TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
T ổng quan nghiên cứu
1.1.1 Những nghiên cứu ở nước ngoài
Phân tích tài chính, đặc biệt trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng, đang ngày càng được chú trọng do vai trò quan trọng của nó trong việc đánh giá sức khỏe tài chính của doanh nghiệp, một yếu tố thiết yếu trong nền kinh tế Trong bối cảnh phát triển của nền kinh tế và thị trường tài chính toàn cầu, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để làm rõ và cải thiện khả năng phân tích tài chính cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.
Edward I Altman (1968) đã đánh giá chất lượng của kỹ thuật phân tích các tỷ số tài chính và kinh tế trong việc phân tích hoạt động của một công ty, dự đoán về khả năng phá sản Tác giả đã nghiên cứu trên nhiều công ty, sử dụng mô hình phân tích này để thấy sự khác biệt rõ rệt giữa nhóm công ty có và không có khả năng phá sản.
Dubos J Masson, PhD, CTP, FD&A (2018) đã đề xuất 6 bước quan trọng để phân tích báo cáo tài chính hiệu quả, bao gồm: xác định đặc điểm của ngành kinh tế, xác định chiến lược của công ty, đánh giá chất lượng báo cáo tài chính, phân tích lợi nhuận và rủi ro hiện có, lập dự báo báo cáo tài chính, và cuối cùng là định giá doanh nghiệp.
Carol Alexander (2001) đã nghiên cứu mô hình thị trường trong phân tích tài chính, tập trung vào việc mô hình hóa rủi ro thị trường của danh mục đầu tư và ứng dụng kinh tế lượng trong phân tích đầu tư Nghiên cứu này mang tính hàn lâm cao, nhấn mạnh việc tìm hiểu các khái niệm và ứng dụng thực tiễn của mô hình nhằm đưa ra giải pháp thiết thực cho các vấn đề mà tác giả đề cập.
1.1.2 Những nghiên cứu ở trong nước
Trong nước, đề tài “ Hoàn thiện công tác PTTC khác hàng DN trong HĐTD tại NHTM” đã được nghiên cứu bởi nhiều tác giả, cụ thể:
Nguyễn Kim Liên (2018) đã thực hiện phân tích thực trạng công tác phân tích tài chính doanh nghiệp tại MB Ba Đình, dựa trên các lý thuyết cơ bản về phân tích tài chính Từ kết quả phân tích, tác giả đã đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện hiệu quả công tác này.
- Khúc Thị Quỳnh (2017), đã dựa trên cơ sở lý luận cơ bản về PTTC
KHDN để tiến hành phân tích thực trạng công tác PTTC KHDN tại CN Mê Linh từ đó đưa ra giải pháp và một số kiến nghị.
Hoàng Thị Thu Thủy (2012) đã làm rõ các lý luận cơ bản về hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại (NHTM) và phát triển tín dụng khách hàng trong lĩnh vực này Bài viết tiến hành phân tích thực trạng công tác phát triển tín dụng khách hàng tại NHTMCP Sài Gòn, từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác phát triển tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng này.
Trần Thanh Thủy (2013) đã tiến hành phân tích tình hình tài chính của công ty Xuất nhập khẩu Vinashin, từ đó đánh giá một cách khoa học những ưu điểm và hạn chế trong hoạt động tài chính của công ty Bài viết cũng đề xuất các giải pháp mang tính xây dựng nhằm cải thiện hiệu quả tài chính của Vinashin.
Ngô Thị Tân Thành (2010) đã tổng hợp các vấn đề lý luận liên quan đến phân tích tài chính doanh nghiệp, đồng thời đánh giá hoạt động tài chính của công ty AIA Bài viết cũng đề xuất những giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty này.
Đoàn Ngọc Quỳnh (2011) đã thực hiện đánh giá về hệ thống chỉ tiêu phân tích của doanh nghiệp Kamaz và Citicom, phục vụ cho ngân hàng Techcombank trong quá trình ra quyết định cho vay Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp định hướng nhằm cải thiện và hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu này.
Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về hoàn thiện công tác phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hợp đồng tín dụng tại ngân hàng thương mại, nhưng chưa có nghiên cứu nào tập trung vào việc hoàn thiện công tác này tại Ngân hàng TMCP Á Châu ACB - PGD Tràng An Do đó, tác giả quyết định thực hiện nghiên cứu nhằm làm rõ vấn đề này.
Khái quát về phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay của NHTM 13
1.2.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm PTTC DN:
John N Myé nhận định rằng phân tích báo cáo tài chính chủ yếu là nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố tài chính trong doanh nghiệp, được thể hiện qua bộ báo cáo Đồng thời, nó cũng nghiên cứu xu hướng của các yếu tố này thông qua nhiều báo cáo khác nhau.
Phân tích tài chính là quy trình kiểm tra mối quan hệ giữa các yếu tố trong báo cáo tài chính (BCTC) và so sánh với thông tin liên quan Đây là một công cụ quan trọng trong việc ra quyết định liên quan đến cổ phiếu, trái phiếu và các công cụ tài chính khác, như đã chỉ ra trong bản tin nghiên cứu của Priyaaks vào tháng 3 năm 2012.
PTTC DN là quá trình phân tích và đánh giá các số liệu tài chính hiện tại và quá khứ của doanh nghiệp, nhằm xác định tình hình tài chính, dự đoán rủi ro và tiềm năng trong tương lai Dựa trên những thông tin này, nhà phân tích sẽ đưa ra quyết định tài chính phù hợp với lợi ích của cả họ và doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp (PTTC DN) là quá trình sử dụng các phương pháp để đánh giá và giải thích kết quả hoạt động trong quá khứ cùng với tình hình tài chính hiện tại PTTC DN tập trung vào những yếu tố quan trọng liên quan đến quyết định đầu tư, giúp đánh giá kết quả đã đạt được và hỗ trợ trong việc dự báo cũng như lập kế hoạch cho tương lai.
1.2.2 Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại ngân hàng
NHTM là một trong những đối tượng rất quan tâm đến thông tin p.hân tích
TCDN đóng vai trò quan trọng trong quan hệ tín dụng với doanh nghiệp, giúp ngân hàng phân tích và đánh giá chính xác năng lực tài chính của doanh nghiệp cần vốn Qua đó, ngân hàng có thể xác định khả năng trả nợ của khách hàng doanh nghiệp Vì vậy, công tác phát triển tài chính khách hàng doanh nghiệp là rất cần thiết đối với các ngân hàng thương mại.
Phân tích TCDN cho phép ngân hàng thương mại (NHTM) đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp (DN), từ đó giúp NHTM đưa ra quyết định chính xác trong mối quan hệ tín dụng với DN.
Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng thương mại (NHTM) giữ vai trò là nhà tài trợ vốn và chủ nợ của doanh nghiệp (DN), do đó, việc bảo toàn vốn là ưu tiên hàng đầu của ngân hàng Hoạt động kinh doanh của NHTM liên quan đến tiền tệ, lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro, vì vậy ngân hàng cần chú trọng đến tình hình tài chính và kinh doanh của DN để đảm bảo an toàn vốn và gia tăng thu nhập NHTM sẽ không thiết lập quan hệ tín dụng với DN có phương án sản xuất kinh doanh không hiệu quả hoặc thường xuyên thua lỗ Do đó, việc quyết định cho vay hay không và số tiền cho vay là rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả kinh doanh.
Phân tích TCDN, đặc biệt là việc xem xét các BCTC và chỉ tiêu tài chính, là công việc thiết yếu trong việc ra quyết định tín dụng Quá trình này giúp người dùng thông tin có cái nhìn toàn diện, từ đó đưa ra đánh giá chính xác và quyết định phù hợp Đối với ngân hàng thương mại, phân tích tài chính tập trung vào việc đánh giá hiện trạng và dự báo tài chính của khách hàng, nhằm nhận diện các rủi ro có thể ảnh hưởng đến khả năng trả nợ Khả năng thanh toán của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo thu hồi vốn và lãi suất cho ngân hàng.
Ngân hàng KH chú trọng đến hai yếu tố quan trọng là khả năng thanh toán đầy đủ và thanh toán đúng hạn Để đảm bảo doanh nghiệp có thể thực hiện nghĩa vụ tài chính, ngân hàng không chỉ đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh mà còn đặc biệt quan tâm đến lưu chuyển tiền, nhằm đảm bảo thanh toán diễn ra đúng thời hạn.
Việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp (TCDN), đặc biệt là các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán, đóng vai trò quan trọng trong hợp đồng tín dụng Điều này giúp ngân hàng đưa ra quyết định chính xác hơn trong quan hệ tín dụng với doanh nghiệp.
Phân tích TCDN làm cơ sở cho việc đánh giá, xếp loại tín dụng giúp ngân hàng có biện pháp trích lập dự phòng hợp lí
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng Để đưa ra quyết định cấp tín dụng, ngân hàng thực hiện quy trình thẩm định kỹ lưỡng về khách hàng, tuy nhiên, điều này không thể hoàn toàn loại bỏ rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải.
Sau khi cấp tín dụng, ngân hàng cần liên tục theo dõi và đánh giá chất lượng tín dụng để thực hiện các biện pháp phòng ngừa và xử lý kịp thời Việc đảm bảo chất lượng tín dụng không chỉ phụ thuộc vào cách giải quyết các khoản vay gặp vấn đề mà còn ở quy trình giám sát chặt chẽ.
Phân tích TCDN giúp NHTM xác định triển vọng của ngân hàng với DN trong tương lai
Ngày nay, mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng đã phát triển vượt ra ngoài việc cấp tín dụng cho nhu cầu vốn Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt giữa các tổ chức tín dụng và tài chính, ngân hàng áp dụng chiến lược "bán một sản phẩm cho nhiều khách hàng và bán nhiều sản phẩm cho một khách hàng" Mỗi ngân hàng xây dựng chiến lược kinh doanh riêng nhằm duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng, đảm bảo sự hợp tác phát triển bền vững cho cả hai bên.
Khi doanh nghiệp lần đầu thiết lập quan hệ tín dụng với ngân hàng, niềm tin mà doanh nghiệp tạo ra không chỉ dựa vào các yếu tố phi tài chính mà còn phụ thuộc vào năng lực tài chính vững mạnh Nếu ngân hàng nhận thấy doanh nghiệp có triển vọng và tiềm năng, chính sách áp dụng sẽ được điều chỉnh để phù hợp, từ đó đảm bảo lợi ích cho cả hai bên trong mối quan hệ bền vững và lâu dài giữa ngân hàng và doanh nghiệp.
Công tác phân tích tài chính khách hàng trong hoạt động cho vay tại NHTM
1.3.1 Quy trình phân tích tài chính KHDN trong hoạt động cho vay
Quy trình cho vay của ngân hàng thương mại bao gồm các bước từ lập hồ sơ vay vốn, phân tích tín dụng, ra quyết định tín dụng, đến giải ngân, giám sát tín dụng và thanh lý hợp đồng tín dụng Đặc biệt, phân tích tài chính doanh nghiệp (PTTC DN) được thực hiện ngay sau khi lập hồ sơ tín dụng, nhằm kiểm tra độ tin cậy của báo cáo tài chính (BCTC) mà khách hàng cung cấp PTTC cơ bản tập trung vào việc phân tích các chỉ tiêu tài chính thông qua BCTC của khách hàng, từ đó làm cơ sở cho quyết định tín dụng và giải ngân Quy trình PTTC khách hàng doanh nghiệp (KHDN) diễn ra qua ba bước chính.
1.3.1.1 Giai doạn lập kế hoạch phân tích
Lập kế hoạch PTTC bao gồm việc xác định mục tiêu và xây dựng chương trình phân tích Kế hoạch cần làm rõ nội dung và phạm vi phân tích, thời gian thực hiện, cũng như các thông tin cần thu thập để tiến hành nghiên cứu hiệu quả.
NHTM lấy thông tin về DN từ hai nguồn: thông tin bên ngoài và thông tin nội bộ DN nhưng chủ yếu là thông tin nội bộ DN.
1.3.1.2 Giai đoạn tiến hành phân tích
Trong quá trình phân tích, các ngân hàng thương mại, đặc biệt là cán bộ tín dụng, tiến hành thu thập tài liệu đã được xác định trong kế hoạch Sau đó, họ kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của thông tin, đồng thời thẩm định độ tin cậy của báo cáo tài chính.
KH trước khi đi vào phân tích
Dựa trên thông tin thu thập, nhà phân tích tính toán các tỷ số tài chính phù hợp và so sánh chi tiêu với kỳ trước cũng như với các doanh nghiệp cùng ngành Qua đó, đánh giá tổng quát tình hình tài chính và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời chỉ ra những tồn tại cần được chú ý.
Sau khi nhận diện các vấn đề cần chú ý, cán bộ tín dụng tiến hành phân tích những yếu tố có tác động lớn đến tình hình hiện tại và tương lai của doanh nghiệp Việc này giúp làm rõ mối quan hệ giữa các yếu tố và ảnh hưởng của chúng đến các chỉ tiêu phân tích Nội dung này là trọng tâm, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến quyết định cấp tín dụng cho doanh nghiệp.
1.3.1.3 Giai đoạn kết thúc quá trình phân tích
Sau khi hoàn tất quá trình phân tích, các cán bộ chuyên trách tiến hành soạn thảo báo cáo phân tích, trong đó tóm tắt các kết quả đạt được, đưa ra những nhận xét và dự báo về xu hướng sắp tới.
8 ra đề xuất theo mục dich phân tích và hoàn thiện hồ sơ phân tích của KHDN.
1.3.2 Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính KHDN tại NHTM
Nhà phân tích sử dụng thông tin nội bộ của doanh nghiệp (DN) để lý giải và thuyết minh thực trạng hoạt động của khối doanh nghiệp (KHDN), đồng thời bổ sung thông tin từ bên ngoài nhằm nâng cao độ chính xác trong quá trình ra quyết định.
1.3.2.1 Thông tin tài chính Để phân tích TCDN, nhà PTTC chủ yếu cần sử dụng thông tin tài chính thu được tức các kể hoạch tài chính chi tiết và tổng hợp, các BCTC, báo cáo quản trị, các tài liệu kế toán chi tiết liên quan Đối với công tác PTTC KHDN trong HĐTD tại NHTM, thông tin tài chính được cung cấp chủ yếu từ hệ thống BCTC của DN.
Báo cáo tài chính (BCTC) là tài liệu tổng hợp phản ánh tình hình tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp trong các thời kỳ cụ thể Do đó, BCTC đóng vai trò quan trọng như nguồn dữ liệu chính trong việc phân tích tài chính và kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán (BCĐKT)
Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) là báo cáo tài chính tổng hợp, cung cấp cái nhìn tổng quát về toàn bộ tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể Dữ liệu trong BCĐKT cho thấy giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp, phân tích theo cơ cấu tài sản và nguồn vốn cấu thành các tài sản đó.
Kết cấu bảng cân đối kế toán bao gồm 2 phần:
Phần tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản ngắn hạn và dài hạn, phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có Về mặt pháp lý, tài sản này đóng vai trò là bảo đảm cho các khoản vay, giúp tăng cường khả năng thu hồi nợ khi doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh toán.
Phần nguồn vốn thể hiện nguồn hình thành tài sản, bao gồm nợ phải trả và vốn chủ sở hữu Các chỉ tiêu này không chỉ phản ánh trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản mà còn cho thấy nghĩa vụ của doanh nghiệp với các chủ sở hữu, nhà đầu tư, ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHDKD)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một loại báo cáo tài chính tổng quát, phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán Báo cáo này chi tiết theo từng hoạt động như bán hàng, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác Thông qua báo cáo, người sử dụng thông tin có thể phân tích và đánh giá kế hoạch dự toán chi phí sản xuất và giá vốn, từ đó nhận diện xu hướng phát triển của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cần xác định rõ những điểm mạnh và hạn chế trong hoạt động kinh doanh của mình để đưa ra quyết định phù hợp với mục tiêu của người sử dụng thông tin Việc này không chỉ giúp tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là tài liệu phản ánh dòng tiền ra và vào của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định Doanh nghiệp có thể trình bày báo cáo này theo hai phương pháp: trực tiếp hoặc gián tiếp Dù lựa chọn cách nào, báo cáo vẫn cung cấp thông tin quan trọng giúp người sử dụng đánh giá sự thay đổi trong tài sản thuần và khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền, từ đó hiểu rõ hơn về khả năng tạo ra luồng tiền trong hoạt động của doanh nghiệp.
Nội dung công tác phân tích tài chính KHDN trong HĐTD tại NHTM
1.4.1 Phân tích ngành nghề DN
Ngành nghề kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tiềm năng sinh lời của doanh nghiệp Để hiểu rõ về khả năng sinh lời, trước tiên cần phân tích tiềm năng lợi nhuận của ngành mà doanh nghiệp đang cạnh tranh, bởi vì khả năng sinh lời của các ngành khác nhau có thể so sánh được một cách hệ thống Trung bình, khả năng sinh lời của ngành kinh doanh chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác nhau.
-Mức độ cạnh tranh giữa các DN hiện tại
-Đối thử mới gia nhập
Tỷ số nợ = Nợ phải trả
-Sức mạnh đàm phán từ người mua
-Sức mạnh đàm phán từu phía nhà cung cấp
1.4.2 Phân tích mức độ tự chủ của DN Để đánh giá mức độ tự chủ của DN, Ngân hàng quan tâm một số chỉ tiêu cơ bản sau:
Tỷ số nợ cho biết tỷ lệ phần trăm tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bằng vay mượn, từ đó phản ánh khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp Tỷ số nhỏ cho thấy doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao hoặc biết cách huy động vốn hiệu quả qua vay Ngược lại, tỷ số nợ cao cho thấy doanh nghiệp chủ yếu dựa vào vốn vay, dẫn đến rủi ro tài chính cao hơn Tỷ số này cũng được sử dụng để so sánh với tỷ số bình quân của toàn ngành.
Tỷ số vốn chủ sở hữu
Tỷ số vốn chủ sở hữu = r j ra ~
Tỷ số này phản ảnh khả năng chủ động và mức độ độc lập về mặt tài chính,
Tỷ số VCSH cao cho thấy giá trị của vốn chủ sở hữu lớn, chứng minh mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp Điều này cho thấy hầu hết tài sản hiện có của doanh nghiệp được đầu tư bằng vốn tự có.
Tỷ số tự tài trợ TSCĐ r τ A A A,ʌ A A, , A AA A A 4 A A, A A Vônchủsởhữu
Tỷ số tự tài trợ tải sản cố định = 7777-7—7-^-7- j • Tài san co định
Tỷ số VCSH cho biết mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp trong việc trang bị tài sản cố định và đầu tư dài hạn Nếu tỷ suất này lớn hơn 1, điều đó cho thấy doanh nghiệp có khả năng tài chính vững mạnh Ngược lại, khi tỷ suất nhỏ hơn 1, điều này cho thấy một phần tài sản cố định được tài trợ bằng vốn vay, đặc biệt là rủi ro cao nếu nguồn vốn vay là ngắn hạn.
1.4.3 Phân tích tình hình trả nợ
Ngân hàng sẽ tiến hành phân tích tình hình công nợ của doanh nghiệp bằng cách xem xét các khoản nợ phải thu và nợ phải trả trong kỳ phân tích hiện tại, sau đó so sánh với kỳ trước để đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu tài chính.
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Tỷ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = Tàisản ngânhạn
Tỷ số KNTT ngắn hạn phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản ngắn hạn thành tiền để thanh toán các khoản nợ đến hạn Tỷ số cao cho thấy các chủ nợ yên tâm hơn về khả năng trả nợ, nhưng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có đòn bẩy tài chính thấp, ảnh hưởng đến lợi nhuận Giá trị hợp lý của tỷ số này thay đổi theo từng ngành, trong đó đối với ngân hàng thương mại, tỷ số bằng 2 thường được đánh giá cao.
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh
A,, A A, A A- , 1 1 A A, A A, 1 A A 1 Tiềnvàtương đươgtiền + Khoản phải thu+ĐTTCngânhạn
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh= - ;; - A A AT„,
Tỷ số thanh toán nhanh cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng cách sử dụng tài sản ngắn hạn, không bao gồm hàng tồn kho Hệ số này càng cao, khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp càng tốt.
Hệ số thanh toán nhanh thường được sử dụng để đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn một cách chặt chẽ hơn, do khả năng chuyển đổi hàng tồn kho thành tiền mặt thường kém Trong một số trường hợp, doanh nghiệp có hệ số thanh toán nhanh cao vẫn có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản đến hạn, bởi vì tài sản của họ phụ thuộc nhiều vào khoản phải thu chưa thu hồi ngay Do đó, tỷ số khả năng thanh toán ngay cũng cần được xem xét.
Tỷ số khả năng thanh toán ngay
Tỷ số khả năng thanh toán ngay = A A A A A A A A A A A A A A A A A A A A A A A A A A A A A A A A A A A A - ; —A A Aɪ, j o o j Nợngânhạn ngăn hạn ngay tại thời điêm báo cáo.
Tùy thuộc vào đặc điểm và ngành nghề kinh doanh, các chỉ tiêu tài chính sẽ có những con số hợp lý khác nhau Thông thường, hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn là một chỉ số quan trọng để đánh giá khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là 1 và hệ số khả năng thanh toán ngay là 0,5, phù hợp với yêu cầu của ngân hàng thương mại Tuy nhiên, để có đánh giá hợp lý về hoạt động phát triển tài chính doanh nghiệp, cần so sánh các chỉ số này với những doanh nghiệp cùng ngành và bình quân chung của ngành.
1.4.4 Phân tích tình hình kinh doanh của DN
Nhóm chỉ số đánh giá khả năng sinh lời
❖ Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản Á, 11, ^ A Lợi nhuận sau thuế , λλ
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài săn (ROA) = 7Z~zm∑ -x 100
Tỷ số này cho thấy mỗi 100 đồng tài sản đầu tư vào sản xuất sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế Chỉ số càng cao chứng tỏ hiệu quả sản xuất càng tốt.
DN đã vận dụng được tối ưu tài sản.
❖ Tỷ suất lợi nhuận doanh thu
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu ( ROS) = Lợi nhuận sau thuế
Tỷ số này thể hiện số tiền lợi nhuận sau thuế mà doanh nghiệp (DN) kiếm được từ mỗi 100 đồng doanh thu trong kỳ Các DN có tỷ suất sinh lời trên doanh thu cao thường là những đơn vị quản lý chi phí hoạt động kinh doanh hiệu quả hoặc thực hiện thành công chiến lược cạnh tranh về chi phí.
❖ Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE) = , -Z—x 100Lợi nhuận sau thuế nn
Tỷ số lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (VCSH) cho biết số đồng lợi nhuận tạo ra từ mỗi 100 đồng VCSH, với chỉ số cao mang lại lợi ích cho doanh nghiệp Tuy nhiên, chỉ số này còn phụ thuộc vào tỷ lệ thuế thu nhập và doanh thu thuần của từng quốc gia Nếu doanh thu thuần tăng chủ yếu nhờ vào việc tăng giá bán, doanh nghiệp có thể gặp khó khăn về sự bền vững và khả năng cạnh tranh trong tương lai Đối với ngân hàng, hai chỉ số quan trọng mà họ quan tâm là ROA (Return on Assets) và ROE (Return on Equity).
Hai chỉ số quan trọng nhất phản ánh khả năng sinh lời của vốn đầu tư và năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là gì?
Nhóm chỉ số phản ánh khả năng hoạt động
❖ Vòng quay khoản phải thu at I.DT Doanhthuthuan
Vòng quay KPT = τyyr7ττ7yyr7τyyr7ττ7τyyr7ττ77 x 100 ° j KPT doanh thu
Chỉ số này cung cấp cái nhìn sâu sắc về chất lượng các khoản phải thu và tốc độ thu hồi các khoản phải thu khách hàng, từ đó giúp đánh giá hiệu quả chính sách bán hàng của doanh nghiệp Hệ số càng cao càng cho thấy doanh nghiệp quản lý và thu hồi khoản phải thu một cách hiệu quả và nhanh chóng.
❖ Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay H! K HTK bình quân
Công nghệ sử dụng trong công tác PTTC KHDN
Hiện nay, công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ công tác phân tích tín dụng khách hàng doanh nghiệp (KHDN) tại ngân hàng thương mại (NHTM) Việc áp dụng công nghệ tiên tiến giúp nâng cao độ chính xác, tốc độ và hiệu quả trong quá trình này Các ngân hàng hiện đang sử dụng nhiều phần mềm hiện đại, giúp tăng cường khả năng phân tích, tiết kiệm thời gian và nguồn lực lao động.
Nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính KHDN trong HĐTD tại NHTM
1.6.1 Nhóm nhân tố môi trường
Công tác phát triển tín dụng khách hàng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khách quan, bao gồm môi trường kinh tế, chính trị và pháp lý.
Môi trường kinh tế và chính trị có ảnh hưởng đáng kể đến công tác phân tích tài chính doanh nghiệp (TCDN), vì bản thân môi trường này tác động trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Các ngân hàng thương mại (NHTM) phải tuân thủ các quy định của Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và quy trình nội bộ khi tham gia vào quan hệ tín dụng, bao gồm thủ tục pháp lý, quy trình cho vay và thẩm định Những quy định này được thiết lập nhằm đảm bảo an toàn tín dụng cho các NHTM và toàn bộ hệ thống tài chính.
1.6.2 Nhóm nhân tố từ phía KHDN Để phân tích tình hình tài chính của KHDN nguồn thông tin chính ngân hàng sử dụng là do KH cung cấp Vì vậy tính chính xác, trung thực của hồ sơ mà DN cung cấp cho ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng việc phân tích DN tìm đến ngân hàng với mục đích vay vốn nên họ muốn tạo ra hồ sơ đẹp để dễ qua mắt cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định Công tác phân tích sẽ gặp khó khăn rất nhiều khi DN cố tình che giấu, cung cấp thông tin sai lệch Khi đó ngân hàng sẽ mất rất nhiều thời gian và công sức để thẩm định tính chính xác của thông tin Trong trường hợp nếu cán bộ ngân hàng không đủ tỉnh táo và kinh nghiệm có thể dẫn đến phân tích sai lệch về tình hình tài chính của KHDN, theo đó là ra quyết định sai gây thiệt hại cho ngân hàng.
1.6.3 Nhóm nhân tố từ phía NHTM
Mỗi ngân hàng có quy trình tín dụng riêng, từ đó xây dựng nội dung phân tích tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp (PTTC KHDN) Nội dung này được áp dụng linh hoạt cho từng đối tượng khách hàng cụ thể Kết quả phân tích và đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp (TCDN) phụ thuộc vào một số yếu tố nhất định.
Quan điểm của lãnh đạo ngân hàng
Tất cả chính sách tín dụng của ngân hàng đều do ban lãnh đạo ban hành và áp dụng trên toàn hệ thống, ảnh hưởng lớn đến hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp (TCDN) Nội dung và tiêu chí phát triển tài chính cho khách hàng doanh nghiệp (PTTC KHDN) dựa vào chính sách tín dụng của ngân hàng Do đó, hiệu quả của phân tích TCDN phụ thuộc phần lớn vào chính sách tín dụng này Qua đó, có thể thấy rằng quan điểm của nhà quản trị là yếu tố quan trọng nhất từ phía ngân hàng thương mại (NHTM) tác động đến công tác PTTC KHDN trong hoạt động tín dụng.
Trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và đao đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng
Công việc của cán bộ tín dụng trong PTTC KHDN yêu cầu hiểu biết sâu sắc về quy định và quy trình cấp tín dụng Nếu cán bộ tín dụng thiếu trình độ chuyên môn và không nắm vững thủ tục, luật pháp, dễ dẫn đến sai lầm trong quyết định tín dụng Dù doanh nghiệp cung cấp thông tin đầy đủ và minh bạch, nhưng nếu năng lực của cán bộ ngân hàng yếu kém, sẽ không thể thực hiện phân tích hiệu quả.
Cán bộ ngân hàng cần có kinh nghiệm để đánh giá chính xác hồ sơ doanh nghiệp, đặc biệt khi hồ sơ có thể bị chỉnh sửa để qua mắt ngân hàng Thiếu kinh nghiệm có thể dẫn đến những đánh giá sai lệch, ảnh hưởng đến quyết định tín dụng.
Đạo đức nghề nghiệp là một yếu tố thiết yếu không chỉ trong ngành ngân hàng mà còn trong mọi lĩnh vực Mặc dù xã hội ngày càng phát triển, nhưng nhân cách con người dường như đang bị ảnh hưởng bởi những cám dỗ xung quanh Nhiều cán bộ ngân hàng đã không thể tránh khỏi những cám dỗ này, dẫn đến những sai phạm trong quá trình phân tích và thẩm định, gây thiệt hại cho ngân hàng Trong khi trình độ và kinh nghiệm có thể được cải thiện, thì việc thiếu đạo đức nghề nghiệp sẽ mang lại rủi ro lớn cho các tổ chức tài chính.
Hệ thống cơ sở vật chất và khoa học kỹ thuật
Hệ thống cơ sở vật chất hiện đại và kỹ thuật phát triển sẽ tăng cường hiệu quả làm việc của ngân hàng, giúp tiết kiệm thời gian và công sức trong quá trình xử lý và phân tích dữ liệu Ngược lại, một cơ sở vật chất nghèo nàn sẽ làm chậm tiến độ và ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu suất hoạt động của toàn hệ thống.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến công tác phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại Mỗi yếu tố này đều tác động nhất định đến quá trình phân tích, dẫn đến khả năng kết quả không chính xác hoặc gặp khó khăn trong quá trình thực hiện.
Chương 1 đã đề cập đến những cơ sở lý luận cơ bản về PTTC KH doanh nghiệp trong HĐTD tại NHTM như khái niệm, tầm quan trọng, nguồn thông tin, phương pháp sử dụng, nội dung, quy trình phân tích những nhân tố ảnh hướng tới công tác phân tích TCDN trong HĐTĐ Qua quá trình phân tích khách hàng, NHTM có thể nắm bắt được tình hình tài chính, tình hình kinh doanh sản xuất cũng như các thông tin khác có ảnh hưởng tới hoạt động của KH từ đó đưa ra quyết định hợp lý và đúng đắn nhất.
Nhóm nhân tố từ phía NHTM
Tên giao dịch quốc tế:
Trụ sở chính: 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Q 3, TP Hồ Chí
Website: www.acb.com.vn
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Á Châu ACB-PGD Tràng An
Ngân hàng TMCP Á Châu ACB - PGD Tràng An chính thức hoạt động từ năm 2009 và được đổi tên từ PGD Thanh Nhàn vào năm 2019 Địa chỉ của PGD Tràng An nằm tại số 9 Lê Đại Hành, phường Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội Trong những năm qua, PGD Tràng An đã nỗ lực phát triển và khẳng định vị thế là một trong những phòng giao dịch uy tín nhất trong hệ thống ngân hàng Á Châu.
Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Á Châu ACB-PGD Tràng An
Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng
SV GIAO KSV TÍN PFC RA
(Nguồn: phòng tổ chức hành chỉnh - ACB Tràng An)
* Chức năng và nhiệm vụ chỉnh của các phòng ban: a, Giám đốc
- Nhận chỉ tiêu kế hoạch do giám đốc cn/tgđ giao, tổ chức thực hiện kế hoạch.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch tiếp thị và trực tiếp tham gia công tác tiếp thị.
- Theo dõi tình hình thanh khoản, huy động vốn và sử dụng vốn hàng ngày để tối ưu háo việc sử dụng vốn.
-Thu nhập thông tin về những biến động của môi trường bên ngoài để kịp thời điều chỉnh thay đổi các kế hoạch kinh doanh.
- Chỉ dẫn, ra lệnh, động viên, tạo ra những điều kiện thuận lợi để người dưới quyền thực hiện tốt công việc.
-Theo dõi, đôn đốc thực hiện các chỉ tiêu sao cho đạt kế hoạch
Đại diện được ủy quyền của tổng giám đốc có trách nhiệm ký kết tất cả các văn bản, hợp đồng và chứng từ liên quan đến khách hàng và các đối tác Họ cũng thực hiện các nghiệp vụ nội bộ một cách hiệu quả.
Đại diện ngân hàng theo ủy quyền thực hiện các mối quan hệ với tổ chức và chính quyền địa phương, đồng thời đảm nhận vai trò kiểm soát viên để kiểm soát và phê duyệt các giao dịch Họ cũng thực hiện công tác hoạch toán cuối ngày, tháng, năm và kiểm duyệt sổ sách của bộ phận kho quỹ Bên cạnh đó, nhân viên tín dụng cá nhân (PFC) có trách nhiệm phát triển khách hàng, nhằm mở rộng mạng lưới và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Công tác khác g, RA (nhân viên quan hệ khách hàng doanh nghiệp)
- Tư vấn sản phấm, dịch vụ cho khách hàng
- Chăm sóc, phát triển khách hàng:
- Phân tích hồ sơ tín dụng của khách hàng doanh nghiệp
- Tiếp nhận hồ sơ vay vốn và phân tích hồ sơ vay vốn của KH hiện hữu và
KH mới theo quy định của ACB
+ Cung ứng các sản phẩm dịch vụ bán chéo khách hàng cá nhân
+ Thực hiện các công việc theo phân công của lãnh đạo h, CSR
Để thực hiện thủ tục giải ngân trong hạn mức đã được phê duyệt, cần lập tờ trình và phiếu kiểm tra trước khi tiến hành giải ngân Việc này phải dựa trên xác nhận tình trạng khách hàng do nhân viên quan hệ khách hàng (PFC, RA) cung cấp.
RO, RM) lập, ngoại trừ:
+ Khoản cấp tín dụng trung dài hạn giải ngân theo tíến độ thi công/ tín độ thực hiện dự án
+ Các khoản cấp tín dụng/ sản phẩm tín dụng khi ban hành có quy định việc lập tờ trình do chức danh khác thực hiện
- Lập, trình ký khế ước nhận nợ ( cho vay, bao thanh toán ) theo tờ trình đã được phê duyệt.
- Lập các chứng từ nội bộ liên quan đến khoản cấp tín dụng ( thu nợ, thu phí, xuất hàng hóa.)
- Tạo tài khoản trên TC
- Quản lý hồ sơ tín dụng và khoản cấp tín dụng đã được thực hiện của khách hàng
- Quản lý hồ sơ tín dụng i, Teller
- Nhận và chi trả chuyển tiền trong và ngoài nước cho khách hàng
- Thực hiện thu đối ngoại tệ tiền mặt,mua bán
- Thu nợ tiền vay( vốn, lãi )
- Thực hiện thu các loại phí dịch vụ theo biểu phí ban hành j, Thủ quỹ và kiểm ngân
- Tiếp nhận quỹ từ chi nhánh chuyển giao
- Thu và chi các khoản tiền lớn
- Kiểm tra lượng tiền đầu vào đầu ra trong ngày
Các nghiệp vụ chủ chốt của Ngân hàng TMCP A Châu - Phòng giao dịch Tràng
- Sản phẩm huy động có kì hạn: tiền gửi có kì hạn, tiền gửi góp ngày, tiền gửi tương lai, tiền gửi đa năng, tiết kiệm có kì hạn.
- Sản phẩm huy động không kì hạn
- Sản phẩm sản xuất kinh doanh: vay kinh doanh, vay tiểu thương, vay cầm cố chứng khoán niêm yết để kinh doanh chứng khoán.
- Phục vụ đời sống: vay mua nhà, mua xe ô tô, vay tiêu dùng - bảo toàn, vay du học, chứng minh năng lực tài chính
- Dịch vụ chuyển tiền: chuyển tiền trong nước, chuyển tiền từ VN ra nước ngoài, chuyển tiền nhanh từ VN ra nước ngoài, dịch vụ chuyển vàng trong nước.
- Sản phẩm dịch vụ Ngân hàng điện tử: Mobile Banking, Internet Banking, phonebanking, Email Banking & các dịch vụ NHĐT khác.
- Dịch vụ uỷ thác thanh toán.
Khái quát tình hình HĐTD của ngân hàng TMCP Á Châu ACB-PGD Tràng An 2018-2020././
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn:
Hoạt động huy động vốn là yếu tố quan trọng đối với Ngân hàng ACB - PGD Tràng An và các ngân hàng thương mại khác, vì nó phản ánh hiệu quả kinh doanh Để phát triển hoạt động kinh doanh, ngân hàng cần có nguồn vốn huy động với cơ cấu hợp lý và chi phí thấp, điều này đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động.
Bảng 2.1 Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo loại tiền tại Ngân hàng ACB- PGD
Tràng An 2018 -2020 ĐVT: Tỷ đồng
(Nguôn: Báo cáo tổng kết ACB - PGD Tràng An 2020)
Trong giai đoạn 2018-2020, nguồn huy động của PGD có sự tăng trưởng rõ rệt Cụ thể, năm 2019, tổng huy động vốn đạt 335 tỷ đồng, tăng 53.12 tỷ đồng so với năm 2018, chiếm 18.84% Trong đó, nguồn vốn nội tệ chiếm tỷ trọng lớn với 77.07%, trong khi nguồn vốn ngoại tệ chiếm 22.93% Đồng vốn ngoại tệ chỉ tăng 8.57 tỷ đồng (12.56%), trong khi vốn nội tệ tăng 44.55 tỷ đồng (20.85%) Đến cuối năm 2020, tổng nguồn vốn huy động đạt 393 tỷ đồng, tăng thêm 58 tỷ đồng.
Tính đến năm 2020, tổng nguồn vốn huy động đạt 224.62 triệu đồng, tăng 17.31% so với năm 2019 Trong đó, nguồn nội tệ chiếm ưu thế với 78.09%, trong khi nguồn ngoại tệ lại giảm xuống chỉ còn 21.91%.
Bảng số liệu cho thấy nguồn vốn huy động bằng đồng nội tệ ngày càng tăng, phản ánh khả năng huy động vốn của ngân hàng được cải thiện Mặc dù nguồn vốn ngoại tệ vẫn còn hạn chế do vị trí địa lý, nhưng hoạt động của PGD đang có sự tăng trưởng mạnh mẽ và uy tín ngày càng cao trên thị trường Khách hàng ngày càng tìm đến PGD nhiều hơn nhờ vào sự tích cực trong việc huy động vốn tại chỗ, mở rộng hình thức và đa dạng hóa loại hình huy động, cùng với nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
Bảng 2.2 Cơ cẩu nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn tại Ngân hàng ACB - PGD Tràng An 2018 -2020 ĐVT: tỷ đồng
Theo bảng số liệu, nguồn vốn huy động của ngân hàng theo kỳ hạn có nhiều biến động Năm 2019, tiền gửi không kỳ hạn của PGD chỉ tăng nhẹ 67.4 tỷ đồng, tăng 10.14 tỷ đồng so với năm 2013, cho thấy ngân hàng chưa thu hút được nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ Tuy nhiên, đến năm 2020, tiền gửi không kỳ hạn đã tăng mạnh mẽ lên 101.45 tỷ đồng, tương đương với mức tăng 34.05 tỷ đồng Sự gia tăng này chủ yếu do các doanh nghiệp đã áp dụng thanh toán lương qua thẻ cho nhân viên và chuyển đổi sang thanh toán bằng thẻ trong các giao dịch mua bán.
Tiền gửi có kỳ hạn của PGD đã trải qua sự biến động trong những năm gần đây Năm 2019, tổng số tiền gửi có kỳ hạn đạt 267.6 tỷ đồng, nhưng tỷ trọng giảm xuống còn 79.6% so với năm 2018, do tiền gửi không kỳ hạn tăng mạnh Đến năm 2020, tiền gửi không kỳ hạn tiếp tục tăng lên 291.55 tỷ đồng, dẫn đến tỷ trọng giảm còn 70.55% so với năm 2019.
Mặc dù tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn đã giảm qua các năm, nhưng vẫn chiếm một phần lớn trong tổng nguồn tiền gửi, tạo ra nguồn vốn ổn định Điều này ảnh hưởng đến quyết định cho vay và các phương án tối ưu hóa nguồn tiền gửi của ban lãnh đạo.
Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng, chiếm tỷ trọng lớn và mang lại nguồn thu nhập đáng kể Ngân hàng ACB - PGD Tràng An đã triển khai nhiều phương án nhằm thu hút khách hàng, đặc biệt là cải thiện chất lượng công tác cho vay Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, hoạt động cho vay của chi nhánh này đã chịu ảnh hưởng từ những biến động phức tạp của nền kinh tế trong nước.
Bảng 2.3 : Dư nợ tín dụng tại ngân hàng Á Châu ACB- PGD Tràng An
Doanh số cho vay 267 286.2 304.8 ĐVT: Tỷ đồng (Nguồn : Báo cáo tổng kết ACB - PGD Tràng An)
Hình 2.2: Tình hình hoạt động tín dụng tại ACB - PGD Tràng An.
■ Dư nợ tín dụng ■ Doanh số cho vay
Biểu đồ cho thấy tổng doanh số cho vay và dư nợ tín dụng liên tục tăng qua các năm Đến cuối năm 2018, dư nợ tín dụng đạt 272 tỷ đồng và tiếp tục tăng trong năm 2019.
Đến năm 2020, dư nợ tín dụng của phòng giao dịch đạt 311 tỷ đồng, tăng 19 tỷ đồng, tương đương với tốc độ tăng 6.5% so với năm 2019 Tổng doanh số cho vay nền kinh tế cũng ghi nhận sự tăng trưởng từ 267 tỷ đồng năm 2018 lên 286.2 tỷ đồng năm 2019, với mức tăng 19.2 tỷ đồng, tương ứng 7.2% Trong năm 2019, dư nợ tín dụng đạt 292 tỷ đồng, tăng 20 tỷ đồng, tương đương 7.35% so với năm 2018.
286.2 tỷ năm 2019, lên 304.8 tỷ 2020, tăng 18.6 tỷ đồng tương đương tăng 6.5%.
Có được kết qủa đó là do nền kinh tế phát triển và có nhiều biến động theo chiều hướng tốt.
KHDN đã tăng cường hoạt động vay vốn nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh, đồng thời khuyến khích khách hàng cá nhân tích cực vay vốn để tiêu dùng Sự nỗ lực không ngừng của cán bộ công nhân viên PGD cũng đóng góp quan trọng vào những kết quả đạt được.
2.1.3.3 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Bảng 2.4: Doanh số kinh doanh ngoại tệ giai đoạn 2018-2020 ĐVT: Triệu USD
Doanh số mua bán ngoại tệ trong giai đoạn 2018-2020 có xu hướng tăng dần, với tổng doanh số năm 2019 đạt 8.3 triệu USD, tăng 1.2% so với năm trước.
2018, năm 2020 đạt 16.7 triệu USD, tăng 8.4 triệu USD (tương đương 101.2%) so với năm
Doanh số bán ngoại tệ đang có xu hướng tăng liên tục, trong khi doanh số mua ngoại tệ lại ghi nhận sự biến động với cả tăng và giảm Cụ thể, vào năm 2019, doanh số mua ngoại tệ giảm 10%, trong khi doanh số bán tăng 12.85% so với năm 2018 Tuy nhiên, đến năm 2020, doanh số mua vào đã tăng mạnh lên 114.6%.
Doanh số bán ra đã tăng 90.1% so với năm 2019, cho thấy sự biến động này liên quan đến hoạt động thương mại quốc tế của ngân hàng Bên cạnh đó, nhu cầu sử dụng ngoại tệ cho các mục đích cá nhân cũng thay đổi theo từng giai đoạn.
Trong doanh số mua bán ngoại tệ thì USD là chủ yếu chiếm khoảng 70%, còn lại là các ngoại tệ khác như EUR, JPY, CNY, AUD
2.1.3.4 Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ
Thẻ ghi nợ quốc tế 1486 1756 3095
Bảng 2.5: Tình hình hoạt động phát hành thẻ giai đoạn 2018-2020
Tính đến ngày 31/12/2020, tổng số thẻ tích lũy đạt 6.685 thẻ, trong đó có 368 thẻ tín dụng, tăng 117 thẻ so với năm 2019 Đặc biệt, số thẻ ghi nợ quốc tế đạt 3.095 thẻ, tăng 1.339 thẻ so với năm trước.
Kết quả hoạt động kinh doanh của PGD
Bảng 2.6: Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB Tràng An (2018 - 2020) ĐVT: Tỷ đồng (Nguồn: Báo cáo tổng kết ACB - PGD Tràng An giai đoạn 2018-2020)
Qua bảng số liệu ta thấy cả thu nhập, chi phí và lợi nhuận của Ngân hàng đều có xu hướng tăng trong giai đoạn 2018-2020.
Giai đoạn 2018-2020, nền kinh tế Việt Nam phục hồi sau suy thoái toàn cầu, với sự khởi sắc rõ rệt Các ngân hàng, bao gồm cả ACB, đang trên đà phục hồi và phát triển mạnh mẽ.
Năm 2018, ACB Tràng An ghi nhận thu nhập 11.5 tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế 4.3 tỷ đồng Sang năm 2019, thu nhập tăng 3.3 tỷ đồng (28.69%) và lợi nhuận trước thuế tăng 1.2 tỷ đồng (27.9%) Tuy nhiên, năm 2020, thu nhập chỉ tăng nhẹ 3.11 tỷ đồng so với năm 2019, trong khi lợi nhuận trước thuế tăng 1.63 tỷ đồng (29.63%) Sự tăng trưởng này chủ yếu nhờ vào việc ngân hàng tối ưu hóa doanh thu và tiết kiệm chi phí, với thu nhập tăng 21.01% và chi phí chỉ tăng 15.91%.
Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng rất khả quan, nhưng để gia tăng thu nhập và giảm thiểu chi phí, ngân hàng cần thực hiện các biện pháp tích cực hơn Điều này không chỉ giúp ngân hàng phát triển mà còn góp phần thúc đẩy nền kinh tế địa phương và quốc gia.
Thực trạng công tác phân tích khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Á Châu ACB-PGD Tràng An
Châu ACB-PGD Tràng An.
2.2.1 Quy trình phân tích khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCPÁ Châu ACB-
Hình 2.3: Quy trình phân tích KHDN chung tại NH TMCP Á Châu ACB- PGD Tràng
Bước 1: Thu thập và xử lý thông tin:
Dựa trên mục tiêu và kế hoạch phân tích đã được xây dựng, cá nhân và bộ phận sẽ tiến hành thu thập, lựa chọn và xử lý dữ liệu đầu vào một cách hiệu quả.
- Tài liệu phân tích bao gồm toàn bộ số liệu tài chính, các báo cáo kế hoạch, các báo cáo phân tích có liên quan đã thực hiện.
Các dữ liệu đầu vào cần được kiểm tra kỹ lưỡng để đảm bảo tính chính xác, hợp pháp và hợp lý Việc đánh giá các điều kiện có thể so sánh là cần thiết trước khi tiến hành phân tích.
Bước 2 : Phân tích: a) Phân tích trước khi vay:
- Đánh giá chung tình hình/đối tượng phân tích
- Xác định nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới đối tượng phân tích.
Sau khi xác định các nhân tố ảnh hưởng, cần áp dụng các phương pháp phù hợp như loại trừ, liên hệ cân đối và toán kinh tế để đánh giá mức độ ảnh hưởng và thực chất của chúng.
39 hưởng của từng nhân tố đến sự thay đổi của đối tượng phân tích.
- Tổng hợp kết quả phân tích, rút ra nhận xét, kết luận về chất lượng hoạt động tài chính của đơn vị.
Dựa trên đánh giá tổng thể đối tượng phân tích, người phân tích sẽ tính toán và xác định ảnh hưởng của các yếu tố tác động Sau đó, họ tiến hành liên hệ và tổng hợp các yếu tố này để có cái nhìn rõ hơn về sự ảnh hưởng của chúng.
Để đánh giá hiệu quả vay vốn của doanh nghiệp, cần xem xét các thông tin cơ bản như lịch sử vay vốn, doanh thu, lợi nhuận kinh doanh, cũng như các yếu tố đầu ra và đầu vào Ngoài ra, việc phân tích trong quá trình vay cũng rất quan trọng để đảm bảo quyết định tài chính chính xác và bền vững.
Sau khi thu thập đầy đủ thông tin, hồ sơ và dữ liệu cần thiết, ban lãnh đạo sẽ lập tờ trình để xem xét và kiểm duyệt Dựa trên quá trình này, quyết định sẽ được đưa ra về việc doanh nghiệp có đủ điều kiện để vay vốn hay không.
Chuyên viên tín dụng sẽ theo dõi và thu thập hồ sơ kinh doanh của công ty để đảm bảo tiến độ giải ngân và sử dụng vốn vay hiệu quả Họ cũng sẽ theo dõi quá trình hoạt động và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sau khi cho vay.
- Thường xuyên lập báo cáo tài chính về kết quả hoạt động kinh doanh
- Khai thắc thêm nhu cầu vay vốn của KH
- Vẫn tiếp tục theo dõi tình hình hoạt động tín của DN, trước và saukhi giải ngân của KHDN.
Các cán bộ tín dụng thu thập thông tin khách hàng từ đa dạng các nguồn khác nhau và bằng nhiều phương pháp khác nhau:
- Trao đổi trực tiếp với KH, truyền đạt rõ ràng và cụ thể về chương trình tín dụng tại
NH như: lãi suất, thời cho vay Phỏng vấn cũng như tìm hiểu tình hình tài chính của Cty qua các năm gần nhất.
- Từ thông tin truyền thông như internet, hệ thống tài liệu được niem yết trên các trang thông tin quốc giá về công ty đó
- Hồ sơ nhận được từ KH và kiểm duyệt về độ chính xác của bộ hồ sơ ( như BCTC, các loại hợp đồng mua bán )
- Hồ sơ nhận được từ ĐVKD hoặc tất cả các loại hồ sơ có thể bổ sung
Doanh thu thuần ( ĐVT: T thực tế thẩm định)
V đồng SB _ SE _ ME MMLC _
- Tìm hiểu các loại bác cáo điều tra tín dụng, lịch sử tín dụng của KH
- Phỏng vấn cũng như tìm hiểu thông tin KH để kiểm tra độ chính xác của thông tin đã tìm được.
Tìm hiểu thông tin từ Trụ sở chính bao gồm chiến lược, kế hoạch kinh doanh, và kết quả hoạt động toàn hệ thống Các báo cáo tài chính và báo cáo quản trị cũng cung cấp cái nhìn sâu sắc về quy mô, cơ cấu tài sản, nguồn vốn, cũng như chất lượng và hiệu quả kinh doanh.
- Thông tin từ hệ thống thông tin quản lý (MIS): Thông tin Chi nhánh chủ động chiết xuất từ hệ thống.
- Thông tin từ các phòng chức năng, đơn vị trực thuộc
2.2.3 Phương pháp phân tích tài chính KHDN trong HĐTD tại NH TMCPẢ Châu- PGD Tràng An:
Ngân hàng TMCP ACB - PGD Tràng An đã thiết lập một bộ câu hỏi và tiêu chí cho khách hàng trong quá trình sử dụng chương trình tín dụng Đặc biệt, những khách hàng thuộc các ngành đặc thù sẽ phải đáp ứng thêm một số yêu cầu và tiêu chí riêng để có thể áp dụng các sản phẩm và hạn mức tín dụng hợp lý hơn.
Sau khi thảo luận với khách hàng để hiểu rõ nhu cầu tín dụng, các cán bộ tín dụng sẽ tiến hành phê duyệt và sàng lọc khách hàng doanh nghiệp (KHDN) dựa trên lĩnh vực hoạt động và quy định về quy mô KHDN trong toàn hệ thống ngân hàng ACB Quá trình này sẽ áp dụng các tiêu chí và yêu cầu khác nhau để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc đáp ứng nhu cầu tín dụng của khách hàng.
Theo quy định của toàn bộ hệ thống ngân hàng ACB, KHDN được chia làm 4 loại như sau:
Bảng 2.7: Bộ tiêu chí sàng lọc KH áp dụng với khách hàng cấp tín dụng bình thường:
1 Số năm hoạt động của doanh nghiệp _
^2 Hệ số khả năng thanh toán nợ vay trung dài hạn
^3 Tỷ số thanh toán hiện hành
( TSLD/Nợ ngắn hạn phải trả)
4 Tổng nợ vay/ Tổng tải sản _ ≤ 60%
5 Vòng quay vốn lưu động Không áp dụng tiêu chí này.
≥1.2 -Riêng đối với ngành thi công xây lắp: ≥ 0.8
^6 Khoản phải thu/ Doanh thu ≤ 30% Vốn chủ sở hữu
^7 Lịch sử tín dụng -Không có nợ nhóm 2 trong 1 năm gần nhất tính đến thời điểm xét duyệt; và
- Không có nợ nhóm 3-5 trong vòng 24 tháng gần nhất tính đến thời điểm xét duyệt; và
- Không có dư nợ đã bán cho VAMC/ nợ xử lý rủi ro tín dụng trong vòng 24 tháng tính đến thời điểm xét duyệt; và
- Khách hàng không phát sinh khoản phải thu
1 Địa chỉ nhà xưởng/ nhà kho
Tóm tắt thông tin cụ thể về quyền sử dụng, thông tin thuê mua và mục đích sử dụng thực tế so với mục tiêu sử dụng đã ghi trong hợp đồng.
^^2 Ngành kinh doanh chính/sản phẩm kinh doanh
Thời gian bắt đầu hoạt động kinh doanh chính _
J _ Thị trường đầu ra chính của DN
6 Nguồn cung cấp NVL chính _
2 Doanh thu của DN có tăng trưởng hàng năm hay không? _
_8 Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu _
2 DN có hệ thống BCTC khác ngoài BCTC nộp thuế không? _
10 _ Hệ số khả năng trả nợ của DN ( DSCR)
11 Quản lí hàng tồn kho _
12 _ Chủ sở hữu doanh nghiệp _
Bảng 2.8: Bộ các câu hỏi cơ bản:
Quy trình PTTC KHDN của ACB được áp dụng trên toàn hệ thống ngân hàng nhằm đảm bảo an toàn và chính xác trong hoạt động cho vay, đồng thời quản lý rủi ro hiệu quả Việc chuẩn hóa quy trình cho phép ngân hàng thực hiện nhanh chóng các bước trong quy trình cho vay, góp phần thu hút khách hàng và mở rộng hoạt động tín dụng.
Tại PGD Tràng An, cán bộ phân tích các nội dung sau:
- Phân tích tổng quan về công ty cho vay
- Tình hình quan hệ với các TCTD ( bao gồm quan hệ với ACB)
- Phân tích tình hình tài chính và kết quả kinh doanh:
+ Theo các báo cáo tài chính của doanh nghiệp + Tài sản đảm bảo
+ Các tỷ số tài chính: tỷ số khả năng thanh toán, tỷ số khả năng sinh lời
- Mô tả về thị trường đầu vào và đầu ra của DN
- Đưa ra những kết quả về sức khỏe tài chính của DN tại thời điểm có nhu cầu vay vốn.
2.2.5 Ví dụ minh họa công tác PTTC KHDN trong HĐTD tại ACB-PGD Tràng An Để tìm hiểu rõ và thực tế về công tác PTTC KHDN trong HĐTD tại ACB-PGD Tràng An, khóa luận đã đưa ra ví dụ về một KHDN tại PGD- Công ty Cổ phần SXTM và
Công ty CP Sản xuất- Thương mại và Dịch vụ tổng hợp Newstar là thành viên của Newstar Corporation, chuyên sản xuất và kinh doanh vật tư ngành điện và nước, cũng như phân phối thực phẩm như bột mì, men và phụ gia thực phẩm Trước khi thành lập công ty, ông Khoa-TVGV đã bắt đầu kinh doanh các sản phẩm này từ năm 1996 dưới hình thức hộ cá thể.
Newstar là công ty hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất và xuất nhập khẩu phân phối bưng tan, cùng với các sản phẩm vật tư ngành điện Công ty có xưởng sản xuất tại khu công nghiệp Vĩnh Hưng, quận Hoàng Mai, Hà Nội, và đã mở thêm cơ sở tại Lương Sơn, Hòa Bình nhằm nâng cao năng suất Đặc biệt, vào tháng 8/2016, Newstar được Viện Sở Hữu Trí Tuệ Quốc Tế công nhận là ‘Thương hiệu, nhãn hiệu nổi tiếng năm 2016’ cho sản phẩm của mình.