1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoàn thiện công tác phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại NHTMCP đại chúng việt nam – chi nhánh hải phòng 184

97 20 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Công Tác Phân Tích Tài Chính Khách Hàng Doanh Nghiệp Trong Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đại Chúng Việt Nam – Chi Nhánh Hải Phòng
Tác giả Nguyễn Phương Ly
Người hướng dẫn ThS. Lê Thị Bích Ngân
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 97
Dung lượng 363,36 KB

Cấu trúc

  • KHOÁ LUẬN TÓT NGHIỆP

    • LỜI CAM ĐOAN

    • LỜI CẢM ƠN

    • DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH MINH HỌA

    • 3. Tổng quan về kết quả của khóa luận và công trình nghiên cứu trước

    • 4. Những điểm mới của KLTN

    • 5. Kết cấu của KLTN

    • 6. Số liệu sử dụng và phương pháp nghiên cứu

    • 1.1. KHÁI NIỆM PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

    • 1.2. VAI TRÒ CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHDN TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM

    • 1.3. NGUỒN TÀI LIỆU SỬ DỤNG TRONG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHDN TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM

    • 1.4. QUY TRÌNH PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHDN TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM

    • Bước 2: Thu thập và xử lý thông tin

    • Bước 4: Phân tích

    • 1.5. PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG TRONG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHDN TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM

    • 1.6. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHDN TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM

    • Doanh thu tài chính, chi phí tài chính và các chi phí khác

    • Lợi nhuận

    • Vốn lưu động ròng

    • Cách 1: VLĐ ròng = Nguồn vốn dài hạn - Tài sản dài hạn

    • Cách 2: VLĐ ròng = Tài sản ngắn hạn - Nguồn vốn ngắn hạn

    • Nhu cầu vốn lưu động

    • Nhu cầu VLĐ = Tài sản kinh doanh - Nợ kinh doanh

    • Ngân quỹ ròng

    • Cách 1: Ngân quỹ ròng = Ngân quỹ có - Ngân quỹ nợ

    • Cách 2: Ngân quỹ ròng = VLĐ ròng - Nhu cầu VLĐ

  • Vòng quay các KPT = d o a^⅛'!S' ^o nJ9 kỳ

    • 1.7. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHDN TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM

    • Năng lực cán bộ tín dụng

    • Công nghệ ứng dụng của ngân hàng

    • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Đại chúng Việt Nam (PvcomBank) - Chi nhánh Hải Phòng

    • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức PvcomBank - Chi nhánh Hải Phòng

    • 2.1.3. Tổng quan kết quả HĐKD

    • 2.2.2. Phương pháp phân tích tài chính KHDN trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam (PvcomBank) - Chi nhánh Hải Phòng

    • 2.2.3. Quy trình phân tích tài chính KHDN trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam (PvcomBank) - Chi nhánh Hải Phòng

    • - Chỉ tiêu về khả năng thanh toán:

    • - Chỉ tiêu về cơ cấu vốn:

    • 2.4.1. Những kết quả đạt được

    • Các kết quả khác:

    • 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân

    • Nguyên nhân khách quan:

    • - Nguyên nhân chủ quan:

    • 3.2.1. Hoàn thiện phương pháp phân tích

    • 3.2.2. Hoàn thiện nội dung phân tích

    • Chỉ tiêu VLĐ ròng

    • - Chỉ tiêu Nhu cầu VLĐ

    • - Chỉ tiêu Ngân quỹ ròng

    • 3.2.3. Nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng

    • 3.2.4. Nâng cao chất lượng công nghệ thông tin, trang thiết bị máy móc, phương tiện

    • 3.2.5. Nâng cao công tác giám sát, kiểm tra công tác phân tích tài chính KHDN của cán bộ tín dụng

    • 3.3.1. Kiến nghị với NHNN

    • 3.3.2. Kiến nghị với các bộ ngành có liên quan

    • 3.3.3. Kiến nghị với PvcomBank - Chi nhánh Hải Phòng

    • KẾT LUẬN CHUNG

    • TRANG WEB

    • BÀN GIAI TRiMI CIliMI sì A KHÓA LUẬN TÓT NGHH P

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG

VAI TRÒ CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHDN TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM

Tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) là hoạt động rủi ro cao, do đó việc hạn chế rủi ro trong hoạt động này luôn là mối quan tâm hàng đầu Phân tích tài chính doanh nghiệp (KHDN) đóng vai trò quan trọng trong quyết định cho vay của ngân hàng Quá trình này giúp NHTM có cái nhìn toàn diện về khách hàng trong một kỳ hoạt động, từ đó đưa ra quyết định tín dụng chính xác Để bảo vệ và phát triển nguồn vốn, các NHTM cần phân tích kỹ lưỡng tình hình tài chính trong quá khứ và hiện tại, nhằm đánh giá sự ổn định và sức khỏe tài chính của khách hàng, cũng như dự đoán tình trạng tài chính trong tương lai.

Phân tích tài chính của doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm việc xem xét chi tiết cấu trúc tài sản, nguồn vốn và đánh giá rủi ro thông qua các chỉ tiêu tài chính Dựa trên kết quả phân tích này, ngân hàng sẽ quyết định cho vay hay không và xác định hạn mức cho vay phù hợp Việc xây dựng kế hoạch phân tích và tuân thủ quy trình một cách nghiêm ngặt sẽ giúp ngân hàng đưa ra quyết định đầu tư chính xác, đảm bảo an toàn nguồn vốn, giảm thiểu rủi ro và nâng cao tính chủ động trong kế hoạch kinh doanh.

Trong quá trình quyết định cấp hay không cấp tín dụng, các ngân hàng thương mại (NHTM) chú trọng đến khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng, không chỉ dựa vào mục đích vay vốn Họ sẽ xem xét các yếu tố như cam kết tài chính trong quá khứ, khả năng thanh toán và khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh của khách hàng Nếu đánh giá cho thấy khách hàng có khả năng thanh toán đầy đủ, ngân hàng sẽ xem xét dòng lưu chuyển tiền để đảm bảo tính khả thi trong việc cấp tín dụng.

Khách hàng có khả năng thanh toán đúng hạn, điều này giúp ngân hàng đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp Phân tích tài chính không chỉ giúp ngân hàng nhận diện và dự đoán các rủi ro mà còn cho phép họ thực hiện các biện pháp trích lập dự phòng hợp lý để giảm thiểu thiệt hại.

Hoạt động kinh doanh của ngân hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng Trước khi quyết định cấp tín dụng, ngân hàng thực hiện quy trình thẩm định kỹ lưỡng để giảm thiểu những rủi ro này.

Rủi ro trong hoạt động tín dụng là điều không thể tránh khỏi, vì vậy ngân hàng cần chú trọng đến việc đánh giá và xếp loại tín dụng của khách hàng Việc nhận diện sớm các khoản vay có vấn đề sẽ giúp ngân hàng có biện pháp xử lý kịp thời, đảm bảo hoạt động tín dụng diễn ra thuận lợi Phân tích tài chính doanh nghiệp không chỉ giúp ngân hàng nhận biết tiềm năng trong mối quan hệ với khách hàng mà còn tạo điều kiện cho các phương án giải quyết phù hợp trong tương lai.

Hiện nay, mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng không chỉ đơn thuần là việc khách hàng tìm kiếm vốn tín dụng, mà còn là việc xây dựng và duy trì một mối quan hệ bền vững, cùng nhau phát triển Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các tổ chức tín dụng.

Ngân hàng (NH) luôn nỗ lực mở rộng tệp khách hàng và đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng Đối diện với rủi ro, tiềm năng và cơ hội sẽ mang đến cho ngân hàng những khách hàng có sức mạnh tài chính Năng lực tài chính lành mạnh, bên cạnh các yếu tố phi tài chính, là yếu tố then chốt tạo dựng niềm tin giữa ngân hàng và doanh nghiệp Nhận thức được điều này giúp ngân hàng áp dụng chính sách phù hợp với khách hàng, đảm bảo lợi ích cho cả hai bên và hướng tới sự phát triển bền vững, lâu dài trong mối quan hệ đồng hành cùng khách hàng.

NGUỒN TÀI LIỆU SỬ DỤNG TRONG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM

Một trong những yếu tố quan trọng trong quy trình phân tích tài chính của doanh nghiệp là việc thu thập và xử lý thông tin Ngân hàng có thể khai thác thông tin từ nhiều nguồn khác nhau Việc sở hữu nguồn thông tin phù hợp và đáng tin cậy sẽ nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp, từ đó gia tăng hiệu quả trong các quyết định tài chính.

Cơ sở dữ liệu quan trọng cho phân tích tài chính của khách hàng doanh nghiệp (KHDN) tại ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm thông tin tài chính, với trọng tâm là báo cáo tài chính (BCTC) Các nhà phân tích chú trọng vào nguồn tư liệu này để đánh giá tình hình tài chính của KHDN trong hoạt động tín dụng.

Báo cáo tài chính (BCTC) là tài liệu tổng hợp thể hiện tình hình tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định BCTC cung cấp thông tin quan trọng giúp người sử dụng phân tích, đánh giá và dự báo tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh cũng như dòng tiền của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.

Theo chế độ kế toán DN hiện hành (Thông tư 200 và Thông tư 202 của Bộ Tài chính), hệ thống BCTC của DN bao gồm 4 mẫu biểu báo cáo sau:

* Bảng cân đối kế toán (BCĐKT)

BCĐKT là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh toàn bộ giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể Dựa vào BCĐKT, có thể đánh giá tổng quát tình hình tài chính của doanh nghiệp, bao gồm cơ cấu tài sản, hiệu quả hoạt động của tài sản, khả năng tự chủ tài chính, khả năng thanh toán nợ và cấu trúc nguồn vốn.

Ket cấu BCĐKT gồm 2 phần: phần tài sản và phần nguồn vốn

* Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD)

BCKQKD là báo cáo tài chính quan trọng, phản ánh tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định, bao gồm doanh thu, chi phí và lợi nhuận Báo cáo này cung cấp thông tin cần thiết giúp người dùng đánh giá tổng quát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó dự đoán chi phí, doanh thu và lợi nhuận trong các kỳ tiếp theo Qua đó, BCKQKD hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng tầm nhìn chiến lược và xu hướng phát triển, giúp đưa ra các quyết định kinh doanh phù hợp.

* Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT)

BCLCTT là một phần quan trọng trong BCTC, cung cấp thông tin thiết yếu để người dùng đánh giá sự biến động của tài sản thuần, cấu trúc tài chính, khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền và khả năng tạo ra luồng tiền từ hoạt động kinh doanh Nó giúp nâng cao độ chính xác trong việc đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp và cho phép so sánh giữa các doanh nghiệp nhờ vào việc loại bỏ ảnh hưởng của các phương pháp kế toán khác nhau BCLCTT cũng được sử dụng để dự đoán và kiểm tra khả năng về số lượng, thời gian và độ tin cậy của các luồng tiền trong tương lai, đồng thời kiểm tra mối quan hệ giữa khả năng sinh lời và lượng lưu chuyển tiền thuần cũng như tác động của biến động giá cả.

* Thuyết minh báo cáo tài chính:

Thuyết minh báo cáo tài chính (BCTC) là phần mô tả chi tiết và phân tích các thông tin, số liệu đã được trình bày trong báo cáo tài chính như bảng cân đối kế toán (BCĐKT), báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD) và báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT) Nó cũng cung cấp các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán cụ thể, giúp người đọc hiểu rõ hơn về tình hình tài chính và hoạt động của doanh nghiệp.

Thuyết minh báo cáo tài chính (BCTC) cung cấp thông tin về đặc điểm hoạt động, kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ, chuẩn mực và chế độ kế toán tuân thủ, cùng với giải trình về cơ sở đánh giá và chế độ kế toán áp dụng, cũng như các thông tin bổ sung khác Để có kết luận phân tích tài chính chính xác, nhà phân tích cần thu thập thêm thông tin phi tài chính liên quan đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, bao gồm cả thông tin nội bộ và thông tin bên ngoài.

Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp bao gồm môi trường kinh tế và môi trường chính trị Môi trường kinh tế chịu ảnh hưởng từ lãi suất, lạm phát, cán cân thanh toán, chính sách tài chính và chính sách thuế của Nhà nước Mặt khác, môi trường chính trị liên quan đến luật pháp hiện hành và cơ chế quản lý của Nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh Doanh nghiệp hoạt động hiệu quả trong một môi trường chính trị ổn định, với hệ thống pháp luật chặt chẽ và triển vọng kinh tế tích cực.

*Yếu tố bên trong DN: Nhà phân tích tài chính sẽ quan tâm tới 2 vấn đề:

Các yếu tố nội tại của doanh nghiệp, bao gồm đặc điểm kinh doanh, nguồn nhân lực, đặc điểm hàng hóa và sản phẩm, cũng như thị trường mà doanh nghiệp hướng tới và thị phần hiện có, sẽ quyết định quy mô và chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Các yếu tố thuộc về ngành nghề kinh doanh, bao gồm tính chất sản phẩm, công nghệ kỹ thuật, xu hướng biến động và triển vọng phát triển của ngành, cùng với tâm lý tiêu dùng của khách hàng, đều ảnh hưởng lớn đến chiến lược và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Để có đánh giá chính xác, các nhà phân tích cần sử dụng dữ liệu ngành, và hệ thống chỉ tiêu ngành sẽ hỗ trợ họ so sánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp với các đối thủ cùng ngành.

Ngân hàng thương mại (NHTM) duy trì một trung tâm thông tin khách hàng, nơi lưu trữ hồ sơ về các khách hàng đã từng có quan hệ tín dụng Kênh thông tin này không chỉ có sẵn mà còn rất hữu ích cho ngân hàng trong việc đánh giá ban đầu về tình hình tài chính và lịch sử tín dụng của doanh nghiệp.

Ngân hàng cần thu thập thông tin về doanh nghiệp từ các nguồn thông tin đại chúng như báo chí, truyền thông và internet, cũng như từ các đối tác như nhà cung cấp và chủ nợ cũ Những thông tin này rất quan trọng để ngân hàng thương mại đánh giá uy tín của doanh nghiệp trong các mối quan hệ tín dụng khác.

Ngân hàng thương mại (NHTM) có thể tra cứu thông tin về lịch sử tín dụng của doanh nghiệp thông qua CIC (Trung tâm thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam) CIC đóng vai trò là kênh trung gian quan trọng, cung cấp cái nhìn rõ ràng về tình hình dư nợ của khách hàng tại các tổ chức tín dụng Thông tin từ CIC có độ chính xác cao và được cập nhật liên tục, giúp NHTM đánh giá một cách công bằng và minh bạch trước khi đưa ra quyết định tín dụng.

- Thông tin thu thập từ khảo sát trực tiếp:

Mặc dù các thông tin trên BCTC của doanh nghiệp được cho là đầy đủ và trung thực, nhưng thực tế cho thấy nhiều khoản mục như các khoản phải thu và hàng tồn kho khó có thể xác thực tính chính xác Do đó, việc khảo sát thực tế và thu thập thông tin từ các cán bộ liên quan, như kế toán trưởng và quản lý kho, trở nên vô cùng quan trọng.

QUY TRÌNH PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHDN TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM

Phân tích tài chính doanh nghiệp là một quá trình phức tạp, liên quan đến nhiều cá nhân và bộ phận cả bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp Để thu thập thông tin hữu ích cho quyết định tài chính, việc tổ chức phân tích tài chính cần phải được thực hiện một cách khoa học và có hệ thống.

Mỗi đối tượng có quy trình phân tích riêng, phù hợp với mục tiêu và yêu cầu tài chính của họ Dưới đây là các bước cơ bản trong quy trình phân tích chung.

Bước 1: Lập kế hoạch phân tích

Lập kế hoạch phân tích là xác định trước về nội dung, phạm vi, thời gian và cách tổ chức phân tích.

Để tiến hành phân tích tài chính hiệu quả, cần xác định rõ các vấn đề cần phân tích, có thể là toàn bộ hoạt động tài chính hoặc chỉ một số khía cạnh cụ thể như cơ cấu vốn và khả năng thanh toán Việc này sẽ tạo nền tảng vững chắc cho việc xây dựng đề cương chi tiết trong quá trình phân tích.

Phạm vi phân tích có thể được xác định là toàn bộ đơn vị hoặc chỉ một số đơn vị cụ thể, tùy thuộc vào yêu cầu và thực tiễn quản lý Nội dung và phạm vi phân tích cần được điều chỉnh cho phù hợp với mục tiêu và điều kiện thực tế.

- Thời gian ấn định trong kế hoạch phân tích bao gồm cả thời gian chuẩn bị và thời gian tiến hành công tác phân tích.

Trong kế hoạch phân tích, cần phân công rõ ràng trách nhiệm cho các bộ phận thực hiện và hỗ trợ công tác phân tích Việc tổ chức các hội nghị phân tích sẽ giúp thu thập ý kiến đa dạng, đánh giá chính xác thực trạng và phát hiện tiềm năng, từ đó giúp doanh nghiệp nỗ lực đạt được kết quả kinh doanh cao.

Bước 2: Thu thập và xử lý thông tin

Trong phân tích tài chính, nhà phân tích cần thu thập và sử dụng đa dạng nguồn thông tin, bao gồm dữ liệu nội bộ của doanh nghiệp và thông tin bên ngoài Điều này bao gồm cả thông tin định lượng và định tính, từ các số liệu có thể đo lường được đến những yếu tố giá trị không thể định lượng.

Thông tin phi tài chính đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp, chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài Phân tích tài chính không chỉ dựa vào dữ liệu tài chính hiện tại và quá khứ mà còn cần xem xét các thông tin phi tài chính khác như môi trường kinh tế, chính trị, pháp luật, cũng như thông tin về ngành nghề và đặc điểm riêng của doanh nghiệp.

Bước 3: Xác định các biểu hiện đặc trưng

Dựa trên thông tin thu thập được, nhà phân tích cần lựa chọn và tính toán các tỷ số tài chính phù hợp, lập bảng biểu so sánh với chỉ số kỳ trước, chỉ số ngành và các doanh nghiệp cùng ngành Qua đó, đánh giá tổng quát điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp, đồng thời xác định những vấn đề và trọng tâm cần được phân tích sâu hơn.

Các nội dung cơ bản và vấn đề quan trọng ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp hiện tại và tương lai cần được phân tích một cách cụ thể Điều này nhằm làm rõ các mối quan hệ và yếu tố nội tại, từ đó thể hiện bản chất của các hoạt động tài chính.

- Xác định các nhân tố ảnh hưởng, xem xét mối liên hệ giữa các nhân tố

- Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến các chỉ tiêu phân tích

- Từ góc độ ảnh hưởng của mỗi nhân tố, đánh giá các nguyên nhân thành công, nguyên nhân tồn tại

Bước 5: Tổng hợp và dự đoán

- Tổng hợp kết quả, rút ra nhận xét, dự báo xu hướng phát triển

PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG TRONG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHDN TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM

CHÍNH KHDN TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM a.Phương pháp so sánh

Phương pháp so sánh là một kỹ thuật phổ biến, thường được áp dụng ở giai đoạn đầu của quá trình phân tích Mục đích của việc sử dụng phương pháp này là để đánh giá tốc độ và xu hướng phát triển của các chỉ tiêu phân tích Trong kỹ thuật so sánh, chúng ta có thể áp dụng nhiều cách khác nhau.

So sánh bằng số tuyệt đối là phương pháp phân tích kết quả bằng cách trừ trị số của chỉ tiêu trong kỳ phân tích với trị số của chỉ tiêu trong kỳ gốc Phương pháp này giúp thể hiện rõ khối lượng và quy mô biến động của các hiện tượng kinh tế.

So sánh bằng số tương đối là phép chia giữa trị số của kỳ phân tích và trị số của kỳ gốc đối với các chỉ tiêu kinh tế Phép so sánh này cũng có thể được thực hiện giữa trị số của kỳ phân tích và trị số của kỳ gốc đã điều chỉnh theo tỷ lệ hoàn thành kế hoạch của các chỉ tiêu liên quan, nhằm xác định quy mô chung của chỉ tiêu phân tích.

Số bình quân là một dạng đặc biệt của số tuyệt đối, thể hiện tính chất chung về mặt số lượng và phản ánh đặc điểm của một đơn vị, bộ phận, hoặc tổng thể có cùng tính chất Phương pháp phân tích tỷ lệ cũng là một công cụ quan trọng trong việc đánh giá và so sánh các yếu tố khác nhau.

Đánh giá tỷ lệ tài chính không thể xác định là tốt hay xấu một cách đơn giản; tuy nhiên, việc so sánh tỷ lệ này với các tỷ lệ trước đó của doanh nghiệp, các chuẩn mực đã định sẵn, hoặc tỷ lệ của các doanh nghiệp cùng ngành có thể mang lại những kết luận quan trọng Phương pháp Dupont là một công cụ hữu ích trong việc phân tích hiệu suất tài chính của doanh nghiệp.

Phương pháp này tách một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp thành chuỗi tỷ số có mối liên hệ nhân quả, giúp phân tích ảnh hưởng của các tỷ số thành phần đối với tỷ số tổng hợp Nhờ đó, nhà phân tích có thể xác định các nhân tố và nguyên nhân dẫn đến hiện tượng tốt hoặc xấu trong từng hoạt động cụ thể của doanh nghiệp, từ đó nhận diện điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động của doanh nghiệp.

Sử dụng phương pháp này giúp đánh giá khả năng sinh lợi của vốn, chịu ảnh hưởng bởi hiệu quả bán hàng và quản lý tài sản của doanh nghiệp Để xác định mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến các chỉ tiêu kinh tế, có thể áp dụng nhiều phương pháp khác nhau như phương pháp cân đối, phương pháp số chênh lệch và phương pháp chỉ số.

- Phương pháp thay thế liên hoàn

Phương pháp này nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến kết quả kinh tế, đặc biệt khi các yếu tố này có mối quan hệ tích cực hoặc tiêu cực với chỉ tiêu kinh tế.

- Phương pháp số chênh lệch

Phương pháp số chênh lệch là một biến thể đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn, được rút gọn bằng cách sử dụng thừa số chung Khi áp dụng phương pháp này, cần tuân thủ đầy đủ các bước và nội dung của phương pháp thay thế liên hoàn để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quá trình tính toán.

Phương pháp cân đối khác biệt so với các phương pháp khác, vì nó xác định ảnh hưởng của các nhân tố trong bối cảnh các nhân tố này có mối quan hệ tổng (hiệu) với chỉ tiêu phân tích.

NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHDN TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM

TÍN DỤNG CỦA NHTM a Phân tích tình hình và kết quả kinh doanh:

* Phân tích ngành kinh doanh

Ngành kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc xác định tiềm năng sinh lời của doanh nghiệp Để đánh giá tiềm năng lợi nhuận, các nhà phân tích cần xem xét năm yếu tố chính ảnh hưởng đến khả năng sinh lời trung bình của ngành: mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện tại, mối đe dọa từ các đối thủ mới gia nhập thị trường, nguy cơ từ sản phẩm và dịch vụ thay thế, sức mạnh đàm phán của người mua, và sức mạnh đàm phán của nhà cung cấp.

* Phân tích khái quát kết quả kinh doanh

Nhà phân tích có thể bắt đầu tìm hiểu về tình hình và kết quả kinh doanh của

Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD) dạng so sánh giúp nhà phân tích nắm bắt sự biến động của doanh thu, chi phí và lợi nhuận theo thời gian, đồng thời cung cấp cái nhìn so sánh giữa doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh Các chỉ tiêu quan trọng cần chú ý trong BCKQKD bao gồm doanh thu, chi phí, lợi nhuận gộp và lợi nhuận ròng.

- Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ

DTTBH và CCDV là hai nguồn thu nhập chính, và bất kỳ sự biến động nào trong các nguồn thu này đều có thể dẫn đến những thay đổi đáng kể trong tổng doanh thu của doanh nghiệp Hơn nữa, sự thay đổi này còn phản ánh những biến động cơ bản trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Khoản mục này được kỳ vọng sẽ gia tăng theo thời gian, phản ánh tình hình tài chính khả quan của doanh nghiệp Tuy nhiên, khi khoản mục này tăng, nhà phân tích cần xác định nguyên nhân: liệu sự gia tăng là do doanh nghiệp tiêu thụ nhiều sản phẩm hơn hay chỉ đơn thuần là do thay đổi giá bán Đồng thời, cần so sánh các chỉ số tăng trưởng này với kế hoạch đề ra đầu năm và mức tăng trưởng trung bình của ngành hoặc đối thủ cạnh tranh chính để đánh giá chính xác tình hình.

GVHB là chi phí quan trọng mà nhà phân tích cần chú ý, vì nó trực tiếp liên quan đến sản phẩm dịch vụ mà doanh nghiệp tiêu thụ trong kỳ Khi doanh nghiệp ghi nhận doanh thu, đồng thời cũng ghi nhận giá vốn hàng bán Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại và sản xuất, GVHB chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí.

GVHB có mối liên hệ chặt chẽ với khối lượng tiêu thụ trong kỳ, vì vậy khi phân tích chỉ tiêu này, nhà phân tích cần chú ý đến mối quan hệ giữa GVHB với doanh thu từ bán hàng (DTTBH) và chi phí cố định (CCDV) bằng cách so sánh tốc độ thay đổi của giá vốn với DTT hoặc xem xét tỷ lệ GVHB/DTT Doanh nghiệp thường kỳ vọng tỷ lệ này sẽ ổn định hoặc có xu hướng giảm Tuy nhiên, nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến việc diễn giải những thay đổi trong tỷ lệ này, do đó cần phải tìm hiểu và đánh giá các nguyên nhân cụ thể.

- Doanh thu tài chính, chi phí tài chính và các chi phí khác

Doanh thu tài chính và chi phí tài chính không có mối quan hệ đơn giản như doanh thu bán hàng và giá vốn hàng bán Nhà phân tích cần xem xét kỹ lưỡng chính sách tài chính, chiến lược đầu tư và bản chất hoạt động của doanh nghiệp để hiểu rõ hơn về các khoản vay phát sinh.

Chi phí bán hàng (CPBH) của doanh nghiệp thường tăng khi doanh thu (DT) tiêu thụ tăng Tuy nhiên, tốc độ tăng của CPBH cần phải thấp hơn tốc độ tăng của DT Đáng lưu ý, sự biến động của tốc độ tăng CPBH còn phụ thuộc vào từng giai đoạn phát triển của sản phẩm.

Chi phí quản lý doanh nghiệp là yếu tố quan trọng, và một doanh nghiệp với bộ máy quản lý hiệu quả sẽ có khả năng duy trì hoặc giảm tỷ lệ chi phí này so với doanh thu trong dài hạn.

Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng nhất của doanh nghiệp, giúp nhà phân tích đánh giá rõ ràng kết quả kinh doanh, xác định liệu doanh nghiệp có đang hoạt động có lãi hay không.

Phân tích chỉ tiêu qua từng năm giúp nhà phân tích nhận diện xu hướng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai Bên cạnh đó, việc xem xét tình hình tài chính thông qua các mối quan hệ trên bảng cân đối kế toán cũng cung cấp cái nhìn sâu sắc về sức khỏe tài chính của doanh nghiệp.

Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính của doanh nghiệp, thể hiện tài sản và nguồn vốn tại thời điểm lập báo cáo Qua việc so sánh các chỉ tiêu trên BCĐKT theo thời gian, chúng ta có thể nhận diện sự biến động về quy mô tổng tài sản, tổng nguồn vốn, cũng như từng loại tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp Đồng thời, việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự biến động này giúp đánh giá tính hợp lý của những thay đổi trong tài sản và nguồn vốn.

Nhà phân tích cần đánh giá tình hình tài chính dựa trên một số chỉ tiêu biểu thị mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn Cụ thể:

VLĐ ròng là sự chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn, hay còn gọi là nguồn vốn thường xuyên, và tài sản dài hạn trong doanh nghiệp Để tính toán VLĐ ròng trên bảng cân đối kế toán, có hai phương pháp xác định khác nhau.

Cách 1: VLĐ ròng = Nguồn vốn dài hạn - Tài sản dài hạn

Cách 2: VLĐ ròng = Tài sản ngắn hạn - Nguồn vốn ngắn hạn

- Nhu cầu vốn lưu động

Nhu cầu vốn lưu động (VLĐ) là nhu cầu tài chính ngắn hạn phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng chưa được tài trợ bởi bên thứ ba Để xác định nhu cầu VLĐ, ta có thể áp dụng công thức cụ thể để tính toán.

Nhu cầu VLĐ = Tài sản kinh doanh - Nợ kinh doanh

- Ngân quỹ ròng Để xác định Ngân quỹ ròng, có thể sử dụng 2 cách xác định sau:

Cách 1: Ngân quỹ ròng = Ngân quỹ có - Ngân quỹ nợ

Cách 2: Ngân quỹ ròng = VLĐ ròng - Nhu cầu VLĐ c Phân tích các tỷ số tài chính

Phân tích các tỷ số tài chính là công cụ quan trọng giúp ngân hàng đánh giá rủi ro và khả năng sinh lời của doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định cho vay chính xác Các ngân hàng thường chú trọng đến những nhóm tỷ số tài chính như tỷ số thanh khoản, tỷ số nợ, và tỷ suất sinh lợi để đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay.

* Nhóm tỷ số phản ánh năng lực hoạt động của tài sản

Các tỷ số về năng lực hoạt động được phân tích để xem xét sự hiệu quả trong việc sử dụng tài sản của DN.

- Vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền trung bình

Vòng quay các KPT = d o a ^⅛'!S' ^ o n J 9 kỳ

NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHDN TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM 22 CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

CHÍNH KHDN TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM a Nhóm nhân tố từ NHTM

Chất lượng thông tin thu thập là yếu tố quan trọng nhất trong quá trình phân tích khách hàng doanh nghiệp (KHDN) mà cán bộ tín dụng cần chú trọng Những báo cáo không chính xác có thể dẫn đến quyết định sai lầm, do đó việc kiểm tra và đánh giá lại thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp là rất cần thiết khi ngân hàng tiếp nhận hồ sơ vay vốn Để đảm bảo an toàn tối đa, ngân hàng nên đối chiếu số liệu với các nguồn tư liệu đáng tin cậy như BCTC đã được kiểm toán.

Để đảm bảo chất lượng thông tin thu thập tốt trong quá trình đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp, cán bộ tín dụng ngân hàng cần linh hoạt xử lý các thông tin từ báo cáo tài chính Điều này đòi hỏi họ phải có trình độ chuyên môn cao, sự nhanh nhạy, kinh nghiệm thực tế và hiểu biết sâu rộng Ngoài ra, đạo đức nghề nghiệp tốt, tính độc lập và khách quan trong đánh giá khách hàng cũng là yếu tố quan trọng Hơn nữa, cán bộ tín dụng cần tuân thủ các chính sách tín dụng do ban lãnh đạo ngân hàng ban hành trong quá trình phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.

- Công nghệ ứng dụng của ngân hàng

Công nghệ hiện đại đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng phân tích tài chính của các doanh nghiệp Nhờ vào các công cụ hỗ trợ và tính toán tiên tiến, nhà phân tích có thể thực hiện công việc nhanh chóng và chính xác hơn, tiết kiệm thời gian và công sức, từ đó cải thiện hiệu suất làm việc và chất lượng phân tích.

- Độ tin cậy của hồ sơ báo cáo

Hồ sơ báo cáo của doanh nghiệp cần đảm bảo độ chính xác và tính trung thực cao, vì đây là nguồn tư liệu chính để ngân hàng thương mại phân tích và đánh giá khả năng tài chính Mức độ tin cậy cao của hồ sơ giúp quá trình phân tích diễn ra nhanh chóng, dễ dàng và tiết kiệm thời gian xác thực, từ đó tạo dựng niềm tin với ngân hàng.

- Ngành nghề HĐKD của DN

Mỗi lĩnh vực có tiêu chuẩn ngành khác nhau, vì vậy cán bộ tín dụng cần chú ý đến các doanh nghiệp cùng ngành để so sánh và đánh giá năng lực hoạt động cũng như khả năng trả nợ Bên cạnh đó, các yếu tố như nhu cầu thị trường và chính sách nhà nước trong từng thời kỳ cũng ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, do đó cán bộ tín dụng cần cân nhắc kỹ lưỡng để đưa ra quyết định tín dụng chính xác.

- Mục đích sử dụng vốn

Khi doanh nghiệp vay vốn từ ngân hàng thương mại, họ phải trình bày rõ ràng mục đích và phương án sử dụng vốn khả thi Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp lại cố tình cung cấp số liệu không chính xác trong báo cáo tài chính để tạo ấn tượng tốt, nhằm mục đích chiếm dụng vốn.

Để giảm thiểu rủi ro, cán bộ tín dụng cần có trình độ chuyên môn cao trong việc thẩm định hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp, nhằm ngăn chặn thất thoát vốn và bảo vệ uy tín của ngân hàng.

Yếu tố môi trường kinh doanh, bao gồm môi trường kinh tế, chính trị và pháp lý, có ảnh hưởng lớn đến quá trình phân tích khách hàng doanh nghiệp (KHDN).

Môi trường kinh tế và chính trị đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp Do đó, cán bộ tín dụng cần xem xét doanh nghiệp trong bối cảnh kinh tế và chính trị của từng thời kỳ để có cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) cần tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) về thủ tục pháp lý, quy trình cấp tín dụng và thẩm định để đảm bảo an toàn tín dụng cho hệ thống ngân hàng Một bộ khung pháp lý chặt chẽ và minh bạch sẽ tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao chất lượng phân tích khách hàng doanh nghiệp (KHDN) của các NHTM.

CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM (PVCOMBANK) - CHI

2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ

CHÚNG VIỆT NAM (PVCOMBANK) - CHI NHÁNH HẢI PHÒNG

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Đại chúng Việt Nam (PvcomBank) - Chi nhánh Hải Phòng

Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam (Pvcombank) được thành lập vào ngày 16/09/2013 theo Quyết định số 279/GP-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, thông qua việc hợp nhất giữa Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC) và Ngân hàng TMCP Phương Tây (Western Bank) Kể từ ngày 01/10/2013, Pvcombank chính thức hoạt động với trụ sở chính tọa lạc tại số 22 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm.

Với phương châm “Ngân hàng không khoảng cách”, Pvcombank cam kết hoạt động thân thiện và tận tụy vì sự thành công của khách hàng Ngân hàng hướng tới việc trở thành chuẩn mực trong cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, luôn đặt lợi ích của khách hàng và đối tác lên hàng đầu.

Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng, được thành lập vào ngày 04/10/2013, có mã số thuế 0101057919-036, tọa lạc tại Số 152 Hoàng Văn Thụ, Phường Hoàng Văn Thụ, Quận Hồng Bàng, Hải Phòng.

Kể từ khi thành lập, PVcomBank - Chi nhánh Hải Phòng đã hoạt động ổn định và đạt được nhiều kết quả tích cực Ngân hàng đã xây dựng một mạng lưới khách hàng thân thiết với cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trong khu vực, đồng thời triển khai nhiều dịch vụ tiện ích nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.

PVcomBank - Chi nhánh Hải Phòng đang nỗ lực xây dựng uy tín và thương hiệu vững mạnh trong lĩnh vực tài chính, cung cấp dịch vụ chất lượng cao cho doanh nghiệp, đồng thời mang lại lợi ích cho cộng đồng và gia tăng giá trị cho cổ đông.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức PvcomBank - Chi nhánh Hải Phòng

Mô hình tổ chức của Pvcombank - Chi nhánh Hải Phòng được thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy PVCombank - Chi nhánh Hải Phòng

Nguồn: PVCombank - Chi nhánh Hải Phòng

Chức năng của các phòng ban

• Phòng PTKD khối khách hàng doanh nghiệp

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHDN TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM (PVCOMBANK) - CHI NHÁNH HẢI PHÒNG

Phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại (NHTM) ngày càng quan trọng đối với quản trị và kiểm soát rủi ro Việc giám sát chặt chẽ hoạt động này tại NHTM là cần thiết để đảm bảo nền kinh tế vận hành an toàn NHTM đóng vai trò then chốt trong nền kinh tế, nhưng hoạt động tín dụng, chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu của họ, tiềm ẩn nhiều rủi ro Do đó, để bảo vệ vốn trong hoạt động tín dụng, các ngân hàng cần tuân thủ quy chuẩn của PVCB và các quy định của Ngân hàng Nhà nước trong công tác phân tích tài chính doanh nghiệp.

2.2.1 Cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác phân tích tài chính KHDN trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại chúng Việt Nam (Pvcombank) - Chi nhánh Hải Phòng

- Thông tin do KH cung cấp

Hiện nay, PVCB - Chi nhánh Hải Phòng chủ yếu dựa vào nguồn dữ liệu do khách hàng cung cấp Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng cần cung cấp các thông tin như báo cáo tài chính (BCTC) tối thiểu 3 năm gần nhất, giấy phép kinh doanh, hồ sơ tài sản bảo đảm khoản vay và phương án sử dụng vốn vay Tất cả các giấy tờ phải là bản chính hoặc bản sao có công chứng, trong đó BCTC cần phải là báo cáo đã được kiểm toán Tuy nhiên, ngân hàng vẫn chấp nhận BCTC dùng để quyết toán thuế của doanh nghiệp trong trường hợp BCTC chưa được kiểm toán.

- Thông tin thu thập từ các kênh trung gian

Chi nhánh Hải Phòng của PVCB đã triển khai phần mềm FileZilla, công cụ quản lý hồ sơ tín dụng giúp ngân hàng truy cập vào các giao dịch tín dụng lịch sử của khách hàng Thông tin này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá sơ bộ tình hình tài chính và mức độ uy tín thanh toán nợ của doanh nghiệp với ngân hàng.

Đối với khách hàng mới chưa có lịch sử giao dịch tại ngân hàng, PVCB - Chi nhánh Hải Phòng sẽ tra cứu thông tin tín dụng từ CIC (Trung tâm thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam) Nhờ vào độ chính xác và minh bạch cao của CIC, PVCB - Chi nhánh Hải Phòng sẽ tiến hành đánh giá ban đầu về năng lực tài chính và khả năng thanh toán nghĩa vụ nợ của khách hàng trong quá trình xin cấp vốn.

Để có đánh giá khách quan hơn về khách hàng vay vốn, cán bộ tín dụng cần thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn bên ngoài doanh nghiệp Việc này bao gồm việc tìm kiếm thông tin từ các phương tiện truyền thông như báo chí và internet, cũng như tiếp cận với các chủ nợ, bạn hàng và đối tác của khách hàng Qua đó, cán bộ tín dụng có thể có cái nhìn toàn diện hơn về tình hình tài chính và uy tín của khách hàng.

- Thông tin thu thập từ khảo sát thực tế:

Sau khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn, cán bộ tín dụng của PVCB - Chi nhánh Hải Phòng sẽ trực tiếp đến các cơ sở kinh doanh để theo dõi và kiểm tra hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Họ sẽ phỏng vấn Ban lãnh đạo và kế toán trưởng nhằm đánh giá mức độ trung thực của doanh nghiệp dựa trên các dữ liệu đã cung cấp.

DN cung cấp thông tin và tình hình thực tế hiện tại, nhưng thông qua việc tiếp xúc trực tiếp với nhân viên, ngân hàng có thể phát hiện những dữ liệu mà khách hàng có thể cố tình không tiết lộ hoặc che giấu, điều này có thể dẫn đến rủi ro trong quá trình phân tích.

Thông tin từ khảo sát thực tế cung cấp cho ngân hàng sự an tâm khi tiếp nhận dữ liệu trực tiếp từ doanh nghiệp, từ đó làm cơ sở vững chắc để ngân hàng quyết định cấp tín dụng cho doanh nghiệp.

2.2.2 Phương pháp phân tích tài chính KHDN trong hoạt động tín dụng của

Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam (PvcomBank) - Chi nhánh Hải Phòng

Chi nhánh Hải Phòng của PVCB áp dụng các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, bao gồm phương pháp tỷ lệ và phương pháp so sánh Hai phương pháp này được kết hợp để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp qua các khía cạnh như khả năng bảo đảm vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, hiệu quả quản lý và phân phối nguồn vốn, cấu trúc nguồn vốn, cũng như việc sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh và khả năng hoàn trả nợ.

Phương pháp tỷ lệ là công cụ hiệu quả để tính toán tỷ trọng và các chỉ tiêu tài chính như khả năng thanh toán, năng lực hoạt động, khả năng sinh lời và cơ cấu vốn Phương pháp này cho phép khai thác dữ liệu từ báo cáo tài chính của doanh nghiệp, giúp phân tích một cách hệ thống trong từng giai đoạn cụ thể Việc áp dụng phương pháp này có ý nghĩa quan trọng trong việc phát hiện sớm các vấn đề cũng như nguyên nhân gây ra chúng, từ đó cung cấp đánh giá chi tiết và tổng thể về tình hình tài chính của doanh nghiệp, giảm thiểu rủi ro trong quá trình phân tích.

Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối và số tương đối là công cụ hữu ích để đánh giá sự tăng trưởng hoặc suy giảm của doanh nghiệp qua các thời kỳ Phân tích này giúp xác định tình hình tài chính của doanh nghiệp, xem xét liệu nó có phát triển tích cực hay tiêu cực, và đánh giá tính hợp lý của hoạt động kinh doanh Đồng thời, việc phát hiện các điểm bất thường trong số liệu tài chính cũng rất quan trọng Dựa trên các kết quả phân tích này, ngân hàng sẽ quyết định có cấp tín dụng cho doanh nghiệp hay không.

2.2.3 Quy trình phân tích tài chính KHDN trong hoạt động tín dụng củaNgân

Bước đầu tiên trong quá trình phân tích tài chính cho khách hàng doanh nghiệp vay vốn là tìm kiếm và thu thập thông tin, đồng thời kiểm tra tính hợp pháp và hợp lệ của hồ sơ tài chính Các thông tin cần thu thập bao gồm báo cáo tài chính (bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh), hồ sơ pháp lý (giấy phép kinh doanh, điều lệ công ty, giấy chứng nhận đăng ký thuế), tài sản đảm bảo (giấy chứng nhận sở hữu bất động sản) và các thông tin liên quan đến phương án sử dụng vốn cũng như kế hoạch trả nợ của doanh nghiệp.

Trong đó để đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ tài chính, cần phải chú ý các thông tin sau:

- BCTC của DN tối thiểu trong 3 năm hoạt động liên tiếp gần nhất

BCTC gửi ngân hàng cần phải là bản chính hoặc bản sao y có dấu xác nhận của đơn vị phát hành Cán bộ tại PVCB - Chi nhánh Hải Phòng sẽ kiểm tra tính hợp pháp của tên công ty, con dấu và chữ ký của doanh nghiệp.

- Số liệu trên BCĐCT phải bảo đảm tính phù hợp và cân bằng trong quan hệ với BCTC khác

Cán bộ tín dụng cần đảm bảo dữ liệu thu thập từ khách hàng là khách quan và chính xác trước khi tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp Để tăng cường tính tin cậy và độ xác thực, ngoài thông tin khách hàng cung cấp, cần khai thác thêm các nguồn thông tin khác như trung tâm thông tin tín dụng CIC, từ đối tác của doanh nghiệp, tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, hoặc thông qua báo chí và internet.

Bước 2: Xử lý thông tin đã thu thập:

VÍ DỤ MINH HỌA CHO CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHDN

TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đại Chúng Việt Nam (PVCOMBANK) - Chi nhánh Hải Phòng đang chú trọng đến công tác phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng Để minh họa cho quy trình này, bài viết sẽ đề cập đến Công ty Cổ phần Bất động sản Netland, một khách hàng tiêu biểu của chi nhánh.

- Tên công ty: Công ty Cổ phần Bất động sản Netland

Công ty Cổ phần Bất động sản Netland, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực dịch vụ môi giới và kinh doanh bất động sản, đã được thành lập vào năm 2014 Từ đó đến nay, công ty đã thành công trong việc thực hiện dịch vụ môi giới cho nhiều dự án có quy mô nhỏ, khẳng định vị thế của mình trên thị trường.

Với mục tiêu trở thành doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực bất động sản, công ty xác định hợp tác, đầu tư và phát triển dự án bất động sản là lĩnh vực trọng điểm trong tương lai.

Phương pháp tỷ lệ được sử dụng để xác định tỷ trọng các khoản mục trên báo cáo tài chính (BCTC) và tính toán các hệ số tài chính như hệ số năng lực hoạt động và hệ số thanh toán Qua đó, các vấn đề liên quan đến khả năng sinh lời, khả năng luân chuyển hàng tồn kho và khoản phải thu được làm rõ.

Phương pháp so sánh được sử dụng để phân tích các chỉ tiêu trên BCTC của Công ty Cổ phần Bất động sản Netland, bao gồm tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí và lợi nhuận qua từng năm Điều này giúp cán bộ tín dụng nhận diện rõ ràng sự biến động lớn hay nhỏ trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Quy trình phân tích tài chính của Netland trong năm 2019 được thực hiện theo các quy định của PVCB - Chi nhánh Hải Phòng, nhằm đánh giá chính xác tình hình tài chính của công ty.

Công ty đề xuất khoản tín dụng 850 triệu VNĐ với thời hạn vay 60 tháng, nhằm bổ sung vốn cho việc đầu tư vào tài sản cố định.

Công ty và ngân hàng đã ký hợp đồng cho vay số 22307/2019/HĐTD/PVB- DN.GD ký ngày 26/07/2019

Hình thức đảm bảo khoản tiền vay: thế chấp Tài sản đảm bảo: Xe ô tô TOYOTA CAMRY mang biển số 5111-10638

Cán bộ tín dụng của PVCB đã chuyển giao thông tin cho bộ phận Thẩm định giá, nhằm phối hợp kiểm tra thực địa và xác định giá trị tài sản bảo đảm cho khoản vay một cách chính xác.

Bước 1: Thu thập thông tin KH và kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ hồ sơ tài chính của KH

Cán bộ tín dụng ngân hàng đã thu thập bộ hồ sơ tài chính của công ty bao gồm:

- BCTC trong 3 năm liên tiếp năm 2016, năm 2017 và năm 2018

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của DN, tờ khai thuế, biên bản họp HĐQT, cùng các giấy tờ và hợp đồng kinh tế có liên quan khác.

Tất cả tài liệu đã được công ty xác nhận, bao gồm dấu công ty, sao y bản chính và chữ ký của người đại diện vay vốn PVCB đã tiếp nhận hồ sơ pháp lý và yêu cầu bổ sung giấy tờ cần thiết để đáp ứng quy định cấp tín dụng Do Netland là khách hàng hiện hữu, PVCB có thể tham khảo thông tin từ hồ sơ vay vốn trước đó Tuy nhiên, để phân tích tài chính hiệu quả, PVCB cần tìm kiếm thông tin bên ngoài từ phương tiện truyền thông, báo chí, bạn hàng và đối tác để có cái nhìn khách quan và trung thực hơn về công ty.

Bước 2: Xử lý thông tin thu thập được

BCTC mà Netland cung cấp cho PVCB - Chi nhánh Hải Phòng đã được kiểm toán, cho thấy mức độ tin cậy cao của báo cáo tài chính này.

Dựa trên các dữ liệu đã thu thập, cán bộ tín dụng tiến hành đánh giá tình hình tài chính của Công ty Cổ phần BĐS Netland.

Bảng 2.4: Phân tích BCĐKT của KHDN Đơn vị: triệu đồng

1 Tiền và tương đương tiền 608 1.8% 6,604 2.5% 24,942 5%

2 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn - - - -

3 Các khoản phải thu ngắn hạn 6,352 19.5% 112,825 43.3% 205,786 40.9%

1 Các khoản phải thu dài hạn 25,500 78.54% 121,000 46.5% 79,832 15.9%

3 Bất động sản đầu tư - - - - -

4 Tài sản dở dang dài hạn - 1,398 0.5% 753 0.1%

5 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn - - - 36,000 7.2%

6 Tài sản dài hạn khác 652 0.02% 4,261 Ẽ7% 18,977 38%

Theo Báo cáo phân tích của cán bộ tín dụng:

Từ năm 2016 đến năm 2018, tổng tài sản của công ty đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ, đạt 502,612 triệu đồng vào năm 2018, tăng 93% so với năm 2017 và gấp 15 lần so với năm 2016 Cơ cấu tài sản cũng có sự thay đổi đáng kể, với tỷ trọng tài sản ngắn hạn tăng từ 21.4% lên 59.6% trong năm 2018, trong khi tỷ trọng tài sản dài hạn giảm từ 78.56% năm 2016 xuống còn 40.4% năm 2018.

- Tài sản ngắn hạn của công ty tập trung chủ yếu ở khoản mục tiền và tương đương tiền, các khoản phải thu và hàng tồn kho.

Trong năm 2018, khoản mục tiền của công ty đã tăng đáng kể so với hai năm trước, cho thấy công ty đang tích lũy nhiều tiền mặt hơn để chi trả cho các chi phí thường xuyên và gia tăng tiền gửi không kỳ hạn tại ngân hàng, nhằm phục vụ cho các giao dịch với đối tác trong hoạt động kinh doanh.

Cuối năm 2018, tổng giá trị các khoản phải thu của công ty đạt 205,785 triệu đồng, tăng 82% so với năm 2017 và gấp 32 lần so với năm 2016 Mặc dù tất cả các khoản mục trong khoản phải thu đều tăng, nhưng tỷ lệ khoản phải thu trên tổng tài sản vẫn ở mức an toàn 40.9%.

Khoản phải thu khách hàng năm 2016 chủ yếu bao gồm phí từ môi giới Khu đô thị Năm Sao (Lucky Land) giai đoạn 1 và hoạt động hợp tác đầu tư dự án Queen Pearl.

Trong giai đoạn 2017 và 2018, công ty ghi nhận các khoản phải thu lớn chủ yếu từ phí môi giới các dự án như Khu nhà ở phía đông Rạch Thủ Lựu (Barya), Khu dân cư - Tái định cư Thành Hiếu (Long Hậu Riverside) và dự án Queen Pearl 2 Đồng thời, công ty đã tạm ứng cho Công ty Cổ phần đầu tư Danh Khôi Holdings trong thương vụ chuyển nhượng một phần dự án Barya Ngoài ra, còn phát sinh khoản phải thu liên quan đến ký quỹ hợp đồng môi giới và lợi nhuận tạm chia từ hoạt động đầu tư và hợp tác đầu tư.

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM (PVCOMBANK) - CHI NHÁNH HẢI PHÒNG

Ngày đăng: 27/03/2022, 11:29

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Phan Thị Bích Phương 2018 - Khóa luận tốt nghiệp “Hoàn thiện công tác phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại Ngânhàng TMCP Tiên Phong - Chi nhánh Hà Nội” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện công tácphân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tạiNgânhàng TMCP Tiên Phong - Chi nhánh Hà Nội
3. Chu Ngọc Hằng - Khóa luận tốt nghiệp “Hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện công tác phân tích tàichính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu
4. Hoàng Thị Thu Hiền - Khóa luận tốt nghiệp “Phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chinhánh Tây Hồ” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích tài chính kháchhàng doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Quân đội -Chinhánh Tây Hồ
1. Lê Thị Xuân - 2016 - Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp - Nhà xuất bản Lao Động Khác
5. Báo cáo tài chính nội bộ của Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam (PVcomBank) - Chi nhánh Hải Phòng các năm: 2018, 2019, 2020TRANG WEB Khác
5. Cac n i dung đi hrũn thi n theo k t ộ ệ ế lu m ∣ CIW H t ộ đtkig Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w