1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoàn thiện công tác phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại NHTMCP công thương việt nam chi nhánh hà giang khoá luận tốt nghiệp 183

100 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Công Tác Phân Tích Tài Chính Khách Hàng Doanh Nghiệp Trong Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi Nhánh Hà Giang
Tác giả Mông Thị Hồng Chúc
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Đào
Trường học Học Viện Ngân Hàng
Chuyên ngành Tài Chính
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 100
Dung lượng 427,96 KB

Cấu trúc

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

    • LỜI CAM ĐOAN

    • DANH MỤC CHỮ VIET TẮT

    • DANH MỤC SƠ ĐÒ, BIỂU ĐÒ, BẢNG BIỂU

      • SƠ ĐÒ

      • BIỂU ĐÒ

      • BẢNG BIỂU

      • LỜI MỞ ĐẦU

        • l. Tính cấp thiết của đề tài

        • 2. Mục đích nghiên cứu

        • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

        • 4. Phương pháp nghiên cứu.

        • 5. Kết cấu khóa luận.

        • 1.2. Nguồn tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng của NHTM.

        • 1.3. Phương pháp chủ yếu sử dụng trong phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng của NHTM.

        • 1.4. Nội dung phân tích tài chính khách hàng doang nghiệp trong hoạt động tín dụng của NHTM.

        • VLĐR = Nguồn vốn dài hạn - Tài sản dài hạn

        • NCVLĐ = Tài sản kinh doanh - Nợ kinh doanh

        • Ngân quỹ ròng = Ngân quỹ có - Ngân quỹ nợ

        • • Nhóm tỷ số phản ánh năng lực hoạt động của tài sản

        • • Nhóm tỷ số phản ánh khả năng thanh toán ngắn hạn

        • • Nhóm các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài chính

        • (9) Tỷ sô nợ dài hạn trên vôn chủ sở hữu =

        • • Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời

        • x 100%

        • (14) Tỷ suất lợi nhuận trên VCSH = —7—, j,l? ,ɪɪɪɪʊ^ɑ _ a x 100%

        • • Nhóm tỷ số phản ánh kết quả hoạt động

        • 1.5.Quy trình phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng của NHTM

        • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

        • Bảng 2.1. Tỷ trọng các khoản dư nợ cho vay nền kinh tế giai đoạn 2014 - 2016.

      • Năm 2016

        • Bảng 2.2. Tăng trưởng dư nợ cho vay nền kinh tế giai đoạn 2014 - 2016.

        • Bảng 2.3. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ giai đoạn 2014 - 2016.

        • Sơ đồ 2.2. Quy trình phân tích tài chính DN tại ViettinBank Hà Giang

        • Thông tin khách hàng:

        • -Tên khách hàng: CÔNG TY TNHH 1 THÀNH VIÊN 459.

        • Bảng 2.4.Bảng điểm tổng hợp

        • Bước 1: Thu thập thông tin, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của bộ hồ sơ tài chính

        • Bảng 2.9: Bảng kê khối lượng còn lại chưả thảnh toán đến ngày 31/12/2016. ’

        • Bảng 2.10: Biến động tình hình nguồn vốn của Công ty TNHH 1 thành viên 459 các năm.

        • Bảng 2.12.Các chỉ tiêu đòn bẩy tài chính.

        • Bước 4: Đánh giá chung và kết luận

        • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

        • 3.1. Phương hướng phát triển của Viettinbank - Chi nhánh Hà Giang

        • 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp tại Viettinbank - Chi nhánh Hà Giang

        • 3.2.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

        • 3.2.2 Nâng cao chất lượng thông tin phục vụ cho công tác phân tích tài chính khách hàng.

        • 3.2.3. Hoàn thiện phương pháp phân tích.

        • Bảng 3.2. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty

        • TNHH 1 thành viên 459 năm 2016.

        • Bảng 3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Công ty TNHH 1 thành viên 459 năm 2016.

        • Bảng 3.4: Các luồng lưu chuyển tiền của Công ty TNHH 1 thành viên 459 các năm.

        • Bảng 3.5. Các tỷ số dòng tiền của Công ty TNHH 1 thành viên 459 các

        • năm.

        • 3.2.4. Nâng cao trình độ công nghệ phục vụ công tác phân tích tài chính khách hàng.

        • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

      • KẾT LUẬN

      • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

        • • Nhóm tỷ số khả năng thanh toán

        • (16) Khả năng trả lãi vay =

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG DOANH N G H I ỆP TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM

Phân tích tài chính và tầm quan trọng của phân tích tài chính trong hoạt động tín dụng của NHTM

hoạt động tín dụng của NHTM.

1.1.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp

Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình áp dụng các phương pháp khoa học để đánh giá tình hình tài chính hiện tại và quá khứ của doanh nghiệp Qua đó, giúp các đối tượng quan tâm hiểu rõ thực trạng tài chính và an ninh tài chính, cũng như dự đoán chính xác các chỉ tiêu tài chính trong tương lai và rủi ro có thể gặp phải Điều này hỗ trợ ra quyết định tài chính phù hợp, nhằm tối ưu hóa lợi ích cho doanh nghiệp.

Phân tích tài chính khách hàng trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại là quá trình đánh giá số liệu tài chính hiện tại và quá khứ Mục tiêu của việc này là xác định thực trạng tài chính, dự đoán rủi ro và tiềm năng tương lai của khách hàng, từ đó quyết định cấp tín dụng hay không.

1.1.2 Tầm quan trọng của phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng của NHTM

Hoạt động tín dụng là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong ngân hàng thương mại, đóng vai trò là nguồn thu nhập chính mà các ngân hàng luôn tìm cách tối ưu hóa Để đối phó với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, các ngân hàng không ngừng mở rộng mạng lưới chi nhánh, đa dạng hóa các loại hình cho vay, giảm lãi suất và tăng cường ưu đãi nhằm thu hút nhiều khách hàng hơn.

Cho vay là một nghiệp vụ phức tạp và tiềm ẩn nhiều rủi ro, đặc biệt là sự không chắc chắn về dòng thu nhập trong tương lai Rủi ro này xuất phát từ khả năng khách hàng không trả nợ hoặc không thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký Khi quy mô và đối tượng cho vay của ngân hàng ngày càng mở rộng, khả năng xảy ra rủi ro cũng tăng cao do nhiều nguyên nhân khác nhau.

• Nguyên nhân bất khả kháng như: thiên tai, chiến tranh hoặc những thay đổi tầm vĩ mô vượt quá tâm khiểm soát của Ngân hàng.

Nguyên nhân chủ quan từ phía người vay có thể bao gồm trình độ yếu kém trong việc dự đoán các vấn đề kinh doanh, dẫn đến quyết định tài chính sai lầm Ngoài ra, một số người vay còn có hành vi lừa đảo hoặc chây ì, không chịu thực hiện nghĩa vụ trả nợ.

Chất lượng cán bộ tín dụng kém tại ngân hàng là nguyên nhân cuối cùng dẫn đến vấn đề, khi họ không đủ trình độ để đánh giá khách hàng một cách chính xác Hơn nữa, sự sơ hở trong quy trình cấp tín dụng, do áp lực chạy theo lợi nhuận, cũng góp phần làm gia tăng rủi ro trong hoạt động tín dụng.

Rủi ro tín dụng là yếu tố không thể tránh khỏi trong quản lý ngân hàng, mặc dù có thể được hạn chế nhưng không thể loại trừ hoàn toàn Do đó, ngân hàng cần tìm cách giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay Một trong những giải pháp hiệu quả là thực hiện phân tích chi tiết về khách hàng vay, bao gồm cả phân tích tài chính và phi tài chính Tuy nhiên, việc đánh giá khả năng trả nợ qua phân tích phi tài chính thường khó khăn và chỉ mang tính chất định tính Vì vậy, việc tiến hành phân tích tài chính một cách cẩn trọng và chi tiết là rất cần thiết và quan trọng trong quy trình cho vay.

Nguồn tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng của NHTM

Trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM), việc quyết định cấp vốn cho các doanh nghiệp thường dựa vào hai nguồn thông tin chính Những nguồn thông tin này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá khả năng tài chính và tiềm năng phát triển của doanh nghiệp, giúp NHTM đưa ra quyết định chính xác và hiệu quả.

Việc thu thập thông tin nội bộ doanh nghiệp chủ yếu dựa vào hệ thống báo cáo tài chính, là nguồn thông tin quan trọng phản ánh hoạt động của doanh nghiệp và hỗ trợ phân tích tài chính Qua việc phân tích báo cáo tài chính, cán bộ ngân hàng có thể nắm bắt tổng quan về tình hình tài sản, vốn, công nợ, cũng như kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm nhiều loại báo cáo khác nhau.

• Bảng cân đối kế toán

Báo cáo tài chính tổng hợp là tài liệu quan trọng, thể hiện tổng quan về giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp và nguồn gốc hình thành tài sản tại một thời điểm cụ thể.

Bảng cân đối kế toán cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính của doanh nghiệp, bao gồm cơ cấu tài sản, năng lực hoạt động, cơ cấu nguồn vốn, khả năng tự chủ tài chính và khả năng thanh toán nợ So sánh số liệu giữa hai thời điểm khác nhau trên bảng cân đối kế toán giúp nhận diện sự biến động của tài sản và nguồn vốn trong kỳ.

• Báo cáo kết quả kinh doanh

Báo cáo kết quả kinh doanh là tài liệu tài chính quan trọng, thể hiện tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian cụ thể Nó bao gồm thông tin về doanh thu, chi phí và lợi nhuận, phản ánh cả kết quả kinh doanh chính và các hoạt động kinh doanh khác của doanh nghiệp.

Báo cáo kết quả kinh doanh giúp ngân hàng dự đoán xu hướng phát triển tương lai của doanh nghiệp Thông thường, các ngân hàng chủ yếu dựa vào phần "Lãi, lỗ" trong báo cáo này để thực hiện phân tích tài chính cho khách hàng.

• Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một loại báo cáo tài chính quan trọng, cung cấp thông tin chi tiết về quá trình hình thành và sử dụng dòng tiền trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá và dự đoán khả năng về số lượng, thời gian và độ tin cậy của các luồng tiền trong tương lai Thông qua báo cáo này, doanh nghiệp có thể kiểm tra lại các đánh giá và dự đoán trước đây về các luồng tiền, cũng như đánh giá mối quan hệ giữa khả năng sinh lời với lượng lưu chuyển tiền thuần và tác động của thay đổi giá cả Báo cáo lưu chuyển tiền tệ bao gồm 3 phần chính: luồng tiền từ hoạt động kinh doanh, luồng tiền từ hoạt động đầu tư và luồng tiền từ hoạt động tài chính, giúp doanh nghiệp có cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính của mình.

• Thuyết minh báo cáo tài chính

Thuyết minh báo cáo tài chính là tài liệu kế toán quan trọng, nhằm mô tả và phân tích chi tiết các thông tin và số liệu có trong bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, và báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo này cũng cung cấp các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán, giúp người đọc hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Báo cáo tài chính là nguồn thông tin chính để phân tích tài chính khách hàng, nhưng ngân hàng cũng có thể khai thác thêm thông tin từ các nguồn khác Để đảm bảo kết quả phân tích phản ánh chính xác tình hình kinh doanh của khách hàng, việc thu thập số liệu cần phải được thực hiện một cách chính xác và trung thực.

Ngân hàng cần thu thập thông tin bên ngoài từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm dữ liệu kinh tế và ngành nghề, để đánh giá tình hình kinh tế tổng quát và cụ thể của lĩnh vực kinh doanh Việc này giúp phát hiện cơ hội và hạn chế trong kinh tế, từ đó hoàn thiện quá trình dự báo và ra quyết định kết hợp với phân tích báo cáo tài chính Các thông tin quan trọng cần thu thập bao gồm thông tin chung về trạng thái nền kinh tế, cơ hội kinh doanh, chính sách thuế và lãi suất, cũng như thông tin chi tiết về ngành nghề như vị trí trong nền kinh tế, cơ cấu ngành, sản phẩm, tình trạng công nghệ và thị phần Bên cạnh đó, cần chú ý đến các thông tin pháp lý và kinh tế liên quan đến doanh nghiệp, như tình hình quản lý, kiểm toán và kế hoạch sử dụng kết quả kinh doanh.

Phương pháp chủ yếu sử dụng trong phân tích tài chính khách hàng

Trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại, việc phân tích tình hình tài chính của khách hàng là rất quan trọng Nhà phân tích có thể sử dụng một hoặc nhiều phương pháp khác nhau để thực hiện việc này, tùy thuộc vào yêu cầu và nguồn số liệu có sẵn Các phương pháp phổ biến bao gồm phương pháp so sánh, phương pháp tỷ số và phương pháp Dupont, giúp cung cấp cái nhìn sâu sắc về khả năng tài chính của khách hàng.

• Phương pháp so sánh: Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến và thường được thực hiện ở bước khởi đầu của việc phân tích.

Để so sánh các số liệu một cách chính xác, cần đảm bảo các yếu tố như: nội dung kinh tế phải đồng nhất, phương pháp tính toán phải thống nhất, đơn vị đo lường phải giống nhau và dữ liệu phải được thu thập trong cùng một khoảng thời gian.

Phương pháp so sánh trong phân tích kỹ thuật có thể được thực hiện thông qua ba cách: so sánh bằng số tuyệt đối, là kết quả của phép trừ giữa trị số chỉ tiêu kỳ phân tích và kỳ gốc; so sánh bằng số tương đối, là kết quả của phép chia giữa trị số kỳ phân tích và kỳ gốc; và so sánh bằng số bình quân, là kết quả của phép trừ giữa trị số chỉ tiêu phân tích và trị số bình quân ngành.

Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, phương pháp so sánh đóng vai trò quan trọng với hai hình thức chính: so sánh ngang và so sánh dọc So sánh ngang tập trung vào việc đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu thông qua cả số tuyệt đối và số tương đối Ngược lại, so sánh dọc sử dụng các tỷ suất và hệ số để thể hiện mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính cũng như giữa các báo cáo khác nhau.

Phương pháp tỷ lệ là một công cụ phổ biến trong phân tích tài chính doanh nghiệp, cùng với phương pháp so sánh Các tỷ lệ này là những biểu thức toán học thể hiện mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính.

Các tỷ số tài chính được chia thành bốn nhóm chính: nhóm tỷ số thể hiện năng lực hoạt động của tài sản, nhóm tỷ số về khả năng thanh toán, nhóm tỷ số liên quan đến cơ cấu tài chính và nhóm tỷ số phản ánh khả năng sinh lời Mỗi nhóm này bao gồm các tỷ số riêng biệt, giúp đánh giá các khía cạnh khác nhau của hoạt động tài chính.

Phương pháp tỷ lệ đóng vai trò quan trọng trong việc xác định các nền tảng, mối quan hệ kết cấu và xu thế chính trong phân tích tài chính Tùy thuộc vào mục tiêu phân tích, ngân hàng sẽ tập trung vào các chỉ tiêu khác nhau để đạt được hiệu quả tối ưu.

Phương pháp này tách một tỷ số kinh tế tổng hợp thành chuỗi các tỷ số liên kết, với việc phân tích chỉ tiêu ROA thông qua phương trình Dupont.

„ _ , Lợi nhuận sau thuế , Doanh thu

Doanh thu Tài sản Điều này cho phép phân tích những ảnh hưởng của các tỷ số thành phần đối với tỷ số tổng hợp.

Phương pháp này giúp nhà phân tích xác định các yếu tố và nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp, từ đó nhận diện được điểm mạnh và điểm yếu trong các hoạt động liên quan đến khách hàng.

1.4 Nội dung phân tích tài chính khách hàng doang nghiệp trong hoạt động tín dụng của NHTM. Để phân tích tài chính khách hàng cần thực hiện các nội dung sau: thẩm định mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính, phân tích báo cáo tài chính, tính toán các tỷ số tài chính và cuối cùng là đánh giá tình hình tài chính khách hàng.

1.4.1 Thẩm định mức độ tin cậy của báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường nộp hồ sơ vay vốn tại ngân hàng, nhưng báo cáo tài chính của họ thường chưa được kiểm toán hoặc chỉ được kiểm toán bởi những tổ chức không có uy tín Do đó, việc đánh giá mức độ tin cậy của các số liệu trong báo cáo tài chính là rất quan trọng Cán bộ tín dụng cần thực hiện các biện pháp để xác định độ tin cậy của các báo cáo này.

- Nghiên cứu số liệu của báo cáo tài chính, xem xét tính thống nhất của cùng một thông tin kế toán trên các tài liệu khác nhau.

- Sử dụng kiến thức nghiệp vụ nhằm phát hiện những điều bất hợp lý trong báo cáo tài chính.

Gặp gỡ trực tiếp khách hàng để thảo luận về các bất hợp lý đã phát hiện, đồng thời yêu cầu họ cung cấp chứng từ gốc và sổ sách kế toán.

Từ đó, cán bộ tín dụng có thể đưa ra kết luận về mức độ tin cậy của báo cáo tài chính khách hàng cung cấp.

1.4.2 Phân tích báo cáo tài chính

Cán bộ tín dụng tiến hành phân tích lần lượt từng báo cáo tài chính. a,

Bảng cân đối kế toán

Phân tích sự biến động của tài sản và nguồn vốn là rất quan trọng, thông qua việc so sánh các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán giữa đầu kỳ và cuối kỳ, chúng ta có thể nhận diện sự thay đổi về quy mô tổng tài sản và tổng nguồn vốn của doanh nghiệp Điều này giúp đối chiếu với yêu cầu sản xuất kinh doanh, chính sách bán hàng và dự trữ của doanh nghiệp Đồng thời, việc xem xét các yếu tố tác động đến sự biến động này cho phép đánh giá tính hợp lý của nó Sử dụng báo cáo tỷ trọng cũng mang lại cái nhìn sâu sắc về thành phần và mức độ đóng góp của từng chỉ tiêu trong tổng tài sản và tổng nguồn vốn.

Với danh mục tài sản, cán bộ tín dụng cần chú ý đến:

- Loại tài sản mà doanh nghiệp sở hữu và giá trị của chúng.

- Sự thay đổi kết cấu tài sản, chú ý đến sự thay đổi của các khoản mục:

Tiền và các khoản tương đương tiền, cùng với các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, đóng vai trò quan trọng trong việc chi trả các khoản vay ngắn hạn của khách hàng.

+ Hàng tồn kho: trị giá hàng, tình hình dự trữ hàng tồn kho, hàng tồn kho kém phẩm chất thể hiện bản chất kinh doanh của doanh nghiệp.

Các khoản phải thu ngắn hạn phản ánh giá trị vốn bị chiếm dụng của doanh nghiệp Việc phân tích các khoản này giúp cán bộ tín dụng đánh giá khả năng quản lý các khoản phải thu của doanh nghiệp, xem xét liệu doanh nghiệp có đang chạy theo doanh thu mà nới lỏng chính sách tín dụng thương mại hay không, và liệu chính sách quản lý các khoản phải thu có phù hợp với chiến lược phát triển của từng giai đoạn hay không.

Quy trình phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng của NHTM

Phân tích tài chính khách hàng là một quy trình phức tạp, liên quan đến nhiều bộ phận trong và ngoài doanh nghiệp Để đạt được kết quả tốt và hiệu quả cao, quy trình phân tích cần được tổ chức một cách khoa học và bài bản.

Thứ nhất, lập kế hoạch phân tích: là xác định trước về nội dung, phạm vi, thời gian và cách thức tổ chức phân tích

Ngân hàng tiến hành thu thập và xử lý thông tin ban đầu từ các nguồn chính thống, bao gồm thông tin tài chính như báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị và các kế hoạch tài chính Bên cạnh đó, ngân hàng cũng thu thập thông tin phi tài chính liên quan đến môi trường kinh tế, chính trị, pháp luật, cũng như thông tin về ngành nghề và doanh nghiệp của khách hàng.

Chất lượng phân tích phụ thuộc vào thông tin thu thập, do đó, cần kiểm tra tính hợp pháp của tài liệu và độ tin cậy của nguồn thông tin.

Phân tích thông tin và rút ra kết luận là bước quan trọng giúp làm rõ các mối quan hệ và yếu tố nội tại của doanh nghiệp, phản ánh bản chất hoạt động trong quá khứ và hiện tại Qua đó, ngân hàng có thể dự đoán tình hình sức khỏe của doanh nghiệp trong tương lai, từ đó đưa ra các quyết định tài chính phù hợp.

Nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại NHTM

1.6.1 Nhân tố thuộc về phía ngân hàng

Mỗi ngân hàng có quy trình phân tích tín dụng và tài chính doanh nghiệp riêng biệt, tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp Các ngân hàng sử dụng chính sách cho vay và quy trình phân tích chung để phát triển nội dung phân tích tài chính phù hợp Nội dung này được cán bộ tín dụng áp dụng linh hoạt cho từng doanh nghiệp cụ thể.

Quan điểm của lãnh đạo ngân hàng là yếu tố quyết định chính trong công tác phân tích tín dụng và chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp Tất cả các chính sách tín dụng đều do ban lãnh đạo ban hành và áp dụng đồng bộ cho các chi nhánh, từ đó hình thành các tiêu chí phân tích tài chính Kết quả của hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào chính sách quản trị Hơn nữa, việc áp dụng các chính sách khen thưởng cho cán bộ tín dụng có thành tích tốt sẽ khuyến khích họ làm việc tích cực và có trách nhiệm, từ đó nâng cao chất lượng phân tích.

Trình độ chuyên môn và đạo đức làm việc của cán bộ tín dụng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp Chất lượng phân tích phụ thuộc vào năng lực của cán bộ, vì dù thông tin doanh nghiệp có đầy đủ và minh bạch, nếu cán bộ tín dụng kém thì kết quả phân tích sẽ không khả quan Để đánh giá khả năng cho vay chính xác, cán bộ tín dụng cần nắm vững quy định của nhà nước và ngân hàng liên quan đến cho vay Thiếu kiến thức về luật và các lĩnh vực chuyên môn có thể dẫn đến quyết định tín dụng sai lầm, gây rủi ro trong việc thu hồi nợ, đặc biệt khi đối mặt với khách hàng có ý đồ gian lận Nhân viên ngân hàng cần hiểu biết về nhiều ngành nghề và khu vực để phục vụ khách hàng hiệu quả, đồng thời dự đoán các vấn đề liên quan đến doanh nghiệp vay vốn Nếu cán bộ tín dụng không đủ trình độ để phân tích rủi ro, họ có thể đưa ra những đánh giá sai lầm về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Trình độ và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng là quan trọng, nhưng ý thức trách nhiệm và đạo đức cũng đóng vai trò then chốt trong phân tích tài chính doanh nghiệp Khi cán bộ tín dụng thiếu trách nhiệm và quản lý lỏng lẻo, việc thẩm định và xét duyệt cho vay không tuân thủ quy định có thể dẫn đến sai sót, tạo cơ hội cho khách hàng lợi dụng, từ đó gây rủi ro cho ngân hàng Trong môi trường tài chính, nhiều nhân viên ngân hàng phải đối mặt với cám dỗ, dẫn đến những trường hợp cán bộ tín dụng câu kết với người vay lừa đảo, gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngân hàng.

Việc thu thập và xử lý thông tin từ nhiều nguồn yêu cầu một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại Hệ thống nghèo nàn sẽ làm chậm tiến độ phân tích và dẫn đến kết quả không chính xác Ngược lại, một ngân hàng được trang bị cơ sở vật chất tiên tiến sẽ giúp tích lũy dữ liệu hiệu quả, rút ngắn thời gian thực hiện công việc, giảm chi phí, và đảm bảo tính chính xác cao trong công tác tính toán, từ đó nâng cao hiệu quả công việc.

Yếu tố công nghệ ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng phân tích Việc ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin giúp cán bộ tín dụng lưu trữ, cập nhật thông tin nhanh chóng, đồng thời tính toán và xử lý dữ liệu một cách chính xác hơn.

1.6.2 Nhân tố thuộc về phía doanh nghiệp

Để phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp, ngân hàng cần thu thập và xử lý thông tin từ các báo cáo tài chính mà doanh nghiệp cung cấp Những báo cáo này giúp ngân hàng ước tính nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và khả năng sinh lời của doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định tín dụng Tuy nhiên, tính trung thực của thông tin rất quan trọng, vì nhiều doanh nghiệp có xu hướng cung cấp thông tin đã được làm đẹp, dẫn đến nguy cơ ra quyết định sai lầm Tại Việt Nam, việc không yêu cầu kiểm toán độc lập khiến một số doanh nghiệp dễ dàng cung cấp thông tin sai lệch để thu hút vốn Điều này gây khó khăn cho ngân hàng trong việc xác minh tính chính xác của hồ sơ và nếu cán bộ tín dụng thiếu kinh nghiệm, có thể dẫn đến đánh giá sai lầm về tình hình tài chính của doanh nghiệp, gây thiệt hại cho ngân hàng.

Các ngân hàng phải tuân thủ các quy định pháp luật mới nhất về cho vay và phân tích tài chính doanh nghiệp, đảm bảo tính thống nhất và chính xác trong quy trình cho vay Một môi trường pháp lý ổn định và các biện pháp trừng phạt nghiêm khắc đối với hành vi gian lận sẽ tạo điều kiện cho một môi trường tín dụng lành mạnh, từ đó nâng cao chất lượng hoạt động phân tích tài chính.

Chương 1 của bài khóa luận nêu lên cơ sở lý luận về công tác phân tích tài chính khách hàng DN trong hoạt động tín dụng tại các NHTM về phương pháp chủ yếu, nội dung, quy trình và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác phân tích tài chính khách hàng DN cũng như tầm quan trọng của công tác phân tích tài chính khách hàng DN trong hoạt động tín dụng tại các NHTM.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHÁCHHÀNG DOA N H NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI N H Á NH HÀ GIANG

Khái quát chung về tình hình hoạt động kinh doanh của Viettinbank - Chi nhánh Hà Giang

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank), được thành lập vào năm 1988, là một trong những ngân hàng thương mại lớn và quan trọng nhất tại Việt Nam Với sứ mệnh trở thành ngân hàng số 1 trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, VietinBank cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính hiện đại, tiện ích và đạt tiêu chuẩn quốc tế Trong những năm qua, ngân hàng đã mở rộng mạng lưới với 155 chi nhánh và hơn 1.000 phòng giao dịch cả trong và ngoài nước.

VietinBank Hà Giang được thành lập vào ngày 19/08/2009 theo Quyết định số 1092/QĐ-HĐQT-NHCT1 và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 24/11/2011, với lễ khai trương diễn ra vào ngày 09/12/2009 Là một phần của hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, VietinBank Hà Giang là chi nhánh cấp một duy nhất tại tỉnh Hà Giang.

Hà Giang, có tên đăng ký tiếng Anh là Vietnam Joint Stock Commercial BankFor Industry And Trade - Ha Giang Branch.

Trụ sở chính của chi nhánh tọa lạc tại Tổ 16, đường Nguyễn Thái Học, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang, nằm trên trục đường chính của trung tâm thành phố Khu vực này có mật độ dân cư đông đúc và sự đa dạng trong các thành phần kinh tế, mang lại lợi thế lớn trong việc thu hút khách hàng.

Sau hơn 7 năm hoạt động, VietinBank Hà Giang đã mở rộng từ một chi nhánh nhỏ thành 4 phòng giao dịch (PGD) mới, nâng tổng số nhân sự lên 69 người Các PGD chủ yếu tập trung tại thành phố Hà Giang, bao gồm PGD Nguyễn Trãi và PGD Trần Phú, cùng với trụ sở chính, đều nằm ở các khu vực có kinh tế - xã hội phát triển mạnh Ngoài ra, PGD Vị Xuyên và PGD Bắc Quang cũng được đặt tại các huyện đông dân cư, góp phần thúc đẩy sự phát triển của tỉnh Hà Giang.

VietinBank Hà Giang đã mang đến cho khách hàng nhiều sự lựa chọn mới, đồng thời thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng thương mại trên địa bàn thông qua việc cải tiến phong cách phục vụ và công nghệ Chi nhánh đã từng bước chiếm lĩnh thị trường và nhận được sự tin tưởng từ khách hàng Dù gặp khó khăn do suy thoái kinh tế, VietinBank Hà Giang vẫn duy trì hoạt động kinh doanh hiệu quả, góp phần quan trọng vào sự phát triển của hệ thống tín dụng tại địa phương, phù hợp với định hướng chiến lược của Chủ tịch HĐQT NHTM Cổ phần Công thương Việt Nam.

VietinBank đang khẳng định vị thế vững mạnh tại tỉnh Hà Giang với gần 600 khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp và hơn 20 nghìn khách hàng cá nhân, hộ gia đình Ngân hàng cung cấp các dịch vụ tài chính như mở tài khoản và cho vay vốn, trở thành một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu trong khu vực.

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Chênh lệch

Khách hàng vừa và nhỏ

Tại tỉnh Hà Giang, sự gia tăng 34.21% là minh chứng cho vai trò của các tổ chức tín dụng (TCKT) trong việc hỗ trợ cá nhân và doanh nghiệp vượt qua khó khăn Những chính sách và chiến lược linh hoạt như tiết giảm chi phí đầu vào và hạ lãi suất cho vay đã góp phần quan trọng vào sự phát triển ổn định và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý

VietinBank Hà Giang được tổ chức theo phân cấp ủy quyền Hiện nay, chi nhánh có 69 CBNV, người lao động được tổ chức thành 10 phòng nghiệp vụ.

Ban Giám đốc chi nhánh, do Giám đốc Chi nhánh lãnh đạo, bao gồm hai Phó Giám đốc hỗ trợ Dưới sự chỉ đạo của Ban Giám đốc là các Trưởng phòng nghiệp vụ, những người trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động của các phòng theo chức năng nhiệm vụ được giao.

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý VietinBank Hà Giang.

2.1.3 Thực trạng hoạt động tín dụng của ViettinBank - Chi nhánh Hà Giang

Trong lĩnh vực ngân hàng, hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng nhất, chiếm phần lớn trong kinh doanh của ngân hàng thương mại Tín dụng không chỉ quyết định sự phát triển của nền kinh tế quốc dân mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công hay thất bại của ngân hàng thương mại.

Trong giai đoạn 2014 - 2016, hoạt động tín dụng của VietinBank Hà Giang có nhiều biến động đáng chú ý. a,

Cơ cấu tỷ trọng các khoản dư nợ cho vay nền kinh tế

Cơ cấu cho vay tại chi nhánh được phân loại theo thành phần kinh tế, bao gồm ba nhóm khách hàng chính: khách hàng doanh nghiệp lớn, khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, cùng với khách hàng cá nhân.

Bảng 2.1 Tỷ trọng các khoản dư nợ cho vay nền kinh tế giai đoạn 2014 -

□ Khách hàng doanh nghiệp lớn

□ Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ

Biểu đồ2.1 Tỷ trọng các khoản dư nợ cho vay nền kinh tế giai đoạn 2014 -

Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Tổng dư nợ 594.761 834.346

Vào năm 2014, tổng dư nợ cho vay của VietinBank Hà Giang đạt 594.761 triệu VND, trong đó khách hàng doanh nghiệp lớn chiếm ưu thế với 392.486 triệu VND, tương đương 65,99% tổng dư nợ Dư nợ từ khách hàng cá nhân đạt 108.911 triệu VND, chiếm 18,31%, trong khi dư nợ của khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ là 93.364 triệu VND, chiếm 15,7%.

Từ năm 2015 đến 2016, tổng dư nợ cho vay của chi nhánh đã có sự tăng trưởng đáng kể, từ 834.346 triệu VND lên 1.373.343 triệu VND Trong năm 2015, dư nợ khách hàng doanh nghiệp lớn chiếm 64,56% tổng dư nợ với 538.617 triệu VND, trong khi dư nợ khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ lần lượt chiếm 18,92% và 16,52% Đến năm 2016, dư nợ khách hàng doanh nghiệp lớn tiếp tục tăng mạnh lên 928.785 triệu VND, chiếm 67,63% tổng dư nợ, trong khi dư nợ cá nhân đạt 259.546 triệu VND nhưng tỷ trọng giảm nhẹ Dư nợ của doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng tăng lên 185.012 triệu VND, tuy nhiên tỷ trọng chỉ còn 13,47%.

Bảng 2.2 Tăng trưởng dư nợ cho vay nền kinh tế giai đoạn 2014 - 2016. Đơn vị: 1.000.000 VND

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh ViettinBank Hà Giang)

Biểu đồ 2.2 Tăng trưởng dư nợ cho vay nền kinh tế giai đoạn 2014 - 2016

Tổng dư nợ cho vay của chi nhánh tăng đều qua các năm: Tăng 40,28% tương đương tăng 239.585 triệu VND từ 594.761 triệu VND lên 834.346 triệu

Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

VND giai đoạn 2014 - 2015 và tiếp tục tăng 64,6% tương đương 538.997 triệu VND lên 1.373.343 triệu VND năm 2016.

Trong giai đoạn 2014 - 2016, công tác tín dụng cho vay của VietinBank

Hà Giang đã nâng cao tổng số dư nợ cho vay nhờ vào việc tiết giảm chi phí và điều chỉnh lãi suất linh hoạt để hỗ trợ khách hàng Chi nhánh cũng cung cấp nhiều chương trình cho vay với lãi suất ưu đãi, góp phần mang lại lợi ích cho người vay.

Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước, dư nợ tín dụng khách hàng được phân loại thành 5 nhóm: Nhóm 1 - Nợ đủ tiêu chuẩn, Nhóm 2 - Nợ cần chú ý, Nhóm 3 - Nợ dưới tiêu chuẩn, Nhóm 4 - Nợ nghi ngờ và Nhóm 5 - Nợ có khả năng mất vốn Trong đó, nợ xấu được xác định bao gồm các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5.

Tỷ lệ nợ xấu là chỉ số quan trọng phản ánh chất lượng và mức độ rủi ro trong danh mục cho vay của ngân hàng, cho biết số tiền nợ xấu đang chiếm bao nhiêu trên mỗi 100 đồng cho vay.

Tỷ lệ nợ xấu = Tổng nợ xấu/ Tổng dư nợ

Bảng 2.3 Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ giai đoạn 2014 - 2016. Đơn vị: 1.000.000 VND

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh ViettinBank Hà Giang)

Biểu đồ 2.3 Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ giai đoạn 2014 - 2016.

Trong giai đoạn 2014 - 2016, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của VietinBank

Hà Giang luôn ở mức thấp.

Thực trạng công tác phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại ViettinBank - Chi nhánh Hà Giang

Tại ViettinBank Hà Giang, công tác tổ chức phân tích đánh giá khách hàng doanh nghiệp do phòng Khách hàng doanh nghiệp thực hiện.

Sau khi khách hàng trình bày nhu cầu vay vốn và phương án kinh doanh với trưởng phòng, nếu đáp ứng các quy định cho vay của ViettinBank, trưởng phòng sẽ chỉ định cán bộ quan hệ khách hàng và cán bộ thẩm định làm việc trực tiếp với doanh nghiệp.

Trước tiên: CBQHKH hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng

Đối với khách hàng lần đầu thiết lập quan hệ tín dụng, việc hướng dẫn cách lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng là rất quan trọng Khách hàng cần cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết theo quy định của ngân hàng để đảm bảo quy trình diễn ra thuận lợi.

Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng, cần hướng dẫn họ bổ sung và hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu, cùng với các thông tin cần thiết theo quy định hiện hành.

Tiếp theo: CBTĐ tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp tín dụng

CBTĐ nhận hồ sơ từ khách hàng hoặc NHCTD cấp dưới, thực hiện việc đối chiếu và kiểm tra tính xác thực, đầy đủ, hợp pháp và hợp lệ của hồ sơ Sau khi hoàn tất quá trình kiểm tra, CBTĐ sẽ báo cáo tình trạng hồ sơ cho lãnh đạo phòng KHDN.

Nếu hồ sơ đã được chuẩn bị đầy đủ và đúng quy định, CBTĐ sẽ báo cáo với lãnh đạo phòng KHDN để tiến hành các bước tiếp theo của quy trình.

Trong trường hợp khách hàng có giao dịch với nhiều phòng giao dịch, CBTĐ tại trụ sở chính cần thu thập thông tin và tổng hợp đề xuất từ tất cả các chi nhánh liên quan để đưa ra tín dụng tổng thể cho khách hàng.

Sau đó : CBTĐ sẽ thẩm định mối quan hệ tín dụng, phân loại nhóm nợ và đề xuất cấp GHTD và chấm điểm tín dụng đối với khách hàng

Dựa trên hồ sơ và tài liệu do khách hàng và NHCTD cung cấp, cùng với thông tin thu thập từ phỏng vấn và kiểm tra thực tế tại cơ sở sản xuất kinh doanh, CBTĐ sẽ đối chiếu thông tin từ các nguồn khác như đối tác kinh doanh và phương tiện truyền thông (báo chí, truyền hình, internet) Quá trình này nhằm xác định mức độ tin cậy của thông tin, thực hiện thẩm định quan hệ tín dụng của khách hàng, và phân loại nợ theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN.

Dựa trên chiến lược kinh doanh và chính sách khách hàng của ngân hàng, cùng với kết quả thẩm định, CBTĐ sẽ xác định các nhóm khách hàng để mở rộng, duy trì, cắt giảm hoặc dừng quan hệ tín dụng Nếu khách hàng không đủ điều kiện để thiết lập quan hệ tín dụng với NHCTD cấp dưới, CBTĐ sẽ cấp Giấy Hạn Tín Dụng cho khách hàng đó.

CBTĐ có trách nhiệm kiểm tra và cập nhật hồ sơ cũng như thông tin liên quan đến khách hàng, đồng thời thực hiện việc chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng theo quy định của ViettinBank Bảng điểm xếp hạng tín dụng cần được ký đầy đủ bởi CBTĐ và trưởng phòng KHDN.

- Bảng cân đối kế toán

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có thể được lập theo hai phương pháp: trực tiếp hoặc gián tiếp Nếu khách hàng không có báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẵn có, phần mềm sẽ tự động tạo báo cáo này theo phương pháp gián tiếp, dựa trên Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đã được nhập liệu.

- Thuyết minh báo cáo tài chính ( chi tiết các khoản phải thu, khoản phải trả, chi phí của doanh nghiệp )

2.2.2 Quy trình phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp tại ViettinBank - Chi nhánh Hà Giang Đối với NHTM Cổ phần Công thương Việt Nam- Chi nhánh Hà Giang, công tác phân tích đánh giá tài chính khách hàng là một khâu cơ bản của toàn bộ quá trình thẩm định cho vay vốn nhằm phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong hoạt dộng kinh doanh nói chung và hoạt dộng tín dụng nói riêng Đây là công tác thường xuyên, liên tục phải làm đối với khách hàng vay vốn tại chi nhánh, kết quả đưa ra từ công tác này trợ giúp đắc lực cho việc ra quyết định cho vay hay không cho vay của Ban lãnh đạo và cán bộ tín dụng đối với khách hàng Vì vậy qui trình phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp tại VietinBank Hà Giang được tổ chức khá chặt chẽ như sau:

Sơ đồ 2.2 Quy trình phân tích tài chính DN tại ViettinBank Hà Giang

(Nguồn:Phòng KHDN ViettinBank Hà Giang) a

Thu thập thông tin, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của bộ hồ sơ tài chính

• Cán bộ tín dụng thực hiện công việc thu thập thông tin từ nhiều nguồn tài liệu:

Trong doanh nghiệp, việc thu thập thông tin liên quan từ các báo cáo tài chính như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ, cùng với các tài liệu nội bộ, là rất quan trọng để đảm bảo quản lý hiệu quả và ra quyết định chính xác.

Bên ngoài doanh nghiệp, có nhiều thông tin quan trọng liên quan đến ngành hoạt động, môi trường kinh doanh và tình hình kinh tế, bao gồm lãi suất, lạm phát và giá cả nguyên vật liệu Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động và chiến lược phát triển của doanh nghiệp.

• Phương pháp thu thập thông tin được cán bộ tín dụng sử dụng đó là:

- Phỏng vấn khách hàng qua điện thoại.

- Gặp gỡ trực tiếp xác thực thông tin và đánh giá trực quan về khách hàng.

- Hướng dẫn khách hàng làm hồ sơ vay vốn và sau đó yêu cầu khách hàng cung cấp các thông tin cần thiết.

Để thu thập thông tin liên quan đến doanh nghiệp, cần thực hiện phỏng vấn hoặc gửi thư xác nhận đến khách hàng, đối tác, nhân viên và các tổ chức tín dụng.

Để thu thập thông tin về các đơn vị sản xuất trong cùng ngành và hiểu rõ hơn về môi trường kinh doanh, cần khai thác dữ liệu từ báo chí, truyền hình, internet và các tổ chức chuyên cung cấp thông tin doanh nghiệp như Hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ và Cục Thống kê Tỉnh Hà Giang.

Phân tích tổng quát về năng lực kinh doanh của doanh nghiệp

Sau khi cán bộ tín dụng xem xét tính hợp lệ, hợp pháp trong bộ hồ sơ tài

❖ về tình hình sản xuất kinh doanh:

• Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh các năm: So sánh tình hình kinh doanh giữa các năm và rút ra nguyên nhân lỗ lãi.

• Cơ cấu Doanh thu và Lợi nhuận : theo từng loại sản phẩm (nếu có)

- về tình hình tài chính:

• Đánh giá quy mô tài Tổng tài sản/ Tổng nguồn vốn

• Sự hợp lý về cơ cấu tài sản, nguồn vốn với lĩnh vực kinh doanh.

• Phân tích cơ cấu và sự biến động tài sản

• Phân tích cơ cấu và sự biến động nguồn vốn: c

Phân tích các chỉ tiêu tài chính

Đánh giá thực trạng công tác phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp

2.3.1 Những kết quả đạt được

Trong quá trình hoạt động, ViettinBank Hà Giang đã đạt được nhiều thành công trong phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp, với tổng dư nợ cho vay nền kinh tế tăng mạnh lên gần 2.150 tỷ đồng, tăng 26,6% so với đầu năm và hoàn thành 104,5% kế hoạch Đặc biệt, tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát dưới 1%, điều này đã giúp chi nhánh nhận được đánh giá tích cực từ HĐQT ViettinBank.

Các dự án vay vốn tại ViettinBank đều trải qua quy trình thẩm định và kiểm tra kỹ lưỡng trước, trong và sau khi cho vay Thời gian phân tích tín dụng ngắn hạn là 5 ngày, trong khi tín dụng trung và dài hạn là 7 ngày cho khách hàng doanh nghiệp So với Ngân hàng No & PT Nông thôn Hà Giang, thời gian phân tích tín dụng ngắn hạn cũng là 5 ngày, nhưng tín dụng trung hạn là 10 ngày và dài hạn là 15 ngày cho cả cá nhân và doanh nghiệp Dù có những trường hợp phức tạp có thể kéo dài thời gian phân tích, ViettinBank vẫn nỗ lực đáp ứng nhanh chóng và hiệu quả Thời gian phân tích hợp lý giúp ngân hàng tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận, đồng thời tạo áp lực tích cực cho cán bộ tín dụng hoàn thành công việc một cách tốt nhất.

Chất lượng phân tích trong quá trình cho vay tại ViettinBank Chi nhánh Hà Giang được thể hiện qua việc không phát hiện khách hàng nào sử dụng vốn sai mục đích Mỗi khoản vay, dù từ khách hàng truyền thống hay mới, đều được theo dõi chặt chẽ bởi CBTĐ Thành công này là nhờ vào nỗ lực của lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên, đặc biệt là đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, nhiệt huyết và sáng tạo Họ thường xuyên tham gia các chương trình đào tạo nghiệp vụ theo dự án “Hoàn thiện cơ cấu Tổ chức và Xây dựng Chiến lược phát triển nguồn nhân lực (ORP)”.

- Về phương pháp phân tích: Phương pháp sử dụng để phân tích chủ yếu là

- về nội dung phân tích:

CBTĐ đã tiến hành phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng chưa chỉ ra rõ ràng nguyên nhân cụ thể khiến hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng, mặc dù mức tăng này không đáng kể Việc xác định các nguyên nhân này là rất cần thiết để hiểu rõ hơn về năng suất lao động và hiệu quả trong quản lý chi phí của doanh nghiệp thông qua báo cáo kết quả kinh doanh.

Trong quá trình phân tích các chỉ số tài chính, Chi nhánh chỉ tập trung vào một số chỉ số cơ bản như khả năng tự tài trợ và khả năng thanh toán, mà chưa xem xét đến khả năng sinh lời Đây là một chỉ tiêu quan trọng, phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

CBTĐ yêu cầu khách hàng cung cấp Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, tuy nhiên việc phân tích báo cáo này vẫn còn thiếu sót trong một số trường hợp, chẳng hạn như đối với công ty 459.

Công nghệ phân tích tại ViettinBank Hà Giang còn hạn chế, với đội ngũ nhân lực trẻ nhưng thiếu kinh nghiệm Ngân hàng gặp khó khăn về quy mô vốn và tiềm lực tài chính, chưa đủ mạnh để đầu tư vào công nghệ hiện đại Điều này dẫn đến việc chưa giảm thiểu được quy trình thủ công và chưa tạo được hình ảnh chuyên nghiệp trong mắt khách hàng.

- Về công tác tổ chức phân tích tại Chi nhánh:

ViettinBank Hà Giang hiện chưa có phòng ban chuyên môn hóa riêng để thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp, dẫn đến việc tất cả các doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ đều do phòng Khách hàng Doanh nghiệp phụ trách Do khối lượng công việc lớn, kết quả phân tích tài chính chưa đạt được độ chính xác cao.

Nguồn thông tin ngân hàng sử dụng để phân tích hiện chưa đầy đủ và chất lượng thấp, chủ yếu dựa vào thông tin do khách hàng cung cấp Thông tin từ hệ thống thông tin rủi ro của Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác rất khó thu thập Hầu hết doanh nghiệp trên địa bàn là nhỏ, dẫn đến thông tin trên báo cáo tài chính thường không chính xác và không phản ánh đúng tình trạng hoạt động thực tế Thêm vào đó, thông tin khách hàng cung cấp không bắt buộc phải kiểm toán độc lập, trừ một số ngành nghề nhất định, làm giảm chất lượng thông tin Điều này yêu cầu cán bộ tín dụng phải xác minh và phân tích kỹ lưỡng, gây tốn thời gian và tăng chi phí cho ngân hàng, ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính và có thể dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng.

2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế

Phân tích tài chính là bước thiết yếu trong thẩm định tín dụng, quyết định khả năng cho vay tại ViettinBank Hà Giang Tuy nhiên, có một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình này, dẫn đến những hạn chế trong việc thực hiện phân tích tài chính hiệu quả.

Thứ nhất, do thiếu sự minh bạch tài chính của khách hàng Thực tế nhiều

Hiện nay, doanh nghiệp lập từ hai đến ba báo cáo tài chính (BCTC) với các mục đích khác nhau, bao gồm nộp cho cơ quan thuế, phục vụ quản lý nội bộ và vay vốn tại ngân hàng thương mại Thông thường, BCTC gửi ngân hàng thường được điều chỉnh để thể hiện kết quả kinh doanh có lãi, dẫn đến việc thông tin tài chính có thể không phản ánh chính xác thực tế Điều này gây khó khăn cho ngân hàng trong việc phân tích tài chính, làm tăng thời gian và chi phí cho quá trình này.

Phân tích tài chính doanh nghiệp đòi hỏi sự nhạy bén và kinh nghiệm đa dạng từ các chuyên gia ViettinBank Hà Giang, là một ngân hàng mới so với các ngân hàng khác trong khu vực, hiện có 7 cán bộ tại phòng Khách hàng Doanh nghiệp với số năm công tác trung bình chỉ 2 năm Sự gia tăng nhu cầu tín dụng đã dẫn đến việc ban lãnh đạo không thể bố trí cán bộ có kinh nghiệm để hướng dẫn nhân viên mới, gây khó khăn trong việc phát triển đội ngũ.

Bộ phận kiểm toán nội bộ đã thường xuyên kiểm tra chất lượng phân tích đánh giá khách hàng của CBTĐ, nhưng do số lượng cán bộ kiểm soát còn hạn chế trong bối cảnh tăng trưởng tín dụng mạnh mẽ tại Chi nhánh, việc kiểm soát chủ yếu diễn ra định kỳ và sau khi hồ sơ vay vốn được thực hiện Điều này dẫn đến khó khăn trong việc phát hiện sai sót trong phân tích tài chính, và nếu có sai sót, thường đã muộn để khắc phục khi hồ sơ vay đã hoàn tất giải ngân.

Thứ tư, do sự cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức tín dụng trên địa bàn.

Hiện nay, nhiều tổ chức tín dụng đang hoạt động và mở rộng quy mô, dẫn đến sự cạnh tranh khốc liệt Để thu hút khách hàng, các tổ chức này đã nới lỏng một số chỉ tiêu, rút ngắn thời gian phân tích và bỏ qua một số bước trong quy trình để nhanh chóng giải ngân.

Chương 2 của bài khóa luận hường vào việc phân tích và làm rõ thực trạng công tác phân tích tài chính khách hàng DN tại ViettinBank Chi nhánh Hà Giang với một khách hàng cụ thể là Công ty TNHH 1 thành viên 459, từ đó chỉ ra những thành công và tồn tại để làm cơ sở đưa ra những giải pháp thực tiễn trong Chương 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI V IETTINBANK - CHI NHÁNH HÀ GIANG

Ngày đăng: 27/03/2022, 11:29

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w