang phục vô khuẩn và bỏ vào đúng nơi quy định, sau đó rửa tay hoặc khử khuẩn bằng cồn để đảm bảo an toàn vệ sinh.

Chuẩn bị da vùng phẫu thuật là bước quan trọng, cần thực hiện theo hai giai đoạn: đầu tiên, làm sạch da bằng xà phòng khử khuẩn, sau đó che phủ bằng săng vô khuẩn để đảm bảo an toàn trong quá trình phẫu thuật.

+ Sát khuẩn vùng dự kiến rạch da bằng dung dịch chlorhexidine 2%, dung dịch chlorhexidine 0,5% pha trong cồn 70% hoặc dung dịch cồn iodine/iodophors

Khi thực hiện phẫu thuật, cần thao tác nhẹ nhàng và duy trì cầm máu hiệu quả để tránh làm tổn thương mô Trước khi đóng vết mổ, việc kiểm tra và đối chiếu dụng cụ cùng gạc đã sử dụng là rất quan trọng để đảm bảo không bỏ sót bất kỳ vật dụng nào.

 Chăm sóc vết mổ sau phẫu thuật

Sau khi phẫu thuật, cần băng vết mổ bằng gạc vô khuẩn trong khoảng thời gian 24-48 giờ Việc thay băng chỉ nên thực hiện khi băng thấm máu hoặc dịch, bị nhiễm bẩn, hoặc khi cần mở kiểm tra vết mổ.

 Thay băng theo đúng quy trình vô khuẩn, ngoài ra thay băng giúp theo dõi, phát hiện, tiên lượng và phòng ngừa NKVM

Hướng dẫn bệnh nhân và người nhà cách theo dõi vết mổ để phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường Khi nhận thấy triệu chứng lạ, cần thông báo ngay cho nhân viên y tế để được xử lý kịp thời.

 Chăm sóc chân ống dẫn lưu đúng quy trình kỹ thuật và cần rút dẫn lưu sớm nhất có thể

 Giám sát phát hiện nhiễm khuẩn vết mổ

 Kiểm tra giám sát tuân thủ quy trình vô khuẩn ở nhân viên y tế

 Đảm bảo các điều kiện, thiết bị, phương tiện và hóa chất thiết yếu cho công tác phòng ngừa và kiểm soát nhiễm khuẩn vết mổ

 Một số biện pháp khác để phòng ngừa và kiểm soát nhiễm khuẩn vết mổ

 Phun khử khuẩn không khí buồng phẫu thuật trước các phẫu thuật siêu sạch và mọi buồng phẫu thuật vào ngày cuối tuần

Chất thải phát sinh từ mỗi ca phẫu thuật cần được phân loại và thu gom ngay lập tức, đồng thời phải được cô lập theo quy chế quản lý chất thải y tế của Bộ Y tế để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong việc xử lý.

 Đồ vải, sử dụng cho mỗi ca phẫu thuật cần được thu gom vào túi/thùng không thấm nước và chuyển xuống nhà giặt sau mỗi ca phẫu thuật

Việc lấy mẫu xét nghiệm vi sinh môi trường trong buồng phẫu thuật và dụng cụ phẫu thuật cần được thực hiện định kỳ hai lần mỗi năm, cũng như sau mỗi lần sửa chữa hoặc cải tạo khu vực phẫu thuật, và khi có nghi ngờ về sự xuất hiện của dịch nhiễm khuẩn Nếu kết quả xét nghiệm cho thấy vi sinh vật vượt quá tiêu chuẩn quy định, cần có biện pháp khắc phục ngay lập tức.

Quá trình chăm sóc vết mổ có vai trò rất quan trọng giúp theo dõi, phát hiện và hạn chế NKVM

Chăm sóc vết mổ để phòng ngừa và hạn chế được NKVM cần tuân theo qui trình thay băng vết mổ một cách chặt chẽ

Thay băng là phương pháp quan trọng để giữ cho vết thương sạch sẽ và thúc đẩy quá trình lành lại Trong điều trị bệnh nhân sau phẫu thuật, việc thay băng đóng vai trò thiết yếu Quy trình thay băng và rửa vết thương đúng cách không chỉ giúp ngăn ngừa nhiễm khuẩn thứ phát mà còn hỗ trợ vết thương hồi phục nhanh chóng.

Thay băng không đúng quy trình kỹ thuật có thể gây ra nhiễm khuẩn vết mổ, dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng như kéo dài thời gian và chi phí điều trị, tăng nguy cơ cho bệnh nhân, cũng như tạo gánh nặng cho nhân viên y tế.

* Quy trình thay băng vết mổ bệnh viện Phụ sản Hà Nội:

+ Làm sạch vết thương và tránh nhiễm khuẩn chéo trong bệnh viện

+ Giúp quá trình liền sẹo vết thương diễn biến tốt

+ Là kỹ thuật tháo bỏ băng cũ/bẩn để làm sạch và ngăn ngừa nhiễm khuẩn

+ Thực hiện theo lệnh của bác sỹ

+ Các bước chuẩn bị o Điều dưỡng mang trang phục đúng quy định, rửa tay thường quy o Để dụng cụ vào xe 3 tầng (lau khử nhiễm trước khi dùng)

Tầng trên của khu vực chứa các dụng cụ vô khuẩn như khay chữ nhật, trụ cắm panh không mấu, hai cốc kền và găng tay Ngoài ra, còn có dung dịch Bethadin, chai muối NaCl 0,9% và gạc Đặc biệt, dung dịch sát khuẩn tay nhanh được treo ở thành xe để đảm bảo vệ sinh.

+ Tầng giữa o Số thay băng o Các gói tăm bông, kéo vô khuẩn

+ Tầng dưới o Xô đựng dung dịch khử nhiễm o Khay quả đậu o Thùng đựng chất thải lây nhiễm và chất thải y tế thông thường

Cơ sở thực tiễn

1.2.1 Thực trạng tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội và Khoa Sản thường A3

Bệnh viện Phụ sản Hà Nội, một trong những cơ sở y tế hàng đầu về Sản phụ khoa tại miền Bắc, đóng vai trò là bệnh viện tuyến cuối trong lĩnh vực này Năm 2019, bệnh viện ghi nhận gần 40.000 ca sinh, khẳng định vị thế là nơi có tỷ lệ sinh cao nhất miền Bắc và đứng thứ tư trên toàn quốc.

Khoa Sản thường A3, một trong những khoa đầu tiên của bệnh viện Phụ sản Hà Nội, đã có 40 năm xây dựng và phát triển Đây là khoa nòng cốt, thể hiện chất lượng chuyên môn của bệnh viện, với đội ngũ 8 bác sỹ và 30 hộ sinh điều dưỡng, chăm sóc cho khoảng 40.000 ca đẻ mỗi năm.

Khoa Sản thường A3 có nhiệm vụ chăm sóc hậu sản cho sản phụ và sơ sinh, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của bệnh viện Tỷ lệ mổ lấy thai toàn cầu đang gia tăng, với Bệnh viện Phụ sản Hà Nội ghi nhận gần 56% ca mổ, tương đương khoảng 22.000 ca mỗi năm, đồng thời tăng nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ Hiện tại, một số khoa phòng tại bệnh viện đang trong quá trình sửa chữa, làm tăng nguy cơ nhiễm trùng Việc chăm sóc và thay băng vết mổ là kỹ thuật hàng ngày của đội ngũ hộ sinh, điều dưỡng, nhưng trình độ chuyên môn không đồng đều Sự gia tăng bệnh nhân yêu cầu bệnh viện cần đảm bảo chất lượng chăm sóc, thực hiện quy trình chuẩn mực và thống nhất giữa các điều dưỡng là điều cần thiết để nâng cao hiệu quả chăm sóc.

Việc chăm sóc và theo dõi sản phụ sau mổ đẻ, đặc biệt là trong việc thay băng vết mổ và kiểm tra biểu hiện nhiễm khuẩn vết mổ, đóng vai trò quan trọng trong việc làm sạch vết thương và theo dõi tiến triển sức khỏe Điều này không chỉ giúp sản phụ nhanh chóng hồi phục mà còn là nhiệm vụ thiết yếu của khoa phòng và bệnh viện.

1.2.2 Hướng dẫn về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ

Bộ Y tế đã ban hành Phác đồ mới nhất về phòng nhiễm khuẩn vết mổ theo Quyết định số 3671/QĐ-BYT ngày 27 tháng 9 năm 2012 Phác đồ này hướng dẫn các biện pháp phòng chống nhiễm khuẩn vết mổ, trong đó công tác điều dưỡng tập trung chủ yếu vào quy trình thay băng vết mổ.

- Qui trình thay băng vết mổ tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội:

Qui trình thay băng vết mổ đã được xây dựng và đưa vào thực hành thường qui tại bệnh viện (Phụ lục 1)

- Kế hoạch giám sát thực hiện các qui trình chuyên môn của Hộ sinh, điều dưỡng

Hằng năm, Bệnh viện Phụ sản Hà Nội tiếp nhận khoảng 22.000 sản phụ mổ lấy thai cần theo dõi và chăm sóc sau mổ Qui trình thay băng vết mổ đóng vai trò quan trọng trong việc chăm sóc sản phụ, giúp giám sát và đánh giá chất lượng dịch vụ y tế Việc theo dõi qui trình này không chỉ phản ánh mức độ thành thạo của hộ sinh, điều dưỡng mà còn giúp phát hiện mối liên quan đến nhiễm khuẩn vết mổ, từ đó đưa ra các khuyến cáo cần thiết để nâng cao chất lượng chăm sóc.

MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT

Thực trạng của công tác chăm sóc thay băng vết mổ tại Khoa Hậu sản thường

Bệnh viện phụ sản Hà Nội là bệnh viện tuyến cuối trong lĩnh vực sản phụ khoa, tiếp nhận hơn 40.000 ca đẻ mỗi năm, trong đó tỷ lệ mổ đẻ chiếm khoảng 56% Khoa Hậu sản với 80 giường và 30 nhân viên y tế thường xuyên phải đối mặt với tình trạng quá tải, khi số lượng sản phụ mỗi ngày dao động từ 80 đến 120 người, trong đó hơn một nửa là mổ đẻ Sự đông đúc này làm gia tăng nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ, đồng thời tạo ra rủi ro cho các lỗi trong quá trình chăm sóc sau sinh Quy trình thay băng vết mổ là một trong những hoạt động quan trọng nhất, giúp làm sạch vết mổ và hạn chế nhiễm khuẩn, từ đó nâng cao chất lượng chăm sóc và sự hài lòng của bệnh nhân Việc thực hiện đúng quy trình này đặc biệt quan trọng đối với những sản phụ có nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ, giúp theo dõi tiến triển bệnh và thúc đẩy quá trình hồi phục Do đó, giám sát quy trình thay băng cho sản phụ có biểu hiện nhiễm khuẩn vết mổ là rất cần thiết tại khoa Hậu sản.

Đối tượng nghiên cứu

Hộ sinh và điều dưỡng tại khoa Hậu sản A3, Bệnh viện Phụ sản Hà Nội thực hiện quy trình thay băng vết mổ cho các trường hợp có biểu hiện nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) Quy trình này nhằm đảm bảo an toàn cho bệnh nhân và ngăn ngừa các biến chứng có thể xảy ra sau phẫu thuật.

Tại khoa sản A3, Bệnh viện Phụ sản Hà Nội, các hộ sinh và điều dưỡng không tham gia thực hành quy trình thay băng vết mổ có dấu hiệu nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) Việc này có thể ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc bệnh nhân và quy trình điều trị.

- Các trường hợp thay băng vết mổ không có biểu hiện NKVM

Địa điểm, thời gian nghiên cứu

Khoa Hậu sản thường A3 – Bệnh viện Phụ sản Hà Nội

Thời gian nghiên cứu từ 1/5/2020 đến ngày 31/7/2020

Phương pháp nghiên cứu

Giám sát quy trình thay băng vết mổ cho sản phụ có dấu hiệu nhiễm khuẩn được thực hiện bởi hộ sinh và điều dưỡng tại khoa Hậu sản thường A3 Nghiên cứu này dựa trên bảng kiểm (Phụ lục 2) trong khoảng thời gian nghiên cứu nhằm đảm bảo quy trình được thực hiện đúng cách và hiệu quả.

Trong khoảng thời gian từ 1/5/2020 đến 31/7/2020, mẫu nghiên cứu đã được thực hiện với sự giám sát toàn bộ quy trình thay băng vết mổ có biểu hiện nhiễm khuẩn Đối tượng tham gia bao gồm hộ sinh và điều dưỡng tại khoa Hậu sản thường A3, đảm bảo đáp ứng các tiêu chuẩn lựa chọn.

Trong thời gian nghiên cứu có 2021 ca mổ lấy thai, trong đấy có 35 sản phụ có biểu hiện nhiễm khuẩn vết mổ

Hình 2.1 Qui trình nghiên cứu

Sản phụ mổ đẻ tại bệnh viện Phụ sản Hà nội từ 1/5/2020 đến

Sản phụ có biểu hiện nhiễm khuẩn vết mổ

Giám sát qui trình thay băng Đánh giá, tổng kết

BÀN LUẬN

Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.1: Tuổi trung bình của hộ sinh, điều dưỡng khoa Đặc điểm n Minimum Maximum Tuổi trung bình Độ lệch chuẩn

Tuổi trung bình của hộ sinh điều dưỡng khoa là 28,8 ± 2,5 Tuổi bé nhất là 21, tuổi lớn nhất là 45

Bảng 3.2: Đặc điểm nhóm tuổi của hộ sinh, điều dưỡng Đặc điểm n % Đặc điểm nhóm tuổi

80% nhân viên khoa có độ tuổi dưới 35 tuổi, đội ngũ cán bộ trẻ là yếu tố thuận lợi trong công việc và sự sáng tạo

Bảng 3.3: Trình độ của hộ sinh, điều dưỡng Đặc điểm n %

Trình độ của đối tượng nghiên cứu Đại học 5/30 16,7

100% trình độ của hộ sinh điều dưỡng khoa hậu sản thường là Đại học, cao đẳng, trong đấy phần lớn (83,3%) có trình độ cao đẳng

Bảng 3.4: Thâm nhiên làm việc của hộ sinh, điều dưỡng Đặc điểm n %

Với 22/30 nhân viên trong khoa có thâm niên công tác trên 5 năm, khoa đã xây dựng được một đội ngũ chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm và thực hành Điều này tạo thuận lợi lớn trong việc chăm sóc bệnh nhân, đảm bảo chất lượng dịch vụ y tế tốt nhất.

Hình 3.1: Tỷ lệ sản phụ có biểu hiện nhiễm khuẩn vết mổ

Trong thời gian nghiên cứu từ 1/5/2020 đến 31/7/2020 khoa có tổng số

Trong năm 2021, có 45 ca mổ đẻ trong tổng số ca phẫu thuật, với tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ chỉ chiếm 2,2% Tỷ lệ này tương đối thấp nhờ vào việc tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình vô khuẩn trong suốt quá trình phẫu thuật và công tác chăm sóc, phòng ngừa nhiễm khuẩn được thực hiện hiệu quả.

Tỷ lệ bệnh nhân có biểu hiện nhiễm khuẩn vết mổ

Bảng 3.5: Đặc điểm của các trường hợp NKVM

Nhiễm khuẩn các khoang cơ thể 0 0

Chảy dịch vết mổ 25/45 55,6 Đỏ tấy chân chỉ 15/45 33,3 Sưng đỏ vùng mổ 5/45 11,1

3 Thời gian xuất hiện của NKVM

Ngày thứ 2 sau mổ 25/45 55,6 Ngày thứ 5 sau mổ 20/45 44,4

100% các trường hợp NKVM ở khoa đều là nhiễm khuẩn nông, không ghi nhận trường hợp nào nhiễm khuẩn sâu hay nhiễm khuẩn các khoang trong cơ thể

Triệu chứng nhiễm khuẩn thường gặp nhất là chảy dịch vết mổ (55,6%), tiếp theo là đỏ tấy chân chỉ (33,3%) Có 5 ca có biểu hiện sưng đỏ tấy vết mổ

Nhiễm khuẩn vết mổ thường xuất hiện sau ngày thứ 2 nếu có chảy dịch, hoặc sau ngày thứ 5 khi có biểu hiện đỏ tấy.

Kết quả khảo sát kết quả thay băng chăm sóc các trường hợp có biểu hiện

Các trường hợp có biểu hiện nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) sẽ được hộ sinh và điều dưỡng thực hiện quy trình thay băng theo hướng dẫn của bệnh viện Phụ sản Hà Nội Quy trình này không chỉ tuân thủ các tiêu chuẩn lâm sàng mà còn được giám sát và đánh giá thông qua bảng kiểm đã được xây dựng sẵn.

3.2.1 Kết quả chuẩn bị dung cụ thay băng

Bảng 3.6: Kết quả chuẩn bị dụng cụ thay băng Đặc điểm n %

Chuẩn bị dụng cụ thay băng

Có đủ dụng cụ sát khuẩn theo qui định 45/45 100

Có phương tiện thu gom chất thải 45/45 100

Dung dịch sát khuẩn tay nhanh, bông gạc, găng tay vô khuẩn

Không thay cốc mới đựng dung dịch sát khuẩn vết thương (dùng lại)

Không chuẩn bị khay hạt đậu 11/45 24,4

Chưa chuẩn bị hộp dụng cụ thay băng 2/45 4,4

Không chuẩn bị găng tay vô khuẩn 3/45 6,7

Không mang theo xe để dụng cụ khi thay băng

Giải thích người bệnh trước khi thay băng 45/45 100 Hướng dẫn Bn tư thế nằm thuận lợi để tiến hành thay băng

Trong quá trình chuẩn bị dụng cụ thay băng, 100% trường hợp có đủ dung dịch sát khuẩn vết thương theo quy định Bên cạnh đó, 95% trường hợp đảm bảo có đủ phương tiện thu gom chất thải, cùng với dung dịch sát khuẩn tay nhanh, bông gạc và găng tay vô khuẩn.

Hơn 64,4% lượt thay băng không sử dụng cốc mới chứa dung dịch sát khuẩn vết thương, dẫn đến việc sử dụng lại Nguyên nhân chính là do số lượng hộp dụng cụ vô khuẩn của khoa chưa đáp ứng đủ nhu cầu chăm sóc cho lượng bệnh nhân lớn.

24,4% lượt thực hành thay băng của điều dưỡng, hộ sinh không khay hạt đậu

4,4% chuẩn bị chưa đúng hộp dụng cụ thay băng

6,7% số lần TB người thực hiện không chuẩn bị găng tay vô khuẩn khi

TB, trong khi bệnh viện trang bị đủ găng phục vụ cho công việc làm thủ thuật, điều này cũng tăng nguy cơ tiềm tàng của NKVM

Chỉ có 6,7% số lần quan sát cho thấy nhân viên không mang theo xe để dụng cụ khi thay băng, mặc dù hầu hết các kho đều được trang bị xe thay băng Điều này một lần nữa cho thấy công tác chuẩn bị của một số cán bộ trong việc thay băng vẫn chưa được thực hiện tốt.

Trước khi thực hiện kỹ thuật thay băng, 100% bệnh nhân được giải thích rõ ràng và hướng dẫn tư thế thuận lợi, đảm bảo sự chuẩn bị đầy đủ cho quá trình chăm sóc.

3.2.2 Kết quả thực hành qui trình thay băng

Hình 3.2: Mức độ thực hành đủ các bước trong qui trình thay băng

Trong quá trình giám sát chăm sóc và thay băng vết mổ cho 45 ca có biểu hiện nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM), chỉ có 5/45 nhân viên thực hiện đầy đủ các bước trong quy trình Điều này cho thấy 88,9% nhân viên vẫn chưa tuân thủ đúng quy trình thay băng, điều này cần được ghi nhận để kịp thời nhắc nhở và lên kế hoạch tập huấn cho nhân viên.

Bảng 3.7: Thực hành qui trình thay băng

88.9 Thực hành đủ các bước trong qui trình thay băng thực hành đủ Thực hành không đủ Đặc điểm n %

Thực hành qui trình thay băng

Không rửa tay trước khi chuẩn bị dụng cụ thay băng 6/45 13,3

Không vệ sing tay sau khi bóc băng bẩn 20/45 44,4

Rửa vết thương bằng Nacl 0,9% không đúng qui định 4/45 8,9

Không đi găng tay vô khuẩn khi thay băng 3/45 6,7

Dùng lại dung dịch sát khuẩn 29/45 64,4

Theo khảo sát, có 13,3% người không rửa tay trước khi chuẩn bị dụng cụ thay băng, trong khi 44,4% không vệ sinh tay sau khi bóc băng bẩn Bên cạnh đó, 8,9% rửa vết thương không đúng quy định và 6,7% không mang găng vô khuẩn khi thay băng Mặc dù các tỷ lệ này không cao, nhưng chúng vẫn phản ánh ý thức và kiến thức chưa đầy đủ của một số cá nhân trong việc thay băng.

64% sử dụng lại dung dịch sát khuẩn của những lần thay băng trước

3.2.3 Kết quả thực hành thay băng

Hình 3.3: Kết quả xếp loại kỹ thuật thực hành thay băng NKVM

Kết quả giám sát qui trình thay băng cho bệnh nhân nhiễm NMVK cho thấy 7 nhân viên đạt loại giỏi, chiếm 15,5% Phần lớn nhân viên đạt loại khá, trong khi 13% có mức điểm trung bình và không có ai đạt loại yếu kém Tổng cộng, tỷ lệ nhân viên đạt loại khá và giỏi lên tới khoảng 86%, nhưng tỷ lệ hộ sinh và điều dưỡng đạt loại giỏi vẫn còn thấp Do đó, cần thiết phải có kế hoạch tập huấn và hướng dẫn lại qui trình thay băng vết mổ.

13.3 Kết quả xếp loại kỹ thuật thực hành thay băng NKVM

Kết quả xếp loại kỹ thuật thực hành thay băng NKVM

Ngày đăng: 03/04/2022, 12:28

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đặng Đức Anh (2010), Nhiễm khuẩn bệnh viện, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr.15 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhiễm khuẩn bệnh viện
Tác giả: Đặng Đức Anh
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2010
2. Nguyễn Quốc Anh (2008), Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ tại Bệnh viện Bạch Mai, Luận án tiến sĩ y học, Đại học y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ tại Bệnh viện Bạch Mai
Tác giả: Nguyễn Quốc Anh
Nhà XB: Đại học y Hà Nội
Năm: 2008
3. Nguyễn Quốc Anh, Nguyễn Việt Hùng (2010), “Nghiên cứu hậu quả NKVM tại một số bệnh viện của Việt Nam 2009 -2010”,Tạp chí Y học lâm sàng, (66-67), tr. 32 - 33 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu hậu quả NKVM tại một số bệnh viện của Việt Nam 2009 -2010
Tác giả: Nguyễn Quốc Anh, Nguyễn Việt Hùng
Nhà XB: Tạp chí Y học lâm sàng
Năm: 2010
4. Bộ Y tế (2002), Hướng dẫn Quy trình chăm sóc người bệnh, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 131 - 132 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn Quy trình chăm sóc người bệnh
Tác giả: Bộ Y tế
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2002
5. Bộ Y tế (2012), Hướng dẫn phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ, Ban hành kèm theo Quyết định số: 3671/QĐ-BYT ngày 27 tháng 9 năm 2012 của Bộ Y tế, Bộ Y tế, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ
Tác giả: Bộ Y tế
Nhà XB: Bộ Y tế
Năm: 2012
6. Bộ Y Tế (2015), Hướng dẫn sử dụng kháng sinh, Ban hành ngày 02 tháng 3 năm 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn sử dụng kháng sinh
Tác giả: Bộ Y Tế
Năm: 2015
7. Học viện Quân y (2012), Kỹ thuật điều trị vết thương khó lành, hocvienquany.vn/Portal/BT1352 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật điều trị vết thương khó lành
Tác giả: Học viện Quân y
Nhà XB: hocvienquany.vn
Năm: 2012
8. Trương Anh Thư, Nguyễn Quốc Anh (2008), “Bằng chứng về hiệu quả của một số biện pháp phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ”, Tạp chí Y học lâm sàng, (6), tr. 6-13.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bằng chứng về hiệu quả của một số biện pháp phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ
Tác giả: Trương Anh Thư, Nguyễn Quốc Anh
Nhà XB: Tạp chí Y học lâm sàng
Năm: 2008
9. Bhatia J.Y. (2003), "Postoperative wound infection in patient undergoing coronary artery bypass graft surgery: A prospective study with evaluation of risk factors ", Indian Journal of MedicalMicrobiology, (21) pp. 246- 251 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Postoperative wound infection in patient undergoing coronary artery bypass graft surgery: A prospective study with evaluation of risk factors
Tác giả: Bhatia J.Y
Nhà XB: Indian Journal of Medical Microbiology
Năm: 2003
10. Culver D.H., Horan T.C., Gaynes R.P., et al. (1992),“Surgical wound infection rates by wound class, operative procedure and patient risk”, Am J Med, 91, pp. 152 -157 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Surgical wound infection rates by wound class, operative procedure and patient risk
Tác giả: Culver D.H., Horan T.C., Gaynes R.P
Nhà XB: Am J Med
Năm: 1992
11. Deverick J.A. (2011), “Surgical Site Infections”, Infect Dis Clin N Am, 25, pp.135 -153 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Surgical Site Infections
Tác giả: Deverick J.A
Nhà XB: Infect Dis Clin N Am
Năm: 2011
12. Garner J.S., Jarvis W.R., Emori T.G., et al. (1988), “CDC definitions for nosocomial infections”, Am J infect Control, 16, pp. 28-40 Sách, tạp chí
Tiêu đề: CDC definitions for nosocomial infections
Tác giả: Garner J.S., Jarvis W.R., Emori T.G., et al
Nhà XB: Am J infect Control
Năm: 1988
13. Mark P. (1998), “Nutritional Support for Connective Tissue Repair and Wound Healing”, NUT 026. Rev. 6.98, pp. 1- 4.http://www.acudoc.com/Injury%20Healing.PDF Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nutritional Support for Connective Tissue Repair and Wound Healing
Tác giả: Mark P
Nhà XB: NUT 026. Rev. 6.98
Năm: 1998

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Phân loại nhiễm trùng vết mổ theo CDC - mặt cắt ngang [5] - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhận xét công tác chăm sóc sản phụ nhiễm khuẩn sau mổ lấy thai tại bệnh viện phụ sản hà nội năm 2020
Hình 1.1. Phân loại nhiễm trùng vết mổ theo CDC - mặt cắt ngang [5] (Trang 12)
Lau rửa vết mổ bằng dung dịch NaCl 0,9% theo hình xốy ốc. Phân loại tăm bông bẩn vào túc rác y tế hoặc khay quả đậu  Dùng tăm bông tẩm dung dịch Bethadin, sát khuẩn lại vết thương  (cách sát khuẩn giống như sát khuẩn bằng dung dịch muối rửa)  Phân lập tăm - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhận xét công tác chăm sóc sản phụ nhiễm khuẩn sau mổ lấy thai tại bệnh viện phụ sản hà nội năm 2020
au rửa vết mổ bằng dung dịch NaCl 0,9% theo hình xốy ốc. Phân loại tăm bông bẩn vào túc rác y tế hoặc khay quả đậu Dùng tăm bông tẩm dung dịch Bethadin, sát khuẩn lại vết thương (cách sát khuẩn giống như sát khuẩn bằng dung dịch muối rửa) Phân lập tăm (Trang 17)
Hình 2.1. Qui trình nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhận xét công tác chăm sóc sản phụ nhiễm khuẩn sau mổ lấy thai tại bệnh viện phụ sản hà nội năm 2020
Hình 2.1. Qui trình nghiên cứu (Trang 27)
Bảng 3.2: Đặc điểm nhóm tuổi của hộ sinh, điều dưỡng - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhận xét công tác chăm sóc sản phụ nhiễm khuẩn sau mổ lấy thai tại bệnh viện phụ sản hà nội năm 2020
Bảng 3.2 Đặc điểm nhóm tuổi của hộ sinh, điều dưỡng (Trang 28)
Bảng 3.1: Tuổi trung bình của hộ sinh, điều dưỡng khoa - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhận xét công tác chăm sóc sản phụ nhiễm khuẩn sau mổ lấy thai tại bệnh viện phụ sản hà nội năm 2020
Bảng 3.1 Tuổi trung bình của hộ sinh, điều dưỡng khoa (Trang 28)
Bảng 3.4: Thâm nhiên làm việc của hộ sinh, điều dưỡng - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhận xét công tác chăm sóc sản phụ nhiễm khuẩn sau mổ lấy thai tại bệnh viện phụ sản hà nội năm 2020
Bảng 3.4 Thâm nhiên làm việc của hộ sinh, điều dưỡng (Trang 29)
Hình 3.1: Tỷ lệ sản phụ có biểu hiện nhiễm khuẩn vết mổ - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhận xét công tác chăm sóc sản phụ nhiễm khuẩn sau mổ lấy thai tại bệnh viện phụ sản hà nội năm 2020
Hình 3.1 Tỷ lệ sản phụ có biểu hiện nhiễm khuẩn vết mổ (Trang 29)
Bảng 3.5: Đặc điểm của các trường hợp NKVM - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhận xét công tác chăm sóc sản phụ nhiễm khuẩn sau mổ lấy thai tại bệnh viện phụ sản hà nội năm 2020
Bảng 3.5 Đặc điểm của các trường hợp NKVM (Trang 30)
Bảng 3.6: Kết quả chuẩn bị dụng cụ thay băng - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhận xét công tác chăm sóc sản phụ nhiễm khuẩn sau mổ lấy thai tại bệnh viện phụ sản hà nội năm 2020
Bảng 3.6 Kết quả chuẩn bị dụng cụ thay băng (Trang 31)
Hình 3.2: Mức độ thực hành đủ các bước trong qui trình thay băng - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhận xét công tác chăm sóc sản phụ nhiễm khuẩn sau mổ lấy thai tại bệnh viện phụ sản hà nội năm 2020
Hình 3.2 Mức độ thực hành đủ các bước trong qui trình thay băng (Trang 32)
Hình 3.3: Kết quả xếp loại kỹ thuật thực hành thay băng NKVM - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhận xét công tác chăm sóc sản phụ nhiễm khuẩn sau mổ lấy thai tại bệnh viện phụ sản hà nội năm 2020
Hình 3.3 Kết quả xếp loại kỹ thuật thực hành thay băng NKVM (Trang 34)
Lau rửa vết mổ bằng dung dịch NaCl 0,9% theo hình xoáy ốc. Phân loại tăm bông bẩn vào túc rác y tế hoặc khay quả đậu  Dùng  tăm  bông  tẩm  dung  dịch  Bethadin,  sát  khuẩn  lại  vết  thương (cách sát khuẩn giống như sát khuẩn bằng dung dịch  muối rửa) - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhận xét công tác chăm sóc sản phụ nhiễm khuẩn sau mổ lấy thai tại bệnh viện phụ sản hà nội năm 2020
au rửa vết mổ bằng dung dịch NaCl 0,9% theo hình xoáy ốc. Phân loại tăm bông bẩn vào túc rác y tế hoặc khay quả đậu Dùng tăm bông tẩm dung dịch Bethadin, sát khuẩn lại vết thương (cách sát khuẩn giống như sát khuẩn bằng dung dịch muối rửa) (Trang 40)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w