1. Trang chủ
  2. » Y Tế - Sức Khỏe

Thực trạng chăm sóc sản phụ chảy máu sau đẻ tại bệnh viện phụ sản thanh hóa 6 tháng đầu năm 2021

34 23 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 34
Dung lượng 742,56 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN (11)
    • 1. Cơ sở lý luận (11)
      • 1.1. Định nghĩa chảy máu sau đẻ (11)
      • 1.2. Dịch tễ chảy máu sau đẻ (11)
      • 1.3. Nguyên nhân chảy máu sau đẻ (12)
        • 1.3.1. Bệnh lý trong thời kỳ sổ rau (12)
        • 1.3.2. Chấn thương đường sinh dục (14)
        • 1.3.3. Bệnh lý rối loạn đông chảy máu (15)
      • 1.4. Triệu chứng và phân loại chảy máu sau đẻ (16)
        • 1.4.1. Triệu chứng lâm sàng (16)
        • 1.4.2. Các xét nghiệm cần thực hiện trong chẩn đoán và xử trí CMSĐ (16)
      • 1.5. Phân loại CMSĐ (16)
      • 1.6. Xử trí CMSĐ (17)
        • 1.6.1. Xử trí ban đầu (17)
        • 1.6.2. Những xử trí tiếp theo (18)
    • 2. Cơ sở thực tiễn (19)
      • 2.1. Các hướng dẫn lâm sàng (19)
      • 2.2. Các nghiên cứu liên quan (20)
  • CHƯƠNG 2. LIÊN HỆ THỰC TIỄN (22)
    • 2.1. Thực trạng chảy máu sau đẻ tại bệnh viện phụ sản Thanh Hóa (22)
    • 2.2. Các văn bản hướng dẫn chăm sóc chảy máu sau đẻ đang được áp dụng tại bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa hiện nay (22)
    • 2.3. Quy trình chăm sóc sản phụ chảy máu sau đẻ (23)
    • 2.4. Các ưu, nhược điểm (26)
      • 2.4.1. Ưu điểm (26)
      • 2.4.2. Nhược điểm và nguyên nhân (27)
  • CHƯƠNG 3. KHUYẾN NGHỊ (29)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Cơ sở lý luận

1.1 Định nghĩa chảy máu sau đẻ

Chảy máu sau đẻ được định nghĩa là tình trạng chảy máu âm đạo quá 500ml hoặc có ảnh hưởng xấu đến tình trạng sức khỏe của sản phụ sau khi sinh Đây là biến chứng phổ biến nhất và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong mẹ Chảy máu sau đẻ có thể xảy ra sớm trong vòng 24 giờ sau khi sinh hoặc muộn hơn, kéo dài đến 6 tuần đầu của thời kỳ hậu sản Thực tế, ước lượng lượng máu mất thường thấp hơn so với thực tế, chỉ khoảng một nửa lượng máu đã mất Máu có thể lẫn với nước ối hoặc nước tiểu, và thường thấm vào gạc, khăn trải giường, thảm và sàn nhà Một định nghĩa khác về chảy máu sau đẻ là khi lượng máu mất vượt quá 15% thể tích máu toàn phần.

Lượng máu mất quan trọng đối với từng bệnh nhân phụ thuộc vào mức huyết sắc tố Sản phụ có huyết sắc tố bình thường có thể chịu đựng mất máu nhiều hơn so với sản phụ thiếu máu, nhưng ngay cả những người khỏe mạnh cũng có thể gặp phải tình trạng mất máu nghiêm trọng Chảy máu có thể xảy ra sau sinh vài giờ và thường không được phát hiện cho đến khi sản phụ bị choáng Việc đánh giá nguy cơ trong giai đoạn tiền sản không thể dự đoán chính xác ai sẽ bị chảy máu sau sinh Do đó, xử trí tích cực trong giai đoạn 3 của chuyển dạ là cần thiết để giảm tỷ lệ chảy máu sau sinh do đờ tử cung Tất cả sản phụ sau sinh cần được theo dõi sát sao để phòng ngừa các biến chứng.

1.2 Dịch tễ chảy máu sau đẻ

Tại các nước đang phát triển, tỷ lệ ca sinh nở có chứng bệnh CMSĐ khoảng 1,2%, với khoảng 3% sản phụ mắc bệnh này tử vong Trên toàn cầu, ước tính có từ 44.000 đến 86.000 sản phụ tử vong mỗi năm do CMSĐ, khiến đây trở thành nguyên nhân hàng đầu gây tử vong khi sinh Tại Vương quốc Anh, tỷ lệ tử vong là khoảng 0,4 trên 100.000 ca sinh, trong khi tại khu vực Châu Phi hạ Sahara, con số này lên tới 150 trên 100.000 ca Tuy nhiên, tỷ lệ tử vong do bệnh này đã giảm đáng kể kể từ cuối thế kỷ 19 tại Anh.

Tại các nước đang phát triển, tỷ lệ tử vong do CMSĐ đang ở mức cao, với Indonesia ghi nhận 43%, Philippines và Guatemala đều ở mức 53% Một khảo sát của Duthie tại châu Á cho thấy tỷ lệ tử vong mẹ do CMSĐ tại Nhật Bản trong giai đoạn 1986-1990 là 39%, trong khi Hồng Kông (1961-1985) là 34%, và Ấn Độ (1993) cũng có tỷ lệ đáng lo ngại.

Trong giai đoạn 1986-1990, tỷ lệ tử vong do CMSĐ tại Việt Nam đạt 27,5% tại Viện Bảo vệ Bà mẹ và Trẻ Sơ sinh Tại Bệnh viện Sản Trung ương, tỷ lệ chảy máu sau đẻ trong giai đoạn 1998-1999 là 0,81%, với 119 trường hợp trên tổng số 14.702 sản phụ, trong khi giai đoạn 2008-2009 ghi nhận tỷ lệ giảm còn 0,60% với 229 trường hợp trên tổng số 38.044 sản phụ.

Tại Bệnh viện Từ Dũ năm 2006, tỷ lệ chẩn đoán CMSĐ ở thai phụ là 0,38%, với 164 trường hợp được ghi nhận trong tổng số 44.675 thai phụ Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Hạnh tại bệnh viện đa khoa Sông Cầu trong giai đoạn 2000-2010 cho thấy tỷ lệ CMSĐ là 0,16% Bệnh viện Hùng Vương ghi nhận tỷ lệ chảy máu sau đẻ ở thai phụ là 1,5%.

1.3 Nguyên nhân chảy máu sau đẻ

Có thể phân loại các nguyên nhân CMSĐ thành 3 nhóm chính[5]:

- Bệnh lý trong thời kỳ sổ rau: do sót rau, đờ tử cung

- Tổn thương đường sinh dục: vỡ tử cung, rách cổ tử cung, rách âm đạo, rách tầng sinh môn

- Bệnh lý rối loạn đông máu (rất hiếm gặp)

1.3.1 Bệnh lý trong thời kỳ sổ rau

Rau sót nhiều hoặc ít trong tử cung đều gây chảy máu

Rối loạn co bóp tử cung, đặc biệt là đờ tử cung, là nguyên nhân phổ biến nhất gây chảy máu sau sinh Ngược lại, tăng trương lực tử cung có thể gây ra các cơn co thắt, tạo ra vòng thắt ở lỗ trong cổ tử cung hoặc tại sừng tử cung, dẫn đến tình trạng rau bị kẹt lại.

Bám bất thường của bánh rau, bao gồm rau cài răng lược, rau bám chặt, và rau xuyên cơ tử cung, là hiện tượng hiếm gặp với tỷ lệ 1/10.000 ca sinh Tình trạng này thường xảy ra do các bất thường của niêm mạc tử cung như sẹo cũ, dính, u xơ, giảm sản nội mạc, viêm nội mạc, hoặc dị dạng tử cung.

Vị trí bất thường của bánh rau có thể xảy ra khi rau bám vào đoạn dưới, trên vách tử cung dị dạng hoặc trên vùng tử cung mỏng Ở những khu vực này, hoạt động của tử cung không hiệu quả trong việc bong rau, dẫn đến nguy cơ cao hơn về hiện tượng rau cài răng lược.

1.3.1.2 Đờ tử cung Đờ tử cung có thể xảy ra ở những trường hợp sau:

- Sản phụ suy nhược, thiếu máu, tăng huyết áp, tiền sản giật

- Nhược cơ tử cung do chuyển dạ kéo dài

- Tử cung giãn quá mức do song thai, đa ối, thai to

- Tử cung mất trương lực sau khi đẻ quá nhanh

- Sót rau, màng rau trong buồng tử cung

- Bất thường tử cung: u xơ, tử cung dị dạng

- Đờ tử cung do sử dụng thuốc: Sau gây mê bằng các thuốc mê họ Halothane(fluothane) sử dụng Betamimetic, dùng ôxytôxin không liên tục sau khi sổ thai

Trên lâm sàng có hai mức độ đờ tử cung:

Đờ tử cung còn phục hồi là tình trạng giảm trương lực cơ tử cung, dẫn đến khả năng co hồi kém, đặc biệt tại vùng rau bám Tuy nhiên, cơ tử cung vẫn có khả năng đáp ứng với các kích thích cơ học và thuốc.

- Đờ tử cung không hồi phục: cơ tử cung không còn đáp ứng với các kích thích trên

Biến chứng hiếm gặp sau sinh có thể xảy ra do keó dây rốn hoặc đẩy đáy tử cung khi sổ rau Các triệu chứng thường gặp bao gồm đau dữ dội, chảy máu nhiều, choáng và mót rặn Mót rặn chỉ xuất hiện trong hai trường hợp sau khi sinh, đó là do khối máu tụ âm đạo hoặc lộn lòng tử cung.

1.3.1.4 Rau cài răng lược Ở người có tiền sử đẻ nhiều lần, nạo thai nhiều lần, viêm niêm mạc tử cung; chất lượng niêm mạc tử cung không còn tốt nên các gai rau bám trực tiếp vào cơ tử cung (không có lớp xốp của ngoại sản mạc), có khi gai rau xuyên sâu vào chiều dày lớp cơ tử cung Có thể chỉ một phần bánh rau bám vào lớp cơ hay toàn bộ bánh rau bám vào lớp cơ, người ta phân rau cài răng lược thành các loại sau:

- Rau cài răng lược toàn phần: Toàn bộ bánh rau bám vào lớp cơ tử cung do đó không bong ra được và không chảy máu

Rau cài răng lược bán phần là tình trạng khi một phần của bánh rau bám sâu vào cơ tử cung, dẫn đến khả năng bong một phần bánh rau và gây chảy máu Mức độ chảy máu phụ thuộc vào tình trạng co thắt của lớp cơ tử cung cũng như mức độ bong rau.

- Có 3 mức độ cài của gai rau:

+ Rau bám xuyên cơ tử cung

+ Rau xuyên thủng cơ tử cung, có thể bám vào các tạng lân cận

1.3.2 Chấn thương đường sinh dục

Vỡ tử cung được phân thành ba thể loại: vỡ tử cung hoàn toàn, không hoàn toàn và phức tạp Nguyên nhân gây vỡ tử cung có thể được chia thành ba nhóm chính: nguyên nhân từ mẹ, nguyên nhân từ thai nhi và nguyên nhân do bác sĩ.

- Nguyên nhân do người mẹ

+ Do khung chậu xương: Khung chậu méo, hẹp bất thường

+ Tình trạng tử cung: Dị dạng, tử cung kém phát triển, tử cung đôi

Sẹo ở tử cung thường xuất hiện do các phẫu thuật phụ khoa như bóc tách nhân xơ, khâu lỗ thủng, hoặc sửa chữa dị dạng tử cung Ngoài ra, sẹo cũng có thể hình thành từ các nguyên nhân sản khoa như mổ lấy thai cũ hoặc tổn thương lớp cơ tử cung trong quá trình nạo phá thai hoặc bóc rau nhân tạo.

+ Cơn co tử cung quá mạnh

+ Các khối u tiền đạo của người mẹ như u nang buồng trứng, u xơ tử cung, các khối u tiểu khung hoặc âm đạo ngăn cản không cho thai xuống

+ Đẻ nhiều lần, hoặc suy dinh dưỡng làm chất lượng cơ tử cung kém

+ Thai to toàn phần hay từng phần

+ Thai dị dạng, dính nhau, não úng thuỷ

+ Do các ngôi bất thường, kiểu thế bất thường hoặc đầu cúi không tốt

- Nguyên nhân do thày thuốc

+ Những tổn thương do cuộc đẻ hoặc can thiệp thủ thuật đường dưới làm rách cổ tử cung kéo lên đoạn dưới

+ Làm các thủ thuật không đúng chỉ định và không đúng kỹ, thuật: forceps, giác hút, xoay thai

+ Làm các thủ thuật thô bạo: kiểm soát tử cung, nội xoay thai

+ Dùng thuốc tăng co tử cung (Oxytoxin) không đúng

1.3.2.2 Rách âm hộ, âm đạo, tầng sinh môn

- Về phía mẹ: Tầng sinh môn rắn ở người sinh con so lớn tuổi, nhiễm khuẩn, phù nề và có sẹo cũ ở tầng sinh môn

- Về phía thai: thai to, thai sổ kiểu chẩm cùng, sổ đầu hậu trong ngôi ngược

- Do thủ thuật: đẻ hỗ trợ bằng forceps, giác hút

Cơ sở thực tiễn

2.1 Các hướng dẫn lâm sàng

Đến nay, quy trình chăm sóc sản phụ CMSĐ tại các tuyến vẫn chưa được tách biệt mà vẫn nằm trong quy trình chẩn đoán và điều trị CMSĐ hoặc quy trình chăm sóc sản phụ sau sinh chung.

Năm 2010, Bộ Y Tế đã phê duyệt tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và xử trí cấp cứu các tai biến sản khoa, trong đó nêu rõ quy trình xử trí chảy máu sau đẻ cho hai nhóm tuyến y tế là tuyến xã và tuyến huyện trở lên Tài liệu phân loại các nguyên nhân gây chảy máu sau đẻ, bao gồm đờ tử cung, chấn thương đường sinh dục, bất thường về bong và sổ sau, rau không bong, cùng với các bệnh lý đông chảy máu, mỗi nguyên nhân có quy trình xử trí riêng Tuy nhiên, quy trình này chủ yếu dành cho bác sĩ và tập trung vào các xử trí ban đầu.

Vào năm 2015, Bộ Y tế đã cập nhật Quyết định 315 về quy trình chẩn đoán và điều trị các bệnh phụ khoa, trong đó bao gồm hướng dẫn chăm sóc sản phụ CMSĐ như hồi sức nội khoa và xử trí sản khoa Tuy nhiên, quy định chi tiết về quy trình cho điều dưỡng vẫn chưa được ban hành, chỉ dừng lại ở quy trình chung dành cho bác sĩ.

Tại Việt Nam, quy định về quy trình chăm sóc chảy máu sau đẻ cho sản phụ còn hạn chế Điều dưỡng hộ sinh chủ yếu dựa vào hướng dẫn trong giáo trình lý thuyết từ các trường, viện khác nhau, dẫn đến sự không thống nhất trong quy trình chăm sóc.

2.2 Các nghiên cứu liên quan

Nghiên cứu toàn cầu chỉ ra rằng quy trình chăm sóc CMSĐ cho điều dưỡng hộ sinh đã tồn tại từ lâu, tuy nhiên, quy trình này vẫn chủ yếu phụ thuộc vào từng bệnh viện với các gói chăm sóc khác nhau, mặc dù đã có những quy định cơ bản được thiết lập.

Nghiên cứu của Mallory D Woiski năm 2015 chỉ ra rằng chất lượng chăm sóc sản phụ có chảy máu sau đẻ bị ảnh hưởng bởi việc thiếu thông tin từ nhân viên y tế trước, trong và sau khi xảy ra tình trạng chảy máu Các nhân viên y tế cũng nhận định rằng sự thiếu hướng dẫn cụ thể, kiến thức và giao tiếp là những yếu tố cản trở chất lượng chăm sóc Để cải thiện tình hình, nghiên cứu khuyến nghị cần cung cấp thông tin cho sản phụ qua trang web, tờ rơi và tư vấn trực tiếp, đồng thời yêu cầu nhân viên y tế nâng cao kiến thức và kỹ năng giao tiếp lâm sàng.

Nghiên cứu của Signe Egenberg và cộng sự năm 2017 tại Tanzania nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đào tạo nhóm trong việc nâng cao khả năng học tập và nhận thức về kỹ năng làm việc nhóm, nhằm cải thiện phòng ngừa và chăm sóc cho sản phụ bị chảy máu sau sinh Nghiên cứu cũng cho thấy việc cung cấp thông tin đầy đủ cho sản phụ trước, trong và sau quá trình sinh nở giúp tăng cường sự tự tin và giảm căng thẳng, từ đó hỗ trợ các bà mẹ quản lý tốt hơn sức khỏe tâm thần Khuyến cáo rằng các nhân viên chăm sóc sức khỏe cho sản phụ cần được đào tạo liên tục thông qua phương pháp mô phỏng để nâng cao kiến thức và kỹ năng chăm sóc.

Theo nghiên cứu của Zaat TR và cộng sự vào năm 2018, có sự liên quan giữa chảy máu sau đẻ và căng thẳng tâm lý của sản phụ, như được chỉ ra trong các phân tích liên quan.

Trong một bài phân tích báo khác của nhóm tác giả Carroll M, Daly D và Begley

Năm 2016, một nghiên cứu phân tích 211 bài báo đã chỉ ra rằng, sản phụ có chảy máu sau đẻ gặp nhiều vấn đề về sức khỏe tâm thần và thể chất Cụ thể, tỷ lệ mắc trầm cảm sau sinh là 13%, rối loạn stress sau chấn thương 3%, và tình trạng sức khỏe suy giảm so với một năm trước đó là 6% sau 3 và 6 tháng.

Nghiên cứu của Nicole J Woodley và cộng sự năm 2018 chỉ ra rằng tỷ lệ rối loạn stress sau đẻ, đặc biệt ở những sản phụ có chảy máu sau sinh, cao hơn đáng kể Những sản phụ này thường lo sợ về khả năng chảy máu lại và có nỗi lo ngại khi mang thai lần nữa Để hỗ trợ những sản phụ này vượt qua các rối loạn tâm lý, nghiên cứu khuyến nghị cần nâng cao kiến thức và kỹ năng cho người chăm sóc.

LIÊN HỆ THỰC TIỄN

Thực trạng chảy máu sau đẻ tại bệnh viện phụ sản Thanh Hóa

Tại Bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa, số lượng ca chảy máu sau sinh được ghi nhận hàng năm đã giảm đáng kể qua từng năm.

Bảng tỷ lệ chảy máu sau đẻ tại BVPSTH từ 2011 đến 2020 Giai đoạn Số CMSĐ Tổng số đẻ Tỷ lệ %

Trong những năm gần đây, tỷ lệ chảy máu sau sinh tại bệnh viện phụ sản Thanh Hóa đã giảm nhanh chóng, với tỷ lệ chỉ còn 0,11% trong năm 2019-2020 trên tổng số hơn 21 ngàn sản phụ Đặc biệt, nửa đầu năm 2021, chỉ có 02 sản phụ chảy máu sau sinh trong tổng số 2.642 ca sinh thường, tương đương 0,07% Những con số này phản ánh sự cải thiện rõ rệt trong chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sản phụ tại bệnh viện.

Chăm sóc chảy máu sau đẻ tại bệnh viện cần cải thiện để giảm thiểu số ca chảy máu và hậu quả cho sản phụ Việc phát hiện sớm các sản phụ có nguy cơ cao, bao gồm những người có bệnh lý về máu, bệnh lý kèm theo, hoặc có tiền sử băng huyết, là rất quan trọng.

Các văn bản hướng dẫn chăm sóc chảy máu sau đẻ đang được áp dụng tại bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa hiện nay

Bệnh Viện Phụ sản Thanh Hóa hiện đang thực hiện công tác chăm sóc sản phụ chảy máu sau đẻ dựa trên các nguyên tắc cơ bản từ quyết định 6734/QĐ-BYT và tài liệu hướng dẫn chuyên môn chăm sóc thiết yếu bà mẹ trẻ sơ sinh năm 2016, cùng với hướng dẫn chẩn đoán và xử trí cấp cứu các tai biến sản khoa năm 2010 của Bộ Y tế.

Bệnh viện đã xây dựng các văn bản quy trình cụ thể và bảng kiểm riêng biệt, chẳng hạn như "Quy trình chăm sóc thiết yếu trong và sau đẻ", nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân.

Quy trình chăm sóc sản phụ sau đẻ, bao gồm bảng kiểm và hướng dẫn xử trí chảy máu, rất quan trọng trong 6 giờ đầu sau khi sinh Mặc dù đã có các quy trình như sử dụng túi đo máu, hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế trong việc ban hành văn bản riêng về quy trình chăm sóc sản phụ chảy máu sau đẻ tại bệnh viện.

Hình 2 1 Quy trình chăm sóc CMSĐ tại bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa (Nguồn: Phòng điều dưỡng – bệnh viện phụ sản Thanh Hóa)

Quy trình chăm sóc sản phụ chảy máu sau đẻ

Thực tế các bước cụ thể chăm sóc sản phụ chảy máu sau đẻ tại bệnh viện bao gồm: 2.3.1.Nhận định bệnh nhân

Tiền sử sản phụ khoa và các bệnh lý khác của thai phụ, cùng với quá trình thai nghén hiện tại, rất quan trọng trong việc đánh giá tình trạng sức khỏe Đặc biệt, những diễn biến và biến cố trong quá trình chuyển dạ cần được theo dõi chặt chẽ Thông thường, thông tin cơ bản được khai thác tại viện dựa trên chỉ số PARA, bao gồm tiền sử sản khoa và các bệnh lý cấp tính, mãn tính của thai phụ Điều dưỡng viên sẽ ghi chép những thông tin này vào hồ sơ bệnh án để xây dựng kế hoạch chăm sóc phù hợp Các bệnh lý liên quan đến đông máu và thận cũng thường được chú ý hơn trong quá trình khai thác tiền sử.

- Những thay đổi toàn thân do tình trạng chảy máu

Quan sát tinh thần và sắc mặt của bệnh nhân là rất quan trọng Cần đánh giá xem tinh thần của họ có ổn định hay không, có biểu hiện hoảng hốt hay không Đồng thời, chú ý đến màu sắc da và niêm mạc, xem chúng có hồng hào hay xanh xao để nhận diện tình trạng sức khỏe.

Các chỉ số sống như mạch, huyết áp, nhịp thở và nhiệt độ là những yếu tố quan trọng cần được theo dõi ngay sau khi sản phụ sinh hoặc trong quá trình sinh nếu có những trường hợp cần thiết.

- Các dấu hiệu tại chỗ:

Sự co hồi tử cung được theo dõi chặt chẽ trong quá trình sinh và sau khi sinh, với tần suất 15 phút một lần trong giờ đầu, 30 phút một lần trong hai giờ tiếp theo, và 1 giờ một lần trong ba giờ sau đó.

+ Số lượng máu ra âm đạo trước và sau khi xoa nắn, ấn đáy tử cung

+ Tốc độ chảy máu, đặc điểm và tính chất chảy máu

+ Các tổn thương đường sinh dục

+ Số lượng, màu sắc nước ối: đa ối hay thiểu ối, nhiễm trùng ối…

+ Kiểm tra bánh rau: xem còn sót rau không?

- Sự đáp ứng toàn thân và tình trạng chảy máu với quá trình điều trị

- Kết quả các xét nghiệm cận lâm sàng

- Xem hồ sơ bệnh án: các y lệnh, chỉ định của thầy thuốc

- Những tình trạng hiện tại: đẻ an toàn, mẹ khỏe, chảy máu……

- Nguy cơ rối loạn huyết động do chảy máu nhiều và kéo dài

- Nguy cơ tăng nặng tình trạng của bệnh khác kèm theo

- Chuẩn bị làm thủ thuật khi biến chứng xảy ra cùng thầy thuốc

2.3.3 Lập kế hoạch chăm sóc

Lập kế hoạch chăm sóc sản phụ trong chảy máu sau đẻ bao gồm:

- Chấn an tinh thần bệnh nhân (BN), hồi sức chống choáng

- Theo dõi dấu hiệu sinh tồn, tốt nhất dùng moniter

- Thực hiện các biện pháp cầm máu

- Theo dõi lượng máu chảy, sự co hồi tử cung

- Chuẩn bị phương tiện, dụng cụ làm thủ thuật, phẫu thuật theo chỉ định của thầy thuốc

2.3.4 Thực hiện kế hoạch chăm sóc

- Trấn an người bệnh, hồi sức chống choáng:

+ Động viên BN khỏi lo lắng, hướng dẫn BN phối hợp tốt

+ Đặt BN nằm đầu thấp, ủ ấm

+ Thở oxi, đặt đường truyền tĩnh mạch

+ Thực hiện y lệnh nhanh, đúng, đủ

+ Theo dõi sát toàn trạng, dấu hiệu sinh tồn, khối cầu an toàn, ra máu âm đạo, báo bác sĩ kịp thời

- Thực hiện biện pháp cầm máu:

+ Ấn động mạch chủ bụng

+ Xoa tử cung qua thành bụng

+ Lấy máu đọng, rau sót

+ Khâu vết rách đường sinh dục

- Thực hiện y lệnh thuốc: Tiêm thuốc cầm máu, truyền máu…

- Theo dõi chảy máu và co hồi tử cung:

+ Kiểm tra sự co hồi tử cung

+ Kiểm tra máu chảy qua âm đạo và sau mỗi lần tử cung co bóp: số lượng, màu sắc

- Chuẩn bị BN, phương tiện phẫu thuật khi các biện pháp khác thất bại:

+ Thông báo, giải thích cho BN và người nhà việc cần làm và những tai biến có thể xảy ra

+ Hồi sức tốt và nhanh chóng chuyển BN đến phòng mổ

- Toàn trạng: BN qua được tình trạng shock không, mạch, huyết áp, nhịp thở có ổn định không?

- Tử cung co hồi tốt không? Máu chảy nhiều hay đã cầm?

- Các thủ thuật (khâu vết rách, lấy máu cục, rau sót…) có an toàn không? Kết quả ra sao?

Bệnh nhân được xử trí kịp thời và đúng cách khi tình trạng toàn thân ổn định, nhịp mạch và huyết áp trở về bình thường Sau khi ngừng chảy máu, tử cung co hồi tốt và các thủ thuật được thực hiện một cách an toàn.

BN an tâm, không lo lắng.

Các ưu, nhược điểm

Chăm sóc sản phụ chảy máu sau đẻ tại bệnh viện phụ sản Thanh Hóa đã đạt được nhiều ưu điểm và kết quả tích cực, thể hiện qua việc giảm tỷ lệ chảy máu sau đẻ và giảm rõ rệt tỷ lệ tử vong do nguyên nhân này so với các giai đoạn trước Những ưu điểm nổi bật trong quy trình chăm sóc sản phụ chảy máu sau đẻ cần được nhấn mạnh.

Chăm sóc chảy máu sau sinh được tích hợp trong quy trình và bảng kiểm chăm sóc sản phụ trước, trong và sau khi sinh, hình thành một hệ thống chăm sóc toàn diện cho từng giai đoạn cụ thể.

Việc phân loại sớm nguy cơ chảy máu sau đẻ cho thai phụ dựa trên nhận định của bác sĩ và điều dưỡng, hộ sinh là rất quan trọng Phân loại này giúp điều dưỡng, hộ sinh chủ động lập kế hoạch và thực hiện chăm sóc, từ đó giảm thiểu các tai biến nặng không đáng có Đồng thời, việc này cũng giúp chủ động đối phó với các hậu quả của chảy máu sau đẻ, góp phần giảm tỷ lệ tử vong cho thai phụ.

Việc lập kế hoạch chăm sóc đặc biệt cho thai phụ có nguy cơ chảy máu sau đẻ đã được thực hiện một cách hệ thống và khoa học hơn, mang lại hiệu quả tốt trong quá trình chăm sóc Các bước trong kế hoạch chăm sóc cho thai phụ chảy máu sau đẻ được xác định cụ thể, mặc dù hiện tại vẫn chưa có bảng kiểm hay quy trình mẫu.

Bệnh viện chuyên ngành tuyến cao nhất sở hữu đầy đủ cơ sở vật chất, máy móc và quy trình chuẩn, mang lại lợi thế lớn so với các bệnh viện tuyến dưới Nhờ đó, các tai biến sản khoa, đặc biệt là chảy máu sau đẻ, được phát hiện và chẩn đoán sớm, từ đó nâng cao hiệu quả điều trị hơn so với tuyến dưới.

2.4.2 Nhược điểm và nguyên nhân

Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả tích cực, công tác chăm sóc sản phụ bị chảy máu sau sinh tại bệnh viện Phụ Sản Thanh Hóa vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục.

Sản phụ thường không nhận được thông tin đầy đủ trước, trong và sau khi sinh do tình trạng quá tải tại bệnh viện, dẫn đến việc nhân viên y tế không có đủ thời gian để tư vấn và động viên kịp thời.

Điều dưỡng trên sản phụ hiện chưa được chú trọng, thường phụ thuộc vào nhận định của bác sĩ trong quá trình chăm sóc Nguyên nhân chính là do đội ngũ điều dưỡng chưa có đủ trình độ và khả năng để đánh giá tình trạng chảy máu sau sinh của bệnh nhân.

Các chẩn đoán điều dưỡng và kế hoạch chăm sóc hiện tại còn thiếu tính cụ thể và không đáp ứng được nhu cầu cá nhân của từng sản phụ Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này là do điều dưỡng còn hạn chế về kiến thức chuyên môn.

Đánh giá tình trạng chảy máu sau sinh ở sản phụ hiện nay chỉ mới tập trung vào khía cạnh thể chất, mà chưa chú trọng đến tình trạng rối loạn tâm lý có thể xảy ra Mặc dù đã có một số nghiên cứu chỉ ra những tác động tiêu cực của chảy máu sau sinh đến tâm lý của sản phụ, việc đánh giá toàn diện hơn về vấn đề này vẫn còn thiếu sót.

- Thiếu các tờ rơi, các hướng dẫn về chăm sóc chảy máu sau đẻ để tư vấn và cung cấp thông tin cho sản phụ

Chăm sóc chảy máu sau đẻ tại Viện hiện còn hạn chế và không được tổ chức liên tục, dẫn đến việc các phương pháp chăm sóc mới cho điều dưỡng và hộ sinh ít được cập nhật Điều này ảnh hưởng đến hiệu quả trong việc nâng cao kiến thức và kỹ năng chăm sóc chảy máu sau đẻ, vì các chuyên đề thường được lồng ghép với hướng dẫn chẩn đoán và điều trị.

Điều dưỡng tại viện chưa được đào tạo bằng phương pháp mô phỏng trong chăm sóc sản phụ có chảy máu sau đẻ, dẫn đến thiếu cơ hội làm việc nhóm trong các tình huống khẩn cấp Sự thiếu hụt này hạn chế khả năng phối hợp của điều dưỡng trong việc xử lý các tình huống lâm sàng Nghiên cứu đã chỉ ra những vấn đề này [18],[20].

Việc theo dõi sức khỏe của sản phụ sau khi xuất viện, đặc biệt là trong trường hợp chảy máu, gặp nhiều khó khăn do các yếu tố khách quan.

KHUYẾN NGHỊ

Để nâng cao hiệu quả chăm sóc bệnh nhân sau khi sinh, các bệnh viện cần soạn thảo quy trình chuẩn về chăm sóc chảy máu sau đẻ, tạo hành lang pháp lý cho điều dưỡng và hộ sinh thực hiện Việc cập nhật quy trình mới là cần thiết để đảm bảo chất lượng và an toàn trong chăm sóc sức khỏe.

- Bổ sung các tờ rơi để việc cung cấp thông tin đến sản phụ được đầy đủ và hiệu quả hơn

Tăng cường các lớp tập huấn và đào tạo lại cho điều dưỡng, hộ sinh về chăm sóc chảy máu sau đẻ theo quy trình chuẩn mới Mô hình đào tạo mô phỏng sẽ được áp dụng nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng và khả năng làm việc nhóm cho điều dưỡng trong môi trường lâm sàng.

Thành lập tổ tư vấn chuyên về các nguy cơ sản khoa, đặc biệt là CMSĐ, nhằm hỗ trợ thai phụ và sản phụ có nguy cơ cao Tổ tư vấn cung cấp thông tin đầy đủ trước, trong và sau khi sinh, giúp sản phụ chuẩn bị tâm lý tốt hơn, từ đó giảm thiểu căng thẳng và stress trong quá trình sinh nở.

- Thành lập chương trình quản lý sức khỏe của sản phụ sau sinh có tình trạng chảy máu sau sinh, đặc biệt là quản lý tâm lý thai phụ

Tham gia các lớp tập huấn về quản lý và chăm sóc chảy máu sau sinh giúp tăng cường kiến thức chuyên môn, cập nhật thông tin mới về chăm sóc sản phụ, nâng cao khả năng ra quyết định và kỹ năng làm việc nhóm trong lâm sàng.

Để chăm sóc sản phụ hiệu quả, cần đánh giá đầy đủ tình trạng sức khỏe của họ trước, trong và sau khi sinh Tránh phụ thuộc hoàn toàn vào chẩn đoán của bác sĩ, mà cần lập kế hoạch chăm sóc rõ ràng và thực hiện nghiêm túc các bước trong kế hoạch đó.

Cung cấp thông tin chi tiết về tình trạng sức khỏe của thai nhi và tình trạng chảy máu của sản phụ trong suốt quá trình mang thai, cũng như trước, trong và sau khi sinh, nhằm giảm bớt lo lắng và ngăn ngừa các rối loạn tâm lý sau sinh cho sản phụ.

- Quản lý và chăm sóc sản phụ sau sinh nhằm theo dõi các biến chứng muộn của CMSĐ

Chủ động tìm hiểu thông tin về chảy máu sau sinh từ các kênh truyền thông sức khỏe, cả trong và ngoài bệnh viện, dưới sự hướng dẫn của nhân viên y tế, giúp phụ nữ chuẩn bị tâm lý tốt nhất cho quá trình sinh nở và hồi phục sau sinh.

Sản phụ chảy máu sau sinh cần được khám lại và theo dõi các biến chứng để kịp thời xử lý Việc chủ động tìm kiếm biện pháp hỗ trợ tâm lý sau chảy máu là rất quan trọng nhằm ngăn chặn các tác động tiêu cực đến lần sinh tiếp theo.

1 Thực trạng công tác chăm sóc sản phụ chảy máu sau đẻ tại Bệnh Viện Phụ sản Thanh Hóa 6 tháng đầu năm 2021

Sản phụ thường không nhận được thông tin đầy đủ trước, trong và sau khi sinh do tình trạng quá tải bệnh nhân, khiến điều dưỡng không có đủ thời gian để tư vấn và động viên kịp thời.

Điều dưỡng trên sản phụ thường bị xem nhẹ, với phần lớn điều dưỡng viên phụ thuộc vào đánh giá của bác sĩ trong quá trình chăm sóc Nguyên nhân chính của tình trạng này là do điều dưỡng viên chưa đủ trình độ và khả năng để nhận diện các dấu hiệu chảy máu sau sinh ở bệnh nhân.

Chẩn đoán điều dưỡng và kế hoạch chăm sóc hiện tại còn thiếu tính cụ thể, chưa đáp ứng được nhu cầu cá nhân hóa cho từng sản phụ Nguyên nhân chủ yếu là do điều dưỡng còn hạn chế về kiến thức chuyên môn.

- Phần đánh giá sản phụ mới chỉ đánh giá được tình trạng chảy máu Chưa đánh giá lại tình rối loạn trạng tâm lý sau khi sinh đẻ

- Thiếu các tờ rơi, các hướng dẫn về chăm sóc chảy máu sau đẻ để tư vấn và cung cấp thông tin cho sản phụ

Chăm sóc chảy máu sau đẻ tại Viện còn hạn chế và không được tổ chức liên tục, dẫn đến việc các phương pháp chăm sóc mới cho điều dưỡng và hộ sinh ít được cập nhật Điều này ảnh hưởng đến hiệu quả trong việc chăm sóc bệnh nhân Thêm vào đó, các chuyên đề thường được lồng ghép với hướng dẫn chẩn đoán và điều trị, làm giảm hiệu quả nâng cao kiến thức cho đội ngũ điều dưỡng.

Điều dưỡng tại viện chưa được đào tạo về phương pháp mô phỏng trong chăm sóc sản phụ bị chảy máu sau sinh, dẫn đến thiếu kỹ năng trong các tình huống khẩn cấp Họ cũng chưa có cơ hội phát triển khả năng làm việc nhóm trong những trường hợp này, điều này có thể ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc bệnh nhân.

Việc theo dõi sức khỏe của sản phụ sau khi xuất viện, đặc biệt là những người gặp tình trạng chảy máu, thường gặp khó khăn do nhiều yếu tố khách quan.

2 Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao công tác chăm sóc sản phụ chảy máu sau đẻ tại Bệnh Viện Phụ sản Thanh Hóa

Để đảm bảo hiệu quả chăm sóc tốt nhất cho bệnh nhân sau sinh, cần soạn thảo các quy trình chuẩn về chăm sóc chảy máu sau đẻ tại bệnh viện Việc này sẽ tạo hành lang pháp lý cho điều dưỡng và hộ sinh thực hiện nhiệm vụ của mình Đồng thời, cần cập nhật quy trình mới để đáp ứng nhu cầu chăm sóc ngày càng cao.

- Bổ sung các tờ rơi để việc cung cấp thông tin đến sản phụ được đầy đủ và hiệu quả hơn

Ngày đăng: 01/04/2022, 14:02

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bệnh viện Phụ sản Trung ương (2016). Bảng kiểm: Chăm sóc sản phụ sau đẻ thường Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bảng kiểm: Chăm sóc sản phụ sau đẻ thường
Tác giả: Bệnh viện Phụ sản Trung ương
Năm: 2016
3. bệnh viện Phụ sản Trung ương (2017). Chăm sóc thiết yếu trong và sau đẻ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chăm sóc thiết yếu trong và sau đẻ
Tác giả: bệnh viện Phụ sản Trung ương
Năm: 2017
4. Bệnh viện Phụ sản Trung ương (2017). Quy trình sử dụng túi đo máu sau đẻ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy trình sử dụng túi đo máu sau đẻ
Tác giả: Bệnh viện Phụ sản Trung ương
Năm: 2017
5. Bộ môn Sản - Đại Học Y Hà Nội (2014). Bài giảng Sản Phụ Khoa, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng Sản Phụ Khoa
Tác giả: Bộ môn Sản - Đại Học Y Hà Nội
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2014
6. Bộ Y Tế (2010). Quyết đinh 5231 về việc"Phê duyệt tài liệu chuyên môn hướng dẫn chẩn đoán, xử trí cấp cứu các tai biến sản khoa&#34 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết đinh 5231 về việc"Phê duyệt tài liệu chuyên môn hướng dẫn chẩn đoán, xử trí cấp cứu các tai biến sản khoa
Tác giả: Bộ Y Tế
Năm: 2010
7. Bộ y Tế (2015). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh sản phụ khoa. Ban hành kèm theo Quyết định số 315/QĐ-BYT ngày 29/01/2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh sản phụ khoa
Tác giả: Bộ y Tế
Năm: 2015
10. Nguyễn Hồng Hạnh (2011). Tình Hình băng huyết sau sinh tại bệnh viện đa khoa thị xã sông cầu giai đoạn 2000-2010. Đề tài nghiên cứu cấp Viện, Bệnh viện đa khoa sông cầu Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình Hình băng huyết sau sinh tại bệnh viện đa khoa thị xã sông cầu giai đoạn 2000-2010
Tác giả: Nguyễn Hồng Hạnh
Nhà XB: Bệnh viện đa khoa sông cầu
Năm: 2011
11. Phạm Thanh Hải (2008). Yếu tố nguy cơ băng huyết sau sinh. Đề tài nghiên cứu cấp Viện, Bệnh viện Từ Dũ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Yếu tố nguy cơ băng huyết sau sinh
Tác giả: Phạm Thanh Hải
Nhà XB: Đề tài nghiên cứu cấp Viện, Bệnh viện Từ Dũ
Năm: 2008
12. Phạm Văn Chung (2010). Nghiên cứu tình hình chảy máu sớm sau đẻ tại bệnh viện phụ sản trung ương trong 2 giai đoạn 1998-1999 và 2008-2009, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú, Đại Học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tình hình chảy máu sớm sau đẻ tại bệnh viện phụ sản trung ương trong 2 giai đoạn 1998-1999 và 2008-2009
Tác giả: Phạm Văn Chung
Nhà XB: Đại Học Y Hà Nội
Năm: 2010
14. Trần Sơn Thạch, Tạ Thị Thanh Thủy và Nguyễn Vạn Thông (2005). Mũi may B- Lynch cải tiến điều trị băng huyết sau sanh nặng do đờ tử cung vỡ. Hội Nghị Việt Pháp Châu Á Thái Bình Dương lần V Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mũi may B- Lynch cải tiến điều trị băng huyết sau sanh nặng do đờ tử cung vỡ
Tác giả: Trần Sơn Thạch, Tạ Thị Thanh Thủy, Nguyễn Vạn Thông
Nhà XB: Hội Nghị Việt Pháp Châu Á Thái Bình Dương lần V
Năm: 2005
15. A B Lanlonde. Et al (2006). Postpartum hemorrhage today: living in the shadow of the TajMahal. A textbook of Postpartum hemorrhage, Sapiens Publishing, 2-10 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A textbook of Postpartum hemorrhage
Tác giả: A B Lanlonde, Et al
Nhà XB: Sapiens Publishing
Năm: 2006
22. Zaat TR and et al (2018). Posttraumatic stress disorder related to postpartum haemorrhage: A systematic review. Eur J Obstet Gynecol Reprod Biol.,225,214-220 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Posttraumatic stress disorder related to postpartum haemorrhage: A systematic review
Tác giả: Zaat TR, et al
Nhà XB: Eur J Obstet Gynecol Reprod Biol.
Năm: 2018
2. Bệnh viện Phụ sản Trung ương (2016). Quy trình chăm sóc theo dõi sản phụ trong 6 giờ đầu sau đẻ Khác
8. Bộ y Tế (2016). Quyết định 6734/QĐ-BYT tài liệu hướng dẫn chuyên môn chăm sóc thiết yếu bà mẹ trẻ sơ sinh 2016 Khác
9. Nguyên Đức Vy (2002). Tình hình chảy máu sau đẻ tại Viện Bảo vệ bà mẹ và Trẻ sơ sinh trong 6 năm (1996-2001). Tạp chí Thông tin Y dược, 3, 36-39 Khác
13. Phòng kế hoạch tổng hợp bệnh viện phụ sản Trung Ương (2018). Báo cáo số liệu chăm sóc thai sản năm 2017, nửa đầu năm 2018, Hà Nội Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w