1. Trang chủ
  2. » Y Tế - Sức Khỏe

Đánh giá hiệu quả chăm sóc trẻ sinh non nhẹ cân bằng phương pháp kangaroo tại khoa hồi sức tích cực sơ sinh bệnh viện phụ sản thanh hóa năm 2021

47 53 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 47
Dung lượng 1,2 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN (13)
    • 1.1 Cơ sở lý luận (13)
      • 1.1.1. Đặc điểm sinh lý của trẻ sinh non (13)
        • 1.1.1.1. Khái niệm trẻ sinh non, nhẹ cân (13)
      • 1.1.2. Đặc điểm sinh lý của trẻ sinh non (13)
        • 1.1.2.1. Chức năng hô hấp (13)
        • 1.1.2.2 Chức năng điều hoà thân nhiệt (0)
        • 1.1.2.3 Chức năng tuần hoàn (13)
        • 1.1.2.4 Chức năng gan và tiêu hoá (14)
        • 1.1.2.5. Hệ thống miễn dịch (14)
      • 1.1.3. Nguyên nhân trẻ sinh non nhẹ cân (14)
        • 1.1.3.1. Phía mẹ (14)
        • 1.1.3.2. Phía con (15)
        • 1.1.3.3. Dấu hiệu trẻ đẻ non (0)
    • 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN (20)
      • 1.2.1. Lịch sử ra đời phát triển của phương pháp KM (0)
      • 1.2.2. Thực hiện chăm sóc trẻ bằng phương pháp KMC trên Thế giới 12 (22)
      • 1.2.3. Thực hiện chăm sóc trẻ bằng PP KMC trên tại Việt Nam … (0)
      • 1.2.4. Hiệu quả khi thực hành phương pháp KMC (0)
      • 1.2.5. Những lợi ích thực hành phương pháp KMC (23)
        • 1.2.5.1 Đối với trẻ sơ sinh nhẹ cân non tháng (23)
        • 1.2.5.2 Đối với người mẹ (24)
        • 1.2.5.3. Đối với gia đình (24)
        • 1.2.5.4. Đối với cơ sở y tế (24)
      • 1.2.6. Các nội dung thực hiện Kangaroo tại bệnh viện (0)
      • 1.2.7. Phương pháp KMC (25)
        • 1.2.7.1. Phương pháp KMC là gì (25)
        • 1.2.7.2. Phương pháp tiến hành (25)
        • 1.2.7.3. Các bước tiến hành phương pháp KMC (25)
  • CHƯƠNG 2: MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT (27)
    • 2.1. Khái quát sơ lược về Bệnh viện Phụ sản Thanh Hoá (27)
    • 2.2. Tình hình thực hành PP chăm sóc trẻ sinh non nhẹ cân bằng (0)
      • 2.2.1. Chỉ định (29)
        • 2.2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn (29)
        • 2.2.1.2. Người chăm sóc ( Mẹ hay thân nhân gần nhất) phải (29)
        • 2.2.1.3. Phương pháp KMC thất bại khi (29)
      • 2.2.2. Chuẩn bị (29)
      • 2.2.3. Các bước thực hiện (30)
      • 2.2.4. Một số biểu hiện có thể xảy ra với trẻ khi thực hành PP KMC 21 1. Suy hô hấp (31)
        • 2.2.4.2. Hạ thân nhiệt (32)
      • 2.2.5. Theo dõi trẻ khi thực hành PP KMC (0)
  • CHƯƠNG 3: BÀN LUẬN (0)
    • 3.1. Đặc điểm cá nhân của đối tuợng nghiên cứu……………. 24 3.2. Đánh giá hiệu quả chăm sóc trẻ sinh non nhẹ cân bằng (0)
      • 3.2.2. Đặc điểm về dinh dưỡng (35)
      • 3.2.3. Đặc điểm sự phát triển thể chất (0)
      • 3.2.4. Đặc điểm về tiêu hoá (36)
      • 3.2.5. Các vấn đề về hô hấp (37)
  • KẾT LUẬN (41)
  • PHỤ LỤC (45)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Cơ sở lý luận

1.1.1 Đặc điểm sinh lý của trẻ sinh non nhẹ cân

1.1.1.1 Khái niệm trẻ sinh non, nhẹ cân: a) Khái niệm trẻ sinh non

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), trẻ sơ sinh non tháng được xác định khi sinh trước tuần thứ 37 của thai kỳ Nếu không nhớ được ngày đầu của kỳ kinh cuối, có thể sử dụng các dấu hiệu lâm sàng, hình thái bên ngoài và biểu hiện thần kinh để ước lượng tuổi thai một cách tương đối chính xác Trẻ sơ sinh cũng có thể được phân loại là nhẹ cân trong trường hợp có trọng lượng thấp hơn mức bình thường.

Là những trẻ có cân nặng lúc đẻ dưới 2500g mặc dù đủ tháng

1.1.2 Đặc điểm sinh lý của trẻ sinh non

Chức năng hô hấp của trẻ non tháng còn rất yếu Trẻ dễ bị suy hô hấp vì

- Lồng ngực dễ biến dạng, xương sườn còn mềm, các cơ gian sườn còn yếu

- Phổi chưa dãn nở tốt, các phế nang chưa trưởng thành, trung tâm hô hấp chưa hoàn chỉnh

- Bệnh lý hô hấp của trẻ non tháng hay gặp là bệnh màng trong do nhu mô phổi không thể dãn nở đủ để trao đổi không khí

1.1.2.2 Chức năng điều hòa thân nhiệt

Trẻ non tháng dễ bị nhiễm lạnh vì:

- Trung tâm điều hòa thân nhiệt ở não còn non yếu

- Khi bị nhiễm lạnh, trẻ không thể run cơ thể sinh nhiệt chống lại lạnh

Trẻ sơ sinh có hệ thống điều hòa thân nhiệt chưa hoàn chỉnh, đặc biệt là những trẻ non tháng Khi nhiệt độ cơ thể của trẻ giảm xuống dưới 35,5°C, có thể dẫn đến nhiều biến chứng nghiêm trọng như rối loạn hô hấp, ảnh hưởng đến hệ thần kinh và nguy cơ xuất huyết não.

- Các mao mạch mỏng manh dễ vỡ

- Các yếu tố đông máu thiếu hụt và giảm ở trẻ non tháng

- Lượng vitamin K và prothrombin thấp nên trẻ non tháng dễ bị xuất huyết 1.1.2.4 Chức năng gan và tiêu hóa

Trẻ sơ sinh non tháng thường gặp tình trạng vàng da nặng và kéo dài do thiếu hụt enzym chuyển hóa bilirubin gián tiếp thành bilirubin trực tiếp, dẫn đến hoạt tính enzym kém.

Trẻ non tháng có dạ dày nhỏ và nằm ngang, dẫn đến việc cần phải cho ăn từng ít một và nhiều lần trong ngày Do độ acid trong dạ dày kém và thiếu hụt men tiêu hóa, trẻ thường gặp khó khăn trong việc hấp thu thức ăn, kể cả sữa mẹ, dễ dẫn đến tình trạng nôn ói, chướng bụng và rối loạn tiêu hóa.

Do lượng glycogen dự trữ trong gan giảm nên trẻ non tháng dễ bị hạ đường huyết

Hệ thống miễn dịch của trẻ non tháng còn yếu, với khả năng thực bào và diệt khuẩn chưa hoàn thiện Sự truyền globulin miễn dịch từ mẹ qua thai cũng rất hạn chế, dẫn đến nguy cơ nhiễm trùng nặng và tử vong cao ở trẻ sơ sinh non tháng.

1.1.3 Nguyên nhân trẻ sinh non nhẹ cân

- Nhiễm độc thai nghén và cao huyết áp

- Bất thường về tử cung, thai và rau thai như dị dạng tử cung, rau tiền đạo, đa ối

- Các bệnh phụ khoa : u nang buồng trứng, u xơ tử cung

- Nhiễm khuẩn cấp tính : sốt rét, sốt xuất huyết, viêm phổi, viêm gan

- Nhiễm khuẩn mạn tính như lao, nhiễm trùng sinh dục - tiết niệu hoặc các bệnh về tim, thận, đái đường

- Các chấn thương ngoại khoa khi có thai: mổ ruột thừa, tai nạn giao thông, ngã

+ Tuổi mẹ dưới 18 hoặc trên 35 tuổi

+ Mẹ nghiện thuốc lá, rượu, ma tuý

+ Điều kiện kinh tế - xã hội thấp

+ Có chấn thương tinh thần lớn

- Thai kém phát triển trong tử cung

1.1.3.3 Những dấu hiệu của trẻ đẻ non

Da của trẻ sinh non thường mỏng, đỏ và có nhiều mạch máu nổi rõ Tổ chức mỡ dưới da kém phát triển, khiến da dễ bị tổn thương Ngoài ra, trên bề mặt da có nhiều lông tơ, trong khi tổ chức vú và đầu vú chưa phát triển đầy đủ.

- Móng chi mềm, không chùm các ngón

Hệ thống xương của trẻ sơ sinh có đặc điểm là xương mềm và đầu lớn, chiếm tỷ lệ 1/4 so với toàn bộ cơ thể Các rãnh xương sọ vẫn chưa liền, thóp rộng, lồng ngực dẹp và tai mềm, trong khi sụn vành tai chưa phát triển hoàn thiện.

- Các chi luôn ở trong tư thế duỗi, trương lực cơ mềm, cơ nhẽo

+ Trẻ trai: tinh hoàn chưa xuống hạ nang, da bìu phù mọng

Trẻ gái có môi lớn chưa phát triển đầy đủ, dẫn đến việc không che kín được môi bé và âm vật Ngoài ra, trẻ cũng không có dấu hiệu biến động sinh dục như hành kinh hay sự phát triển của ngực.

-Thần kinh : luôn li bì, ức chế, khóc yếu, các phản xạ nguyên thuỷ yếu hoặc

- Hô hấp: Chức năng hô hấp của trẻ non tháng còn rất yếu, trẻ dê bị suy hô hấp vì:

+ Lồng ngực dẹp, xương sườn mềm dễ biên dạng, cơ liên sườn chưa phát triên, giãn nở kém

Phổi của trẻ sinh non chưa phát triển hoàn chỉnh, với tế bào phế nang có hình dạng trụ và tổ chức đàn hồi ít, dẫn đến thiếu hụt chất surfactant từ nhóm tế bào II, gây khó khăn trong quá trình giãn nở của phế nang và làm giảm hiệu quả trao đổi oxy Trung tâm hô hấp cũng chưa trưởng thành, khiến trẻ sinh non thường khóc chậm hoặc yếu, thở không đều theo kiểu Cheyne-Stokes, và có thể gặp phải tình trạng ngừng thở kéo dài từ 7-10 giây Rối loạn nhịp thở có thể kéo dài từ 2-3 tuần hoặc lâu hơn tùy thuộc vào tuổi thai.

+ Kiểu thở bằng bụng: vùng bụng phồng lên khi hít vào, sau đó xẹp xuống khi thỏ ra

Nhịp thở có chu kỳ đặc trưng bởi chuỗi hít vào và thở ra với cường độ tăng dần rồi giảm xuống Trong quá trình này, có thể xảy ra tình trạng ngừng thở với tần số và thời gian khác nhau Những lần ngừng thở kéo dài dưới 15 giây thường không có ý nghĩa bệnh lý và có thể tồn tại trong vài tuần Khi nhịp thở đạt 50-60 lần/phút, đó là dấu hiệu của sự trưởng thành và tiên lượng tốt cho sức khỏe.

+ Diện tim to - tròn, tỉ lệ tim ngực > 0,55, thất phải lớn hơn thất trái vì thế điện tầm đồ có trục phải

Ông động mạch và lỗ Botal đóng chậm có thể gây ra tiếng thổi tâm thu trong những ngày đầu, nhưng hiện tượng này thường tự nhiên mất đi và không phải là dấu hiệu bệnh lý.

+ Nhịp tim dao động từ 100-200 lần/phút Vì trung tâm thần kinh chưa hoàn chỉnh, nhịp tim phụ thuộc hô hấp nên cũng không đều

Mạch mao nhỏ và tổ chức tế bào thành mạch chưa phát triển dễ dẫn đến tình trạng dễ vỡ và phù nề, đặc biệt là ở vùng quanh các não thất do ít tổ chức đệm.

Trẻ sinh non thường có mức độ giảm các tế bào máu và yếu tố đông máu so với trẻ đủ tháng, với sự xuất hiện của nhiều hồng cầu non trong tuần đầu sau sinh Các yếu tố đông máu như sinh sợi huyết và proconvertin bị thiếu hụt, đặc biệt là prothrombin, có thể giảm xuống dưới 30% Do đó, trẻ sinh non dễ gặp phải tình trạng xuất huyết, đặc biệt là xuất huyết não.

Khi mới sinh, trẻ sơ sinh dễ bị mất nhiệt do nhiệt độ bên ngoài thấp hơn trong tử cung Khả năng điều hòa nhiệt độ của trẻ rất kém, đặc biệt là ở trẻ non tháng, khiến chúng dễ mất nhiệt hơn so với trẻ đủ tháng.

+ Trung tâm điều hoà thân nhiệt chưa hoàn chỉnh

+ Non tháng vận động cơ yếu nên kém sinh nhiệt

+ Da mỏng, lớp mỡ dưới da kém phát triển

+ Diện tích da tương đối rộng so với cân nặng nên sự bốc hơi nước kéo theo mất nhiệt ở trẻ rất nhiều (lml nước bốc hơi mất 0,58Kcal)

Nếu nhiệt độ cơ thể trẻ dưới 35,5°C, có thể dẫn đến nhiều biến chứng nghiêm trọng như tổn thương hệ hô hấp, thần kinh, và đặc biệt là xuất huyết não và chảy máu phổi Do đó, việc lau khô và ủ ấm trẻ ngay sau sinh là rất quan trọng, đặc biệt đối với trẻ non tháng Silverman khuyến nghị cần duy trì độ ẩm và nhiệt độ môi trường tối ưu để giảm thiểu việc tiêu hao năng lượng, mất nước và tiêu thụ oxy của trẻ.

CƠ SỞ THỰC TIỄN

Một thế kỷ trước, trẻ nhẹ cân và non tháng ở châu Âu thường không có cơ hội sống sót, khiến cái chết của những em bé này trở thành nỗi đau vô hạn cho các bà mẹ và gia đình.

Từ năm 1900, Boudin tại Pháp đã chứng minh rằng trẻ sinh non có thể được cứu sống nếu đáp ứng ba điều kiện thiết yếu: giữ ấm, dinh dưỡng tốt và vệ sinh sạch sẽ Đến nay, ba yếu tố này vẫn giữ vai trò quan trọng trong việc chăm sóc trẻ sinh non.

Phương pháp Kangaroo là cách chăm sóc trẻ sơ sinh, đặc biệt là trẻ sinh non và trẻ nhẹ cân, thông qua việc tiếp xúc da kề da giữa trẻ và mẹ hoặc người chăm sóc Phương pháp này giúp giữ ấm cho trẻ và nâng cao chất lượng chăm sóc, mang lại nhiều lợi ích cho sự phát triển của trẻ.

Phương pháp này ra đời vào thập niên 1970 nhằm chăm sóc trẻ sinh non và nhẹ cân ở những quốc gia thiếu thốn thiết bị y tế hiện đại.

1.2.1 Lịch sử ra đời của phương pháp Kangaroo

Vào năm 1976, Peter de Chateau tại Thụy Điển đã thực hiện những nghiên cứu đầu tiên về sự tiếp xúc sớm giữa mẹ và bé ngay sau khi sinh Tuy nhiên, các bài báo này không đề cập một cách cụ thể đến khái niệm tiếp xúc da kề da.

Phương pháp chăm sóc trẻ sơ sinh bằng cách kangaroo, do bác sĩ Edgar Rey Sanabria, Giáo sư Sơ sinh tại Khoa Paediatry – Đại học Nacional de Colombia, cùng với Martinez khởi xướng lần đầu tiên tại Bogotá, Colombia vào những năm 1978, nhằm mục đích giữ ấm cho trẻ sơ sinh trong bối cảnh thiếu lồng ấp.

Vào năm 1981, Tiến sĩ Rey và Tiến sĩ Martinez đã công bố kết quả nghiên cứu của họ bằng tiếng Tây Ban Nha, giới thiệu thuật ngữ "Phương pháp chăm sóc mẹ Kangaroo".

Tiến sĩ Adriano Cattaneo và các đồng nghiệp triệu tập vào tháng 11 năm

1996 tại Trieste, Ý, cùng với WHO do Tiến sĩ Jelka Zupan đại diện để định nghĩa lại thuật ngữ “Chăm sóc bằng phương pháp Kangaroo

Mạng lưới quốc tế về chăm sóc Kangaroo (INK) đã tổ chức cuộc họp tại Bologna, nơi diễn ra các hội thảo và hội nghị định kỳ hai năm một lần nhằm giám sát và phát triển phương pháp chăm sóc này.

Ngày 15 tháng 5 hàng năm, Ngày Nhận thức về Chăm sóc Kangaroo Quốc tế được tổ chức trên toàn thế giới từ năm 2011 Sự kiện này nhằm nâng cao nhận thức và khuyến khích thực hành phương pháp Chăm sóc Kangaroo tại các đơn vị NICU, sau sinh, lao động và chuyển phát, cũng như bất kỳ bệnh viện nào có trẻ sơ sinh dưới 3 tháng tuổi.

Phương pháp chăm sóc trẻ sinh non này ra đời từ năm 1978

1.2.2.Thực hiện chăm sóc trẻ bằng phương pháp KMC trên thế giới

Việc áp dụng phương pháp KMC tại Colombia vào năm 1978 không chỉ đơn thuần là để giữ ấm cho trẻ, mà còn mang lại nhiều lợi ích vượt trội khác, từ đó thu hút sự quan tâm đáng kể của các chuyên gia toàn cầu.

Vào tháng 5/1985, báo The Lancet đã công bố một báo cáo về phương pháp KMC, được coi là mô hình chăm sóc trẻ sinh non nhẹ cân Phương pháp này mang lại những lợi ích thiết yếu cho trẻ, bao gồm việc giữ ấm, bú mẹ, bảo vệ và tạo dựng mối liên kết tình yêu thương giữa mẹ và con.

Năm 1986, các nước Châu Âu và Châu Mỹ bắt đầu áp dụng phương pháp Kangaroo Mother Care (KMC) một cách rộng rãi Đến năm 1996, hội thảo quốc tế đầu tiên về KMC được tổ chức tại Trieste, Ý, với sự tham gia của 36 đại biểu từ 15 quốc gia trên toàn cầu, thống nhất định nghĩa KMC là phương pháp chăm sóc trẻ sơ sinh toàn diện, bao gồm tiếp xúc da kề da, nuôi con bằng sữa mẹ và xuất viện sớm Hội thảo KMC diễn ra hai năm một lần, ngày càng chứng minh hiệu quả chăm sóc và được áp dụng rộng rãi tại nhiều quốc gia trên thế giới.

1.2.3.Thực hiện chăm sóc trẻ bằng phương pháp KMC tại Việt Nam Tại Việt Nam, năm 1986 lần đầu tiên phương pháp KMC được áp dụng tại khoa Nhi bệnh viện Đa khoa Việt Nam – Thuỵ Điển Uông Bí Đến năm 1998, tổ chức L’APPEL chính thức hỗ trợ cho bệnh viện Uông

Bí và Bệnh viện Từ Dũ trong công tác đào tạo triển kha rộng rái phương pháp này cho các tỉnh thành trong cả nước

Ngoài L’APPEL, các tổ chức như WHO, SC/US cùng với sự hỗ trợ của chính phủ Hà Lan đã đóng góp đáng kể cho nhiều tỉnh trong việc triển khai phương pháp KMC Những nỗ lực này nằm trong các dự án như “Giảm tử vong mẹ và trẻ sơ sinh” và “Vì sự sống còn của trẻ em, trẻ sơ sinh”.

Năm 2009 phương pháp KMC đã chính thức đưa vào Hướng dẫn quốc gia về chăm sóc sức khoẻ sinh sản

Sau 35 năm triển khai phương pháp KMC tại Việt Nam (1986-2021), hiệu quả của phương pháp này ngày càng được khẳng định KMC không chỉ giúp giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong ở trẻ sơ sinh và trẻ non tháng nhẹ cân, mà còn rút ngắn thời gian điều trị và giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện Hơn nữa, phương pháp này còn mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc, gắn kết tình cảm giữa mẹ và con, cũng như giữa gia đình và xã hội.

1.2.4 Hiệu quả khi thực hiện phương pháp Kangaroo

MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT

Khái quát sơ lược về Bệnh viện Phụ sản Thanh Hoá

Bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa, thuộc Sở Y tế tỉnh Thanh Hóa, là bệnh viện chuyên khoa hạng I với 500 giường bệnh kế hoạch và 814 giường bệnh thực kê Bệnh viện hiện có 12 khoa lâm sàng phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho người dân.

Bệnh viện có 07 khoa cận lâm sàng và 08 phòng chức năng, chuyên điều trị các bệnh liên quan đến Sản - Phụ khoa cho tất cả đối tượng tại tỉnh Thanh Hóa và các khu vực lân cận Trong những năm qua, bệnh viện không chỉ vượt chỉ tiêu khám chữa bệnh mà còn ghi nhận sự gia tăng đáng kể số lượng bệnh nhân đến khám và điều trị.

Năm 2020, bệnh viện đã phục vụ hơn 100.000 bệnh nhân đến khám và điều trị, thực hiện tổng cộng 13.675 ca phẫu thuật lấy thai và 16.742 ca sinh thường, trong đó có nhiều trường hợp nặng và các ca bệnh phức tạp được chuyển từ tuyến dưới lên.

Nhân lực của bệnh viện gồm: 689 người, trong đó có 20 thạc sỹ, 09 BSCKII, 39 BSCKI, 60 BS và 371 điều dưỡng, nữ hộ sinh, kỹ thuật viên

Hình ảnh 2.1: Bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa

Khoa Hồi sức tích cực Sơ Sinh quy tụ đội ngũ cán bộ y tế tay nghề cao, chuyên môn vững vàng, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu chăm sóc trẻ sơ sinh sau sinh và sau mổ lấy thai Khoa còn thực hiện chăm sóc NICU cho trẻ có bệnh lý phức tạp và áp dụng phương pháp KMC trong chăm sóc trẻ sinh non nhẹ cân Hiện tại, Khoa có tổng số lượng nhân viên là:

Khoa có 41 nhân viên, bao gồm 10 bác sĩ, 28 điều dưỡng và 13 hộ lý Trong năm 2020, Khoa đã khám và điều trị cho 20.135 lượt trẻ, trong đó có 1.393 trẻ bị suy hô hấp và 1.295 trẻ sinh non Trong 6 tháng đầu năm 2021, Khoa tiếp nhận 8.454 lượt trẻ, bao gồm 572 trẻ suy hô hấp và 502 trẻ sinh non.

Khoa HSTC Sơ Sinh - BV Phụ sản Thanh Hóa đang nỗ lực đạt chỉ tiêu hàng năm của Sở Y Tế và thực hiện thành công kế hoạch nhiệm vụ chính trị Để đáp ứng đầy đủ trang thiết bị, bệnh viện cần nâng cao nguồn lực trong công tác chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh, đặc biệt là trẻ sinh non và nhẹ cân Thực hành phương pháp chăm sóc trẻ sinh non nhẹ cân bằng phương pháp KMC tại khoa HSTC Sơ Sinh đã được triển khai và theo dõi chặt chẽ, nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho trẻ em tại bệnh viện.

Tình hình thực hành PP chăm sóc trẻ sinh non nhẹ cân bằng

Cho tất cả trường hợp có tiêu chuẩn lựa chọn dưới đây và gia đình đồng ý tham gia:

- Trẻ có chỉ định vào PP KMC

- Cân nặng từ khi bắt đầu vào KMC ≤ 2500 gr

- Trẻ không có dấu hiệu bệnh lý nặng hoặc đã vượt qua giai đoạn bệnh lý nặng

- Không nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch

- Không cần hỗ trợ thêm về hô hấp như oxy, Cpap

- Có đáp ứng tốt với các kích thích

2.2.1.2 Người chăm sóc (mẹ hay thân nhân gần nhất) phải:

- Tự nguyện tham gia và thực hiện nghiêm túc PP này theo hướng dẫn

- Có sức khoẻ tốt cả về thể chất và tinh thần, và không có bệnh lý truyền nhễm về đường hô hấp và tiêu hoá

- Dành toàn bộ thời gian thực hiện PP KMC

- Thực hiện vệ sinh tốt: Không để móng tay, vệ sinh thân thể, quần áo sạch sẽ

- Có thêm một người trong gia đình để thay thế người chăm sóc khi cần thiết 2.2.1.3 Phương pháp KMC thất bại khi:

PP chăm sóc KMC thất bại nếu có một trong các trường hợp sau:

- Trẻ nhịn ăn, nuôi ăn tĩnh mạch, Gavage sữa liên tục

- Cần hỗ trợ thêm Oxy hoặc CPAP

- Vàng da phải chiếu đèn

- Các nguyên nhân khác cần chăm sóc cấp 1

- Cân điện tử với đơn vị thấp nhất là gram

- Thước dây đo vòng đầu với đơn vị thấp nhất là 1 mm

- Thước gỗ đo chiều dài với đơn vị thấp nhất là 0,5 mm

Hình ảnh 2.3: Các vận dụng chuẩn bị thực hành PP KMC

- Rửa và sát khuẩn tay thật sạch

Để chuẩn bị cho trẻ, bạn cần có cặp nhiệt độ (nếu cần thiết), thay bỉm sạch và mặc áo quần cho trẻ bằng một tay, trong khi tay kia nâng đỡ phần mông của trẻ Để tránh tình trạng khó thở cho trẻ, hãy nhẹ nhàng nâng phần dưới cằm trong quá trình thực hiện.

Đặt trẻ nằm sấp giữa hai bầu vú mẹ, với tư thế thẳng đứng, giúp trẻ áp ngực vào ngực mẹ Đầu trẻ nghiêng về một bên, má trẻ tựa vào phần trên ngực mẹ, trong khi bụng trẻ áp sát vào bụng mẹ.

Để thực hiện phương pháp kangaroo, người mẹ nên đặt hai tay trẻ trên hai bầu bú mẹ, giữ nguyên hai chân Mặc một chiếc áo địu bằng vải chun giản giúp giữ trẻ ở vị trí kangaroo, đồng thời hạn chế sự di động của đầu và cổ trẻ.

Để chỉnh sửa tư thế thân trên của trẻ, một tay cần giữ đầu trẻ, trong khi tay còn lại đưa hai chân trẻ ra khỏi phần dưới áo Kangaroo Kéo phần trên áo lên ngang tai trẻ, đảm bảo rằng thân trên của trẻ được đỡ an toàn trong áo Kangaroo.

- Chỉnh sửa tư thế 2 chân: Đổi tay giữ đầu, chỉnh sửa áo, kéo phần áo chùm kín

- Đắp chăn bông, đảm bảo thân nhiệt

Hình ảnh 2.4: Tập huấn thực hành chăm sóc trẻ bằng phương pháp KMC

2.2.4 Một số biểu hiện có thể xảy ra với trẻ khi thực hành phương pháp Kangaroo

2.2.4.1 Suy hô hấp: Tình trạng này rất nguy hiểm nên cần lưu ý:

- Trẻ tím tái: Có biểu hiện khó thở, lồng ngực bị rút lõm, thở rên, thở nhanh hoặc thở chậm Trẻ ngừng thở thuyền xuyên và kéo dài

Để xử lý tình huống, các mẹ nên giữ trẻ ở tư thế cổ trung gian, tránh gập cổ Tùy thuộc vào mức độ khó thở, có thể áp dụng các biện pháp hỗ trợ hô hấp khác nhau như ôxy hoặc CPAP.

Hình ảnh 2.5: Biểu hiện suy hô hấp xảy ra đối với trẻ thực hành KMC

- Thông thường: Thân nhiệt bình thường ở trẻ sơ sinh từ 36.5 độ C đến 37.4 độ

C Bạn nên lưu ý xem nếu thân nhiệt trẻ < 36.5 độ C thì do phòng lạnh và nhiệt độ môi trường lạnh

+ Có thể tăng thân nhiệt của trẻ bằng cách đắp chăn ấm, cũng có thể đắp thêm chăn trên lưng trẻ, tránh có gió lùa vào phòng

+ Thân nhiệt mong muốn ở trẻ sơ sinh 36,5°C đến 37,4°C, nếu thân nhiệt trẻ < 36,5°C do phòng lạnh, nhiệt độ môi trường lạnh

+ Theo dõi nhiệt độ của trẻ mỗi 15-30p/ lần cho đến khi nhiệt độ của trẻ trở lại như lúc bình thường

+ Trong một số trường hợp thân nhiệt của trẻ vẫn không cải thiện thì khi đó ta cần sử dụng lồng ấp hay giường sưởi

2.2.5 Theo dõi trẻ khi thực hành phương pháp Kangaroo

- Theo dõi thường xuyên tình trạng trẻ như: Nhịp tim, nhịp thở, thân nhiệt, màu sắc da,…

- Quan sát các dấu hiệu vàng da, nôn mửa, phân, nước tiểu, cân nặng, tinh thần cửa trẻ xem có vấn đề gì bất thường không

Hỗ trợ và theo dõi khả năng chăm sóc của các bà mẹ là rất quan trọng, bao gồm việc cho trẻ ăn đúng cách, giữ ấm cho trẻ, nhận biết dấu hiệu nguy hiểm và tư thế ngủ an toàn của mẹ.

CHƯƠNG III BÀN LUẬN 3.1 Đặc điểm cá nhân của trẻ sinh non nhẹ cân bằng phương pháp Kangaroo tại Khoa Hồi sức tích cực Sơ sinh - Bệnh viện Phụ Sản Thanh Hoá

Bảng 3.1 trình bày các đặc điểm cá nhân của trẻ sinh non nhẹ cân được chăm sóc bằng phương pháp Kangaroo tại Khoa Hồi sức tích cực Sơ sinh, Bệnh viện Phụ Sản Thanh Hoá, với tỷ lệ cụ thể cho từng đặc điểm.

43.28 46.22 10.5 Nghề nghiệp của mẹ hoặc người trực tiếp tham gia PP

26.87 73.13 Trình độ học vấn của mẹ hoặc người trực tiếp tham gia PP KMC:

Nhận xét: Với 67 trẻ tham gia thực hành phương pháp KMC không có sự chệnh lệch nhiều về giới tính và tuổi thai trung bình là 31.6± 2.11, thấp nhất là

Trong nghiên cứu về phương pháp Kangaroo Mother Care (KMC), có 64.2% bà mẹ hoặc người chăm sóc có trình độ học vấn dưới cấp III Đối tượng chủ yếu là các bà mẹ sống ở khu vực nông thôn, ngoài độ tuổi sinh đẻ, với 10.5% trong số đó là những bà mẹ sinh con ở độ tuổi trên 35.

3.2 Đánh giá hiệu quả chăm sóc trẻ sinh non nhẹ cân bằng phương pháp Kangaroo tại Khoa Hồi sức tích cực Sơ sinh – Bệnh viện Phụ Sản Thanh Hoá

3.2.1 Đặc điểm cân nặng của trẻ khi bắt đầu tham gia PP KMC

Bảng 3.2: Cân nặng của trẻ khi bắt đầu tham gia PP KMC

Tổng số nTrung bình (gram) ±độ lệch chuẩn

Nhẹ nhất (gram) Nặng nhất (gram)

Nhận xét: Cân nặng trung bình của trẻ khi bắt đầu tham gia PP KMC là

1570 ± 264 gram, nhẹ nhất là 1050 gram và nặng nhất 2410 gram

3.2.2 Đặc điểm về dinh dưỡng

Bảng 3.3: Đánh giá về chế độ dinh dưỡng

Hình thức dinh dưỡng Khi vào khoa(%) Khi xuất viện(%) Sữa mẹ toàn phần và các chế phẩm pha vào sữa 6 61

Sữa non tháng toàn phần

Nhịn ăn và nuôi ăn tĩnh mạch

Đa số trẻ em nhập viện phải nhịn ăn và được nuôi bằng tĩnh mạch (71,1%) Trong số đó, chỉ có 14,4% trẻ được tiếp xúc với sữa mẹ Tuy nhiên, sau khi tham gia phương pháp Kangaroo Mother Care (KMC), 61% trẻ xuất viện đã được bú mẹ hoàn toàn.

3.2.3.Đặc điểm sự phát triển về thể chất

Bảng 3.4: Sự phát triển về thể chất Đặc điểm Tỷ lệ(%)

Cân nặng tăng trung bình trong quá trình thực hiện KMC:

-Trung bình ( 15- 18 gram/kg/ngày)

26 10.7 Chiều dài tăng trung bình trong quá trình thực hiện KMC:

83.3 16.7 Vòng đầu tăng trung bình trong quá trình thực hiện KMC:

Mặc dù trọng lượng trung bình của trẻ em tham gia phương pháp Kangaroo Mother Care (KMC) thuộc nhóm nhẹ cân, nhưng 89.3% trẻ đã đạt được mức tăng cân chuẩn Tỷ lệ này đối với chiều dài và vòng đầu lần lượt là 83.3% Ngoài ra, trẻ cũng duy trì thân nhiệt ổn định khi thực hiện phương pháp KMC.

3.2.4 Đặc điểm về tiêu hoá

Bảng 3.5: Đánh giá về vấn đề tiêu hoá Đặc đểm Tỷ lệ(%) Đi tiểu:

-Tốt ( >1 lần/ngày, phân không nhầy máu, bụng mềm)

-Kém(

Ngày đăng: 01/04/2022, 13:59

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Tài liệu học tập Điều dưỡng Sản Phụ khoa ( Giáo trình đào tạo ngành điều dưỡng bậc sau đại học). Chủ biên: PGS. TS Lê Thanh Tùng - Trường đại học Điều dưỡng Nam Định năm 2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu học tập Điều dưỡng Sản Phụ khoa ( Giáo trình đào tạo ngành điều dưỡng bậc sau đại học)
Tác giả: PGS. TS Lê Thanh Tùng
Nhà XB: Trường đại học Điều dưỡng Nam Định
Năm: 2019
4. Aylward GP(2003). Cognitive function in preterm infanst: no simple answers.JAMA,289: pp.752-753 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cognitive function in preterm infants: no simple answers
Tác giả: Aylward GP
Nhà XB: JAMA
Năm: 2003
5. Jann L.(2008). School outcome in late preterm infanst: a cause for concern. Journal of Paediatrics, 153:pp.5-6 Sách, tạp chí
Tiêu đề: School outcome in late preterm infants: a cause for concern
Tác giả: Jann L
Nhà XB: Journal of Paediatrics
Năm: 2008
6. Nirmala P, Rekha S, Washington M (2006). Kangaroo Mother Care: Effect and preception of mother and health presonnel. Journal of Neonatal Nursing,12; pp,177-184 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kangaroo Mother Care: Effect and preception of mother and health presonnel
Tác giả: Nirmala P, Rekha S, Washington M
Nhà XB: Journal of Neonatal Nursing
Năm: 2006
3. Bệnh án Sơ sinh tại Bệnh viện Phụ Sản Thanh Hóa *Tiếng Anh Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN