1. Trang chủ
  2. » Tài Chính - Ngân Hàng

Hoàn thiện phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại NH TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Sở Giao dịch 241

126 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn thiện phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Sở Giao dịch
Tác giả Vũ Mai Linh
Người hướng dẫn PGS.TS. Lê Hoàng Nga
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 126
Dung lượng 900,33 KB

Cấu trúc

  • LỜI CẢM ƠN

  • LỜI CAM ĐOAN

  • DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU

  • LỜI MỞ ĐẦU

    • 1. Tính cấp thiết của đề tài

    • 2. Ket quả nghiên cứu chính

    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • a. Đối tượng nghiên cứu:

    • b. Phạm vi nghiên cứu:

    • 5. Ket cấu của khóa luận

    • 1.1.3. Khái niệm phân tích tài chính Khách hàng Doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng NHTM

    • a. Đặc điểm của phân tích tài chính KHDN trong hoạt động tín dụng tại NHTM

    • b. Vai trò của phân tích tài chính KHDN trong hoạt động tín dụng tại NHTM

    • 1.2.2.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

    • 1.2.2.2. Bảng cân đối kế toán

    • 1.2.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

    • 1.2.2.4. Thuyết minh Báo cáo tài chính

    • 1.2.3. Phương pháp phân tích Tài chính Khách hàng Doanh nghiệp

    • • Phương pháp so sánh:

    • Phương pháp phân tổ:

    • • Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố:

    • • Phương pháp Dupont:

    • 1.2.4.1. Phân tích tổng quát Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

    • 1.2.4.2. Phân tích tổng quát Bảng cân đối kế toán

    • 1.2.4.3. Phân tích tổng quát Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

    • 1.2.4.4. Phân tích các tỷ số tài chính đặc trưng

    • Hmh 1.1. Quy trình phân tích Tài chính Khách hàng Doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại

    • • Yếu tố khách quan

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

    • 2.1.3. Thực trạng Ket quả kinh doanh

    • a. Thực trạng Kết quả kinh doanh

    • Bảng 2.1. Lãi thuần từ HĐKD của VCB-SGD giai đoạn 2018 - 2020

    • b. Thực trạng hoạt động tín dụng

    • Bảng 2.2. Tình hình hoạt động tín dụng của VCB-SGD giai đoạn 2018 - 2020

    • Biểu đồ 2.1. Cơ cấu dư nợ của VCB-SGD giai đoạn 2018- 2020

    • 2.1.4. Giới thiệu về khách hàng doanh nghiệp tại VCB - Chi nhánh Sở giao

    • dịch

    • 2.2.1. Công tác tổ chức phân tích tài chính

    • 2.2.2. Thông tin phục vụ trong quá trình phân tích

    • 2.2.3. Quy trình phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Sở Giao dịch

    • Hình 2.2. Quy trình thực hiện phân tích tài chính khách hàng

    • 2.2.4. Phương pháp phân tích

    • 2.2.5. Nội dung phân tích

    • 2.2.6. Ví dụ minh họa - Tổng công ty Thăm dò và Khai thác dầu khí (PVEP)

    • 2.2.6.1. Giới thiệu Tổng công ty Thăm dò và Khai thác dầu khí (PVEP)

    • 2.2.6.2. Phân tích tài chính Tổng Công ty Thăm dò và Khai thác dầu khí

    • Bảng 2.3.Tổng quan tình hình tài chính của Tổng công ty Thăm dò và Khai thác dầu khí giai đoạn 2018-2020

    • a. Khả năng thanh khoản

    • Bảng 2.5. Các chỉ tiêu hoạt động của Tổng Công ty Thăm dò và Khai thác dầu khí giai đoạn 2018-2020

    • Bảng 2.7. Các chỉ tiêu thu nhập của Tổng Công ty Thăm dò và Khai thác dầu khí giai đoạn 2018-2020

    • 2.2.6.2.2. Phân tích một số thông tin trọng yếu

    • a. Nợ phải trả

    • Bảng 2.8. Chi tiết khoản vay và nợ thuê tài chính của Tổng Công ty Thăm dò và Khai thác dầu khí giai đoạn 2018-2020

    • b. Biến động lợi nhuận

    • c. Phân tích rủi ro khách hàng

    • 2.2.7. Đánh giá

    • 2.2.7.1. Ket quả đạt được

    • 2.2.7.2. Những hạn chế và nguyên nhân

    • 2.2.7.2.1. Hạn chế

    • 2.2.7.2.2. Nguyên nhân

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

    • 3.2.1. Hoàn thiện thống kê, lưu trữ

    • 3.2.2. Nâng cao chất lượng thông tin phân tích

    • 3.2.3. Hoàn thiện phương pháp phân tích

    • * Phân tích tỷ suất lợi nhuận/Vốn chủ sở hữu (ROE):

    • 3.2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ CBTD

    • 3.2.5. Hoàn thiện dự báo tài chính đối với khách hàng doanh nghiệp

    • a. Phương pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu

    • b. Phương pháp bảng cân đối kế toán mẫu

    • c. Phương pháp dự báo dựa vào chu kỳ vận động của vốn

    • Bảng 2.11. Dự báo các khoản mục của Tổng Công ty Thăm dò và Khai thác dầu khí năm 2021

    • Bảng 2.12. Dự báo doanh thu của Tổng Công ty Thăm dò và Khai thác dầu khí giai đoạn 2020-2025

    • Bảng 2.13. Dự báo các khoản mục của Tổng Công ty Thăm dò và Khai thác dầu khí năm 2022

    • Bảng 2.14. Dự báo các khoản mục của Tổng Công ty Thăm dò và Khai thác dầu khí năm 2023

    • Bảng 2.15. Dự báo các khoản mục của Tổng Công ty Thăm dò và Khai thác dầu khí năm 2024

    • Bảng 2.16. Dự báo các khoản mục của Tổng Công ty Thăm dò và Khai thác dầu khí năm 2025

    • 3.2.6. Tăng cường mối quan hệ với các bên liên quan trong Sở Giao dịch

    • 3.2.7. Tăng cường kiểm soát nội bộ tại VCB - Sở Giao dịch

    • 3.2.8. Có chính sách cụ thể cho từng nhóm khách hàng

    • 3.3. Kiến nghị

    • 3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam

    • 3.3.2. Kiến nghị với các khách hàng doanh nghiệp

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

    • KẾT LUẬN

    • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • PHỤ LỤC 04: Chi tiêt Báo cáo tài chính của Tông Công ty Thăm dò và Khai

    • thác Dâu khí năm 2020

Nội dung

Một số khái niệm

Khái niệm Ngân hàng Thương mại

Theo Điều 4, Khoản 3 của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2017, ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng thực hiện mọi hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của luật, với mục tiêu lợi nhuận.

Theo Khoản 12 Điều 4 của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2017, hoạt động ngân hàng bao gồm việc kinh doanh và cung ứng thường xuyên các nghiệp vụ như nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.

Khái niệm Tín dụng Ngân hàng Thương mại

Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay và trả nợ giữa ngân hàng, tổ chức tín dụng với doanh nghiệp và cá nhân Đây là hình thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế thị trường, đáp ứng nhanh chóng và linh hoạt nhu cầu vốn, đồng thời khắc phục những nhược điểm của các hình thức tín dụng khác trong lịch sử.

Theo Khoản 14 Điều 4 của Luật Các tổ chức tín dụng 2017, cấp tín dụng được định nghĩa là sự thỏa thuận giữa tổ chức hoặc cá nhân để sử dụng một khoản tiền, với nguyên tắc hoàn trả Các hình thức cấp tín dụng bao gồm cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ tín dụng khác.

Theo Khoản 16 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2017, cho vay được định nghĩa là hình thức cấp tín dụng, trong đó bên cho vay sẽ cung cấp cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng cho mục đích cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định Thỏa thuận này phải tuân theo nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.

Khái niệm phân tích tài chính Khách hàng Doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng NHTM

Phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp là quá trình áp dụng các khái niệm và công cụ để xử lý thông tin kế toán và quản lý, nhằm đánh giá tình hình tài chính hiện tại và dự đoán xu hướng tài chính tương lai Qua đó, giúp nhận diện những rủi ro có thể ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng.

Phân tích tài chính doanh nghiệp chủ yếu dựa vào số liệu từ báo cáo tài chính và thông tin bổ sung từ các nguồn khác, nhằm làm rõ tình hình tài chính trong quá khứ Quá trình này giúp chỉ ra những thay đổi quan trọng, xu hướng chuyển biến, và tính toán nguyên nhân của sự thay đổi trong hoạt động tài chính Qua đó, phân tích tài chính cũng phát hiện các quy luật hoạt động, tạo cơ sở cho quyết định hiện tại và dự báo tương lai.

Tổng quan phân tích tài chính Khách hàng Doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng NHTM

Đặc điểm, vai trò phân tích tài chính Khách hàng Doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng NHTM

hoạt động tín dụng NHTM a Đặc điểm của phân tích tài chính KHDN trong hoạt động tín dụng tại NHTM

Hoạt động tín dụng là nguồn lợi nhuận chính cho ngân hàng thương mại, nhưng cũng đi kèm với nhiều rủi ro Trước khi cấp tín dụng, ngân hàng cần đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp Nếu khách hàng có tình hình tài chính tốt, nguồn tài chính lành mạnh và dự án khả thi, ngân hàng sẽ xem xét cấp tín dụng Ngược lại, khách hàng không đáp ứng các tiêu chí này sẽ bị từ chối Để thực hiện đánh giá, ngân hàng sử dụng các tài liệu tài chính liên quan.

Để vay vốn hiệu quả, doanh nghiệp cần chuẩn bị tài liệu thuyết minh chi tiết về kế hoạch hoặc phương án sản xuất kinh doanh, bao gồm giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu và các hợp đồng cung cấp - tiêu thụ sản phẩm Những tài liệu này không chỉ giúp minh chứng cho tính khả thi của dự án mà còn tạo niềm tin cho các nhà đầu tư và ngân hàng trong quá trình xem xét hồ sơ vay vốn.

Để đánh giá khả năng tài chính của khách hàng, cần xem xét các tài liệu kế toán quan trọng như bảng tổng kết tài sản, bản thuyết minh về tình hình công nợ, bản giải trình kết quả kinh doanh và bản phân tích chi tiết về lỗ, lãi Những tài liệu này cung cấp cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của khách hàng.

- Các tài liệu liên quan đến đảm bảo tín dụng.

Trước khi cấp tín dụng cho doanh nghiệp, ngân hàng cần kiểm tra các yếu tố như năng lực pháp lý, uy tín và tình hình tài chính, trong đó tình hình tài chính là yếu tố quyết định chính Doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh sẽ đảm bảo tính tự chủ trong hoạt động kinh doanh, khả năng cạnh tranh và khả năng hoàn trả nợ Ngân hàng sử dụng các tỷ số tài chính và sự biến động trong báo cáo tài chính để phân tích tình hình tài chính của khách hàng Việc theo dõi sự tăng giảm của các con số giúp ngân hàng đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp, từ đó đưa ra khuyến nghị điều chỉnh phù hợp nhằm đảm bảo khả năng vay vốn Phân tích tài chính của khách hàng doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại.

- Phân tích tài chính KHDN giúp NHTM đưa ra những quyết định cho vay đúng đắn.

NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, với mục tiêu chính là hạn chế rủi ro và bảo toàn vốn vay để đảm bảo lợi nhuận Tình hình tài chính của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh Doanh nghiệp có tình hình tài chính không ổn định sẽ không đủ điều kiện trở thành đối tác tín dụng của ngân hàng Ngược lại, những doanh nghiệp có tài chính minh bạch, lợi nhuận cao và kế hoạch kinh doanh rõ ràng sẽ là khách hàng tiềm năng cho ngân hàng Sau khi đánh giá và phân tích các chỉ tiêu tài chính, ngân hàng sẽ quyết định cho vay với các điều kiện về hạn mức, thời hạn, lãi suất và kỳ trả nợ.

- Phân tích tài chính KHDN giúp NHTM xác định khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc thu hồi vốn và khả năng sinh lời của ngân hàng Ngân hàng thương mại (NHTM) sẽ xem xét khả năng thanh toán nợ đúng hạn và đầy đủ của doanh nghiệp, dù doanh nghiệp có thể có tình hình sản xuất kinh doanh tích cực và lợi nhuận cao Việc phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ có thể chỉ ra những điểm tiêu cực, dẫn đến việc thanh toán không đúng hạn Do đó, xác định khả năng thanh toán là rất cần thiết trong bộ máy tín dụng, và NHTM chú trọng tiêu chí này trong quá trình phân tích báo cáo tài chính Từ việc xác định các chỉ tiêu tài chính, doanh nghiệp sẽ nhận được hạn mức tín dụng (HMTD), lãi suất và thời gian hoàn trả phù hợp nhất.

- Phân tích tài chính KHDN làm tiền đề cho các công tác đánh giá xếp loại tín dụng, từ đó có biện pháp dự phòng rủi ro hợp lý.

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro đối với ngân hàng do các yếu tố khách quan và chủ quan Nếu không có phương án dự phòng, ngân hàng có thể phải chịu tổn thất lớn Sau khi khoản vay được phê duyệt, ngân hàng cần thường xuyên theo dõi và giám sát báo cáo tài chính của doanh nghiệp, đồng thời xếp loại các khoản vay để chuẩn bị biện pháp phòng ngừa rủi ro hợp lý Để xử lý nợ xấu, ngân hàng thường trích lập quỹ dự phòng rủi ro từ lợi nhuận ròng giữ lại, hoạt động này hoàn toàn hợp pháp theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhằm giảm thiểu rủi ro cho hoạt động tín dụng.

Phân tích tài chính của doanh nghiệp là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng xác định tiềm năng hợp tác trong tương lai Để giảm thiểu rủi ro tín dụng, các ngân hàng thương mại ưu tiên xây dựng mối quan hệ đối tác dựa trên niềm tin và tìm kiếm khách hàng uy tín Doanh nghiệp mới cần chuẩn bị thông tin tài chính và phi tài chính đầy đủ để thiết lập mối quan hệ với ngân hàng Để duy trì mối quan hệ bền vững với khách hàng tiềm năng, ngân hàng cần đổi mới chiến lược kinh doanh và truyền thông thương hiệu nhằm tạo dựng hình ảnh và niềm tin Điều này không chỉ giúp phát triển bền vững trong hoạt động tín dụng mà còn giảm chi phí tiếp cận khách hàng mới Do đó, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là cơ sở quan trọng giúp ngân hàng đánh giá uy tín và năng lực tài chính, từ đó xây dựng chiến lược duy trì mối quan hệ lâu dài và phát triển bền vững.

Tài liệu phân tích Tài chính Khách hàng Doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại

tín dụng tại các ngân hàng thương mại

1.2.2.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một trong bốn báo cáo tài chính quan trọng của doanh nghiệp, cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm tài chính, bao gồm cả kết quả kinh doanh và các hoạt động khác.

Mục tiêu chính của các doanh nghiệp trong sản xuất và kinh doanh thương mại là tối đa hóa lợi nhuận nhằm gia tăng dòng vốn Lợi nhuận không chỉ là mục tiêu quan trọng nhất của doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng lớn đến các bên liên quan Việc cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh, cũng như biến động lãi, lỗ, có vai trò thiết yếu trong quá trình ra quyết định quản trị và quyết định đầu tư cho vay Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ hỗ trợ việc xây dựng các kế hoạch tương lai phù hợp với quy mô hiện tại của doanh nghiệp.

1.2.2.2 Bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản tại một thời điểm nhất định Đây là công cụ quan trọng trong việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, giúp đánh giá khái quát việc sử dụng vốn và nguồn hình thành tài sản Các chỉ tiêu trên bảng được trình bày có hệ thống, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nắm bắt thông tin và phân tích nhanh chóng Qua bảng cân đối kế toán, người sử dụng có thể tính toán các chỉ số như khả năng thanh toán ngắn hạn, cơ cấu tài chính, mức độ rủi ro tài chính và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

Bảng cân đối kế toán được trình bày dưới dạng bảng, bao gồm số dư các tài khoản kế toán được sắp xếp theo thứ tự giảm dần tính thanh khoản Bảng này được chia thành hai phần chính: phần tài sản và phần nguồn vốn.

1.2.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một phần quan trọng của báo cáo tài chính, cung cấp thông tin cần thiết để các chủ nợ và nhà đầu tư đánh giá sự thay đổi trong cấu trúc tài chính, khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền, và khả năng thanh toán của doanh nghiệp Được lập dựa trên nguyên tắc cơ sở tiền mặt, báo cáo này giúp nâng cao khả năng đánh giá khách quan về tình hình hoạt động kinh doanh, đồng thời cho phép so sánh hiệu quả giữa các doanh nghiệp bằng cách loại trừ ảnh hưởng của các phương pháp kế toán khác nhau.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giúp đánh giá và dự đoán khả năng về số lượng, thời gian và độ tin cậy của các luồng tiền trong tương lai Nó cho phép kiểm tra lại các dự đoán trước đó về luồng tiền, đồng thời phân tích mối quan hệ giữa khả năng sinh lời và lưu chuyển tiền thuần, cũng như tác động của sự thay đổi giá cả Báo cáo này bao gồm ba luồng tiền chính.

Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh là nguồn tiền được tạo ra từ các hoạt động chính mang lại doanh thu cho doanh nghiệp, không bao gồm các hoạt động đầu tư và tài chính.

Dòng tiền từ hoạt động đầu tư là nguồn tài chính phát sinh từ các giao dịch như mua sắm, xây dựng, thanh lý và nhượng bán tài sản dài hạn, cũng như các khoản đầu tư khác không thuộc về tiền mặt.

Dòng tiền từ hoạt động tài chính là nguồn tiền phát sinh từ các hoạt động làm thay đổi quy mô và cấu trúc của vốn chủ sở hữu cũng như vốn vay của doanh nghiệp Doanh nghiệp cần trình bày rõ ràng dòng tiền này trong báo cáo tài chính để phản ánh chính xác tình hình tài chính của mình.

1.2.2.4 Thuyết minh Báo cáo tài chính

Thuyết minh Báo cáo tài chính là phần quan trọng trong hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp, nhằm mô tả và phân tích chi tiết các thông tin và số liệu đã được trình bày trên các báo cáo như BCĐKT, BCHQHĐKD, BCLCTT, cùng với các thông tin bổ sung cần thiết theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán.

Thuyết minh Báo cáo tài chính cung cấp các nội dung chủ yếu sau:

- Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

- Chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán áp dụng

- Các chính sách kế toán áp dụng

- Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán

- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bàytrong BCĐKT

- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bàytrong BCKQHĐKD

- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bàytrong BCLCTT

Hệ thống Báo cáo Tài chính (BCTC) đóng vai trò quan trọng trong quan hệ tín dụng giữa ngân hàng thương mại (NHTM) và doanh nghiệp, cung cấp thông tin về tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh, triển vọng thu nhập, khả năng thanh toán và nhu cầu vốn của doanh nghiệp.

Phương pháp phân tích Tài chính Khách hàng Doanh nghiệp

Phương pháp so sánh là một kỹ thuật phổ biến trong phân tích, thường được áp dụng ở giai đoạn đầu Để so sánh thông tin, các chỉ tiêu tài chính cần đảm bảo tính nhất quán về thời gian, không gian và đơn vị đo lường, đồng thời phải xác định gốc so sánh dựa trên mục đích phân tích Gốc so sánh thường được chọn theo thời gian hoặc không gian, với kỳ phân tích thường là kỳ báo cáo Các giá trị so sánh có thể là số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân.

Phương pháp so sánh trong phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp (KHDN) bao gồm hai hình thức chính: so sánh theo chiều dọc, giúp đánh giá tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, và so sánh theo chiều ngang, cho phép xem xét sự biến động về số tương đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu qua các kỳ kế toán liên tiếp.

Để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, việc xác định các tỷ lệ tài chính cần dựa trên các ngưỡng và định mức so sánh với tỷ lệ tham chiếu Phương pháp so sánh và tỷ lệ phải được kết hợp chặt chẽ trong phân tích Tại các ngân hàng, các nhà phân tích thường áp dụng kỹ thuật so sánh tương quan ngành, tức là so sánh các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp với những doanh nghiệp cùng ngành và toàn ngành Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là không phản ánh được xu hướng tài chính của doanh nghiệp theo thời gian.

Để hiểu sâu sắc về một hiện tượng kinh tế, cần xem xét nhiều tác nhân cấu thành, thay vì chỉ dựa vào các chỉ tiêu tổng hợp đơn thuần Phương pháp phân tổ ra đời nhằm nghiên cứu từng bộ phận cụ thể trong hoạt động sản xuất kinh doanh Phân tổ là quá trình chia nhỏ sự kiện nghiên cứu và các kết quả kinh tế thành nhiều bộ phận theo các tiêu thức nhất định Trong phân tích, các kết quả kinh tế thường được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau để có cái nhìn tổng quát hơn.

- Phân chia theo thời gian: tháng, quý, năm

Kết quả kinh doanh phản ánh quá trình diễn ra trong một khoảng thời gian nhất định, chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố và nguyên nhân khác nhau Việc phân tích theo thời gian giúp nhà phân tích đánh giá chính xác kết quả kinh doanh, từ đó đưa ra các biện pháp cụ thể phù hợp với từng giai đoạn.

- Phân chia chi tiết theo địa điểm và phạm vi kinh doanh

Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều bộ phận khác nhau, phụ thuộc vào phạm vi và địa điểm phát sinh Phân tích và đánh giá chi tiết các bộ phận này giúp nhà phân tích có cái nhìn chính xác hơn về các chỉ tiêu cần phân tích.

Chỉ tiêu tổng giá thành sản phẩm được phân tích cụ thể theo giá thành của từng loại sản phẩm Mỗi loại sản phẩm sẽ được chi tiết hóa theo các khoản mục chi phí sản xuất, giúp hiểu rõ hơn về cấu trúc giá thành.

• Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố:

Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố giúp phân tích xu hướng và mức độ tác động của từng yếu tố đối với sự biến động của các chỉ tiêu nghiên cứu Việc lựa chọn phương pháp phù hợp phụ thuộc vào mối quan hệ giữa chỉ tiêu và các yếu tố ảnh hưởng Các phương pháp này, còn được gọi là phương pháp loại trừ, yêu cầu loại bỏ ảnh hưởng của các yếu tố khác để nghiên cứu tác động của một yếu tố cụ thể Đặc điểm nổi bật của phương pháp này là đặt đối tượng phân tích vào các giả định khác nhau Tùy vào mối quan hệ giữa chỉ tiêu và yếu tố ảnh hưởng, có thể áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp số chênh lệch hoặc phương pháp cân đối.

Phương pháp số chênh lệch là công cụ xác định ảnh hưởng của các yếu tố đến biến động của chỉ tiêu nghiên cứu Cách thức áp dụng của phương pháp này tương tự như phương pháp thay thế liên hoàn, nhưng điểm khác biệt là nó sử dụng số chênh lệch giữa giá trị kỳ phân tích và kỳ gốc của yếu tố cần xác định mức độ ảnh hưởng Phương pháp này thực chất là một phiên bản rút gọn của thay thế liên hoàn, thích hợp khi chỉ tiêu nghiên cứu có mối quan hệ tích số với các yếu tố tác động.

Phương pháp cân đối là công cụ quan trọng để xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến chỉ tiêu nghiên cứu, đặc biệt khi các yếu tố này có mối quan hệ tổng hoặc hiệu với chỉ tiêu Phương pháp này cho phép phân tích chênh lệch giữa kỳ thực tế và kỳ gốc của yếu tố, từ đó đánh giá ảnh hưởng của từng yếu tố đến chỉ tiêu phân tích Cần lưu ý đến mối quan hệ thuận, nghịch giữa yếu tố ảnh hưởng và chỉ tiêu, vì đây thực chất là hình thức rút gọn của phương pháp thay thế liên hoàn trong các trường hợp có mối quan hệ tổng, hiệu.

Phương pháp phân tích Dupont tách biệt các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp như ROA và ROE thành các tỷ số có mối liên hệ nhân quả, giúp phân tích ảnh hưởng của từng thành phần đến kết quả tổng thể Phân tích này cho phép nhà phân tích xác định các yếu tố và nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu suất của doanh nghiệp, từ đó nhận diện điểm mạnh và điểm yếu trong các hoạt động cụ thể Ví dụ, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản có thể được trình bày thông qua phương pháp này để hiểu rõ hơn về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Tổng TS Doanh thu Tổng TS

ROA là tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản

ROS là tỷ suất lợi nhuận doanh thu

AU là hiệu suất sử dụng tổng tài sản

Phương pháp tính này cho thấy khả năng sinh lợi của vốn doanh nghiệp phụ thuộc vào hiệu quả từ hoạt động bán hàng và khả năng quản lý tài sản.

Nội dung phân tích Tài chính Khách hàng Doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại

động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại

1.2.4.1 Phân tích tổng quát Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Để kiểm soát hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, CBTD cần xem xét tình hình biến động của các khoản mục trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Trong quá trình phân tích, CBTD cần tính toán và so sánh mức độ và tỷ lệ biến động giữa các chỉ tiêu của kỳ phân tích so với kỳ gốc Bên cạnh đó, doanh thu thuần là một trong những chỉ tiêu cốt lõi để so sánh tình hình biến động của từng chỉ tiêu.

So sánh các khoản chi phí với doanh thu thuần giúp các chủ doanh nghiệp hiểu rõ mức chi phí cần thiết để tạo ra một đơn vị doanh thu thuần Điều này không chỉ cung cấp cái nhìn sâu sắc về hiệu quả kinh doanh mà còn hỗ trợ trong việc tối ưu hóa ngân sách và tăng cường lợi nhuận.

Mức độ hao phí càng lớn so với kỳ gốc thì hiệu quả kinh doanh càng thấp và ngược lại.

So sánh lợi nhuận với doanh thu thuần cho phép các cổ đông biết được số lượng lợi nhuận mà mỗi đơn vị doanh thu thuần mang lại cho doanh nghiệp Nếu tỷ lệ lợi nhuận cao hơn so với kỳ gốc, điều này chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đang tăng lên, ngược lại, nếu tỷ lệ này thấp, hiệu quả kinh doanh có thể đang gặp khó khăn.

1.2.4.2 Phân tích tổng quát Bảng cân đối kế toán

Việc áp dụng công tác so sánh ngang trên báo cáo tài chính, bao gồm việc so sánh các chỉ tiêu giữa cuối kỳ và đầu năm hoặc các kỳ trước, giúp các nhà quản lý nhận diện sự biến động theo thời gian của các chỉ tiêu như tổng tài sản và nguồn vốn Điều này cho phép họ đánh giá sự thay đổi trong cơ cấu tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp, đồng thời đối chiếu với kế hoạch sản xuất kinh doanh Qua đó, các yếu tố ảnh hưởng đến sự biến động này có thể được xem xét để đánh giá tính hợp lý của những thay đổi đó.

Ngoài phương pháp so sánh ngang, cán bộ thẩm định có thể áp dụng phương pháp so sánh dọc (theo tỷ trọng), trong đó các chỉ tiêu trên cùng một cột được so sánh với chỉ tiêu gốc được đặt ở mức 100% Phương pháp này không chỉ giúp xác định tỷ trọng của từng loại tài sản và nguồn vốn trong tổng thể qua các năm, mà còn cung cấp thông tin về các đặc trưng kinh tế của các ngành và doanh nghiệp khác nhau Từ đó, cán bộ thẩm định có thể đối chiếu với đặc điểm ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp để đánh giá tính hợp lý của các tỷ trọng.

1.2.4.3 Phân tích tổng quát Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Đánh giá BCLCTT là việc đánh giá khái quát tới việc đánh giá một cách khái quát về nguồn tiền và công tác sử dụng tiền của doanh nghiệp tới ba loại hoạt động khác nhau là: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính cũng như đánh giá về những yếu tố tác động đến sự thay đổi của dòng tiền đó Cụ thể:

- Đánh giá nguồn thu và chi tiền của doanh nghiệp chủ yếu đến từ hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư hay hoạt động tài chính.

- Đánh giá các yếu tốchủ yếu của lưu chuyểntiềntừ Hoạt động kinh doanh.

- Đánh giá các yếu tốchủ yếu của lưu chuyểntiềntừ Hoạt động đầu tư

Đánh giá các yếu tố chính của lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính là cần thiết để hiểu rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp Việc này thường được thực hiện thông qua các báo cáo so sánh, giúp cung cấp cái nhìn tổng quát về khả năng sinh lời và quản lý dòng tiền.

BCKQKD, BCĐKT, nhà phân tích lập BCTCTT dạng so sánh ngang và so sánh dọc.

1.2.4.4 Phân tích các tỷ số tài chính đặc trưng

Các tỷ số tài chính đặc trưng cung cấp thông tin cơ bản về doanh nghiệp, bao gồm các đặc điểm kinh tế, chiến lược phát triển và cạnh tranh Nhà phân tích thường sử dụng 4 nhóm tỷ số tài chính để đánh giá mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro, từ đó hiểu rõ hơn về hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài chính của doanh nghiệp.

• Nhóm tỷ số phản ánh năng lực hoạt động:

Tỷ số năng lực hoạt động của tài sản ngắn hạn (TSNH) là yếu tố quan trọng trong tổng tài sản của doanh nghiệp, thể hiện đặc trưng hoạt động sản xuất kinh doanh TSNH bao gồm nhiều loại tài sản, trong đó khoản phải thu và hàng tồn kho là hai loại tài sản chủ yếu, thường được phân tích do chiếm tỷ trọng lớn, phản ánh năng lực hoạt động của TSNH trong doanh nghiệp.

Vòng quay các khoản phải thu: ʊ, , 11 , 1 , ,1 _ DTthuanvebanhangvacungcapdichvu

Vòng quay các khoản phải thu — -^ ^ ° , ' ^~° ^Λ - o j Cac khoan phải thu bình quân

Vòng quay các khoản phải thu là chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả chính sách tín dụng của doanh nghiệp, thể hiện qua tốc độ thu hồi khoản phải thu Nhà phân tích có thể so sánh tỷ số này giữa các kỳ hoặc với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành; tỷ lệ vòng quay cao cho thấy doanh nghiệp thu hồi nợ nhanh chóng, đặc biệt là ở những doanh nghiệp có quy mô lớn Vòng quay khoản phải thu lớn không chỉ giảm tình trạng ứ đọng vốn trong thanh toán mà còn cho thấy doanh nghiệp không bị khách hàng chiếm dụng vốn lâu, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.

Kỳ thu tiền trung bình:

Kỳ thu tiền trung bình = — -ʌ-—; -ι , .ι— (ngày)

Vong quay các khoản phải thu

Kỳ thu tiền trung bình là tỷ số cho biết số ngày cần thiết để doanh nghiệp chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt, phản ánh tốc độ thu hồi nợ từ khách hàng Tỷ số này không chỉ cho thấy chính sách tín dụng của doanh nghiệp mà còn chỉ ra rằng, nếu kỳ thu tiền trung bình kéo dài, doanh nghiệp có nguy cơ bị chiếm dụng vốn cao hơn.

+ Hiệu suất quản lý hàng tồn kho:

Vòng quay hàng tồn kho:

Vòng quay hàng tồn kho = — ————— — (vòng)

Hàng tôn kho bình quân v

Tỷ số vòng quay hàng tồn kho là chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp, cho biết số lần hàng tồn kho được luân chuyển trong một kỳ Tỷ số này càng cao cho thấy doanh nghiệp có tốc độ bán hàng nhanh và hạn chế tình trạng hàng hóa ứ đọng Do đó, việc duy trì tỷ số vòng quay hàng tồn kho hợp lý với khả năng và nhu cầu của khách hàng là cần thiết để đảm bảo tiến độ sản xuất và kinh doanh hiệu quả.

Số ngày một vòng quay hàng tồn kho:

Số ngày một vòng quay hàng tồn kho = —— -TT -———— (ngày)

Vòng quay hàng ton kho

Tỷ số ngày một vòng quay hàng tồn kho cho thấy thời gian từ khi doanh nghiệp đầu tư vào nguyên vật liệu cho sản xuất đến khi sản phẩm hoàn thành, bao gồm cả thời gian lưu kho.

- Tỷ số năng lực hoạt động của TSDH:

+ Hiệu suất sử dụng TSCĐ:

_ ' _ _ DTT vê bán hàng và cung cấp dịch VU

Hiệu suất sử dụng TSCĐ = -ʌ - - -

Tỷ số hiệu suất sử dụng TSCĐ phản ánh giá trị doanh thu thuần mà mỗi đồng TSCĐ mang lại cho doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh Hiệu suất sử dụng TSCĐ cao cho thấy sức sản xuất tăng lên, đồng thời giảm thiểu rủi ro tài chính cho doanh nghiệp.

+ Hiêu suất sử dụng tổng tài sản:

A , 1 A , , Doanh thu và thu nhập khác

Hiệu suất sử dụng tông tài sản = —————•——— -; -

Tong tài sản bình quân

Tỷ số hiệu suất sử dụng tổng tài sản là chỉ số đo lường năng lực hoạt động của toàn bộ tài sản doanh nghiệp, thể hiện mối quan hệ giữa doanh thu và thu nhập khác với tổng tài sản bình quân Chỉ số này cho biết mỗi đồng tài sản hiện có tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu và thu nhập khác Doanh nghiệp có tỷ số này cao thường được đánh giá tích cực vì cho thấy cần ít tài sản hơn để duy trì hoạt động kinh doanh, đồng thời phản ánh sức sản xuất cao của doanh nghiệp.

• Nhóm tỷ số phản ánh khả năng thanh toán:

- Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: ɪɪʌ A11, - 4 1 Tàisảnngắnhạn

Hệ số khả năng thanh toán nợ ngăn hạn = —- -7— -

Quy trình phân tích Tài chính Khách hàng Doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại

động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại

Hmh 1.1 Quy trình phân tích Tài chính Khách hàng Doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại

Bước 1 Lập kế hoạch phân tích tài chính KHDN

Bước 2 Thu thập và xử lý thông tin của khách hàng

Bước 3 • Tổng hợp kết quả

• Bước 1: Lập kế hoạch phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp

Lập kế hoạch phân tích tài chính cho doanh nghiệp là bước đầu tiên và cũng là một trong những bước quan trọng nhất Bước này giúp xác định rõ nội dung, phạm vi, thời gian, mục tiêu và cách tổ chức quá trình phân tích, từ đó đảm bảo hiệu quả và sự chính xác trong việc đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.

- Tùy theo yêu cầu và thực tiễn quản lý mà phạm vi phân tích có thể là toàn đơn vị hoặc một số đơn vị được chọn.

- Thời gian ấn định trong kế hoạch phân tích bao gồm thời gian chuẩn bị và thời gian tiến hành phân tích.

- Phân công trách nhiệm cho các bộ phận trực tiếp thực hiện và bộ phận phục vụ công tác phân tích.

Bước 2 trong quy trình phân tích tài chính là thu thập và xử lý thông tin khách hàng Nhà phân tích cần thu thập các thông tin tài chính chi tiết, bao gồm báo cáo tài chính, báo cáo thường niên và tài liệu kế toán liên quan Bên cạnh đó, thông tin phi tài chính cũng rất quan trọng, bao gồm các dữ liệu chung về doanh nghiệp, tình hình kinh tế, chính trị và môi trường ngành để có cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Dựa trên thông tin thu thập được, CBTD cần tính toán các tỷ số tài chính phù hợp với doanh nghiệp để so sánh với tỷ số của kỳ trước, trung bình ngành và các doanh nghiệp khác cùng lĩnh vực Qua các tỷ số tài chính này, CBTD có thể đánh giá tổng quan các điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp, cũng như nhận diện những vấn đề ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính hiện tại và tương lai, từ đó tập trung phân tích cụ thể để làm rõ bản chất của các vấn đề đó.

- Xác định các yếu tố ảnh hưởng, xem xét mối liên hệ giữa các yếu tố

- Xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến các chỉ tiêu phân tích

- Đánh giá các nguyên nhân thành công, không thành công từ góc độ ảnh hưởng của mỗi yếu tố

• Bước 3: Tổng hợp kết quả

Dựa trên kết quả phân tích, CBTD sẽ tổng hợp và đưa ra nhận xét cùng với dự báo về xu hướng phát triển tương lai của doanh nghiệp, đồng thời đề xuất các giải pháp để đạt được mục tiêu đã đề ra.

THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG

Tổng quan về ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Sở Giao dịch

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Sở Giao Dịch, được thành lập vào ngày 01/04/1991, là đơn vị hạch toán phụ thuộc của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Để phù hợp với sự phát triển của hệ thống VCB, vào ngày 01/01/2006, VCB-SGD đã tách ra hoạt động độc lập như một chi nhánh cấp 1 của VCB, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và quản lý.

Hiện nay, SGD là một trong những chi nhánh lớn và hiệu quả nhất của VCB, đứng thứ hai về tổng tài sản, tín dụng và huy động vốn trong toàn hệ thống, đồng thời đạt lợi nhuận cao nhất Trong thời gian qua, VCB-SGD không ngừng phát triển hoạt động kinh doanh và nâng cao chất lượng dịch vụ, hướng tới trở thành chi nhánh đa năng, hiện đại, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng Các hoạt động kinh doanh chính tại VCB-SGD bao gồm huy động vốn, cấp tín dụng, thanh toán trong nước và quốc tế, cùng với mua bán ngoại tệ.

Hiện nay, VCB-SGD có hơn 600 nhân viên và hoạt động theo mô hình với 14 phòng ban chức năng tại trụ sở chi nhánh cùng 10 phòng giao dịch Sơ đồ tổ chức của VCB-SGD được cấu trúc rõ ràng nhằm tối ưu hóa hiệu quả làm việc.

Hình 2.1.Sơ đồ tổ chức của Vietcombank - Sở Giao dịch

Ban Giám đốc là bộ phận chủ chốt, chịu trách nhiệm quản lý và điều hành mọi hoạt động của VCB-SGD Hiện nay, Ban Giám đốc bao gồm 01 Giám đốc và 04 Phó giám đốc Nhiệm vụ chính của Ban Giám đốc là đảm bảo định hướng phát triển kinh doanh và xây dựng các cơ chế hoạt động phù hợp cho Sở Giao Dịch.

Phòng Khách hàng doanh nghiệp 1 (KHDN1) hiện là phòng kinh doanh bán buôn, chuyên quản lý các khách hàng doanh nghiệp lớn với doanh thu từ 3.000 tỷ trở lên Nhiệm vụ chính của KHDN1 là làm cầu nối giữa ngân hàng và khách hàng, quản lý quan hệ khách hàng, tư vấn và cung cấp các sản phẩm ngân hàng phù hợp Phòng cũng thực hiện thẩm định nhu cầu tín dụng, đàm phán chính sách lãi suất và phí, tiếp nhận yêu cầu tác nghiệp, và tiến hành cấp tín dụng theo quy định Ngoài ra, KHDN1 còn kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay, thực hiện kiểm tra sau cho vay, và xử lý nợ xấu, nợ quá hạn khi cần thiết.

- Phòng Khách hàng doanh nghiệp 2 (KHDN2): Là phòng kinh doanh bán buôn, có các chức năng, nhiệm vụ tương tự phòng KHDN1, tuy nhiên phòng

KHDN2 phụ trách phân khúc KHDN có doanh thu từ 100 tỷ VND đến dưới 3.000 tỷ VND (Mid and Commercial Corporation).

- Phòng Khách hàng SMEs: Là phòng kinh doanh bán lẻ có các chức năng, nhiệm vụ tương tự như phòng KHDN1 và KHDN2, tuy nhiên phòng Khách hàng

SMEs phụ trách phân khúc KHDN vừa và nhỏ.

Phòng Khách hàng thể nhân là bộ phận kinh doanh bán lẻ, phục vụ đối tượng khách hàng cá nhân Tại đây, phòng thực hiện các nghiệp vụ cho vay, bao gồm thẩm định khách hàng, kiểm soát mục đích sử dụng vốn, nhắc nợ, thu hồi nợ, và xử lý nợ xấu, nợ quá hạn Ngoài ra, phòng còn đảm nhận một số chỉ tiêu về dịch vụ cá nhân như ngân hàng điện tử, sản phẩm trả lương qua tài khoản, dịch vụ thanh toán, kiều hối và tiền gửi.

Hệ thống các phòng giao dịch hoạt động như những "chi nhánh thu nhỏ", với số lượng nhân viên từ 10 đến 20 người Kể từ năm 2016, nhằm mở rộng kinh doanh bán lẻ, các phòng giao dịch không chỉ tập trung vào dịch vụ tín dụng mà còn cung cấp nhiều dịch vụ phi tín dụng cho khách hàng cá nhân và tổ chức, bao gồm tiền gửi, chuyển tiền, kiều hối và dịch vụ ngân hàng điện tử.

Phòng giao dịch đã triển khai HĐTD bán lẻ KHCN (ngoài cho vay sổ tiết kiệm) và

B.Thu nhập từ dịch vụ 334 452 694

C.Thu nhập từ hoạt động khác 339 322 189

Phòng Dịch vụ Khách hàng cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận nhu cầu của khách hàng và thực hiện các giao dịch theo yêu cầu Đồng thời, phòng cũng hỗ trợ tư vấn và bán một số sản phẩm của ngân hàng như ngân hàng điện tử, chuyển tiền, thanh toán, kiều hối và tiền gửi.

Phòng dịch vụ Khách hàng tổ chức hoạt động tương tự như phòng dịch vụ khách hàng cá nhân, nhưng tập trung phục vụ đối tượng là các khách hàng tổ chức Bên cạnh đó, phòng còn phối hợp với các phòng Khách hàng Doanh nghiệp để tư vấn và cung cấp các sản phẩm như tín dụng, tiền gửi, thẻ Doanh nghiệp và dịch vụ thanh toán quốc tế.

Phòng kinh doanh dịch vụ thẻ của VCB-SGD có trách nhiệm xử lý giao dịch và khiếu nại của khách hàng liên quan đến sản phẩm thẻ Đồng thời, phòng cũng đảm nhận chỉ tiêu chính trong việc phát hành các loại thẻ như thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ và các thẻ khác của VCB.

Các phòng ban vận hành của VCB-SGD bao gồm Hành chính quản trị, Tổng hợp, Nhân sự, Tin học và Kế toán, đóng vai trò hỗ trợ và quản lý Với mục tiêu trở thành ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam và nằm trong top 100 ngân hàng lớn nhất châu Á, VCB chú trọng phát triển chất lượng nguồn nhân lực Tính đến ngày 31/12/2019, ngân hàng có tổng số 18.948 lao động, trong đó hơn 90% cán bộ có trình độ từ cử nhân trở lên, bao gồm thạc sĩ và tiến sĩ, tạo nền tảng vững chắc cho sự thành công và hiệu quả hoạt động của VCB.

Bảng 2.1 Lãi thuần từ HĐKD của VCB-SGD giai đoạn 2018 - 2020 Đơn vị: Tỷ đồng

E Chi hoạt động quản lý (1.389) (1.661) (1.684)

F Lợi nhuận HĐKD trước dự phòng (D+E) 2.716 2.892 3.258

G (Chi dự phòng) / hoàn nhập (777) (713) (1.041)

H Lợi nhuận HĐKD sau dự phòng 1.939 2.179 2.217

I Tổng lợi nhuận trước thuế 1.939 2.179 2.217

Nguồn: Báo cáo thông kê VCB-SGD

Năm 2019, Sở Giao dịch ghi nhận lợi nhuận trước thuế (LNTT) đạt 2.179 tỷ đồng, tăng 12,41% so với năm 2018 Năm 2020, mặc dù bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19, LNTT của Sở Giao dịch vẫn đạt 2.217 tỷ đồng, tăng 1,73% so với năm trước Kết quả kinh doanh tích cực này không chỉ khẳng định vai trò quan trọng của Sở Giao dịch trong hoạt động tín dụng của hệ thống VCB mà còn giúp chi nhánh phát triển ổn định, tạo nguồn thu nhập cho cán bộ nhân viên Sự khởi sắc trong kết quả kinh doanh qua từng giai đoạn đã thúc đẩy tinh thần và trách nhiệm của nhân viên, góp phần vào sự phát triển chung của chi nhánh và toàn hệ thống VCB.

Giai đoạn 2018-2020, Sở Giao dịch đã đạt được nhiều thành công nổi bật trong việc hoàn thành các chỉ tiêu đề ra, đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng và thúc đẩy tăng trưởng trong lĩnh vực bán lẻ, đặc biệt là phục vụ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân và hộ kinh doanh.

Tăng trưởng tuyệt đố (tỷ đồng)

1.3 Dư nợ trung dài hạn 3.133 4.412 5.48

2.1 Nợ nhóm 2 29 26 11 -10,34% -57,69% (3 Õ5“ doanh), đặc biệt là nhóm khách hàng có tiềm năng thông qua việc khách hàng đó có năng lực tài chính ổn định, cơ cấu TSBĐ tốt và kết quả kinh doanh các năm hiệu quả, có tiến triển tích cực Chi tiết tình hình HĐTD của VCB-SGD giai đoạn 2018-

2020 được thể hiện qua bảng dưới đây:

Bảng 2.2 Tình hình hoạt động tín dụng của VCB-SGD giai đoạn 2018 - 2020 Đơn vị: Tỷ đồng bán buôn

Nguồn: Báo cáo thống kê VCB-SGD

Trong giai đoạn 2018-2020, mức dư nợ luôn tăng trưởng đều qua các năm Năm

Trong năm 2019, tổng dư nợ tăng 5,53% so với năm 2018, tương ứng với mức tăng 3.327 tỷ đồng Đến năm 2020, do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, tổng dư nợ vẫn có sự tăng trưởng nhưng ở mức khiêm tốn hơn, đạt 7,37% với mức tăng 1.824 tỷ đồng Hiện tại, theo chỉ thị từ Trụ sở chính, VCB-SGD đang thực hiện chiến lược tăng cường bán lẻ và giảm bán buôn Điều này được thể hiện qua sự tăng trưởng mạnh mẽ của dư nợ bán lẻ trong giai đoạn 2018-2020, với dư nợ bán lẻ năm 2020 đạt 10.155 tỷ đồng, tăng 32,24% so với năm 2019 (7.679 tỷ đồng), trong đó dư nợ thể nhân đạt 8.845 tỷ đồng, chiếm 87% tổng dư nợ bán lẻ.

Biểu đồ 2.1 Cơ cấu dư nợ của VCB-SGD giai đoạn 2018- 2020 Đơn vị: Tỷ đồng

2.1.4 Giới thiệu về khách hàng doanh nghiệp tại VCB - Chi nhánh Sở giao dịch

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH

Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Sở Giao dịch

thương Việt Nam - chi nhánh Sở Giao dịch Định hướng hoạt động tín dụng giai đoạn 2020-2025:

Trong giai đoạn tới, VCB-SGD sẽ chuyển đổi chiến lược tập trung vào kinh doanh bán lẻ và phát triển dịch vụ, với mục tiêu "tăng bán lẻ, giảm bán buôn" Ngân hàng sẽ mở rộng hoạt động bán lẻ, chuyển dịch dần từ khách hàng doanh nghiệp lớn sang cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ VCB sẽ tiếp tục áp dụng nguyên tắc mua buôn bán lẻ, đồng thời huy động vốn giá rẻ từ tiền gửi không kỳ hạn.

Kênh bán buôn của ngân hàng khuyến khích mở rộng, trong khi lĩnh vực tín dụng tập trung vào bán lẻ và các lĩnh vực rủi ro thấp cũng được khuyến khích để tối ưu hóa biên lợi nhuận cao.

Ngân hàng VCB-SGD sẽ tập trung vào các dự án cho vay trung dài hạn trong những ngành nghề được khuyến khích như giáo dục, y tế, điện lực, kinh doanh kho bãi, chăn nuôi và sản xuất thực phẩm Đồng thời, ngân hàng sẽ hạn chế đầu tư vào các ngành không được khuyến khích như thương mại gạo, dịch vụ lưu trú, ăn uống, vận tải hàng không và bất động sản cho thuê, đặc biệt là đối với các khách hàng có kết quả kinh doanh không hiệu quả.

Để nâng cao hiệu quả trong lĩnh vực cho vay bán lẻ, cần duy trì tỷ lệ dư nợ bán lẻ ở mức 60%-70% tổng dư nợ Đồng thời, tỷ lệ cho vay trung-dài hạn nên chiếm từ 30%-50% tổng dư nợ, trong khi đó, tỷ lệ dư nợ bán buôn sẽ được điều chỉnh giảm dần.

- Điều chỉnh giảm tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn, đẩy mạnh công tác thu hồi nợ có vấn đề.

- Phát triển thêm các dịch vụ khác của ngân hàng, tăng tốc độ thu dịch vụ từ 10%-20%.

- Lợi nhuận bình quân tăng trưởng đều ở mức 10%-15% so với lợi nhuận năm trước.

Giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương - Chinhánh Sở Giaodịch

nghiệp trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương - Chi nhánh Sở Giao dịch.

3.2.1 Hoàn thiện thống kê, lưu trữ

VCB cần hệ thống hóa và đa dạng hóa nguồn dữ liệu, tăng cường thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, đồng thời điện tử hóa thông tin về khách hàng hiện tại và trước đây Hệ thống CLOS mới triển khai chỉ lưu trữ thông tin tài chính của khách hàng, trong khi các hồ sơ và thông tin khác vẫn được lưu trữ dưới dạng giấy, gây khó khăn và tốn thời gian trong việc tìm kiếm tài liệu liên quan Để cải thiện hiệu quả công việc, VCB nên chuyển đổi lưu trữ hồ sơ giấy sang dữ liệu điện tử, giúp tăng tốc độ tìm kiếm và sử dụng thông tin khách hàng.

VCB cần tăng cường hợp tác và chia sẻ thông tin với các phòng giao dịch, chi nhánh trong hệ thống cũng như với các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước Trung tâm Thông tin Tín dụng khách hàng (CIC) là một kênh thông tin quan trọng giúp cán bộ tín dụng hoàn thiện thông tin tài chính của khách hàng Tuy nhiên, thông tin trên CIC hiện chưa đầy đủ và cụ thể Việc xây dựng một hệ thống thông tin liên kết giữa CIC, Tổng cục thuế, hải quan, các ngân hàng thương mại khác và các cấp chính quyền sẽ giúp cung cấp thông tin khách hàng một cách đầy đủ và minh bạch hơn.

Mặc dù nội dung phân tích của VCB-SGD đã rõ ràng và đầy đủ, báo cáo cần bổ sung đánh giá các chỉ tiêu tài chính, đặc biệt là so sánh với các chỉ tiêu trung bình ngành Hơn nữa, cán bộ nhân viên VCB nên chú trọng phân tích BCLCTT và lưu tâm hơn đến các thuyết minh trong BCTC.

3.2.2 Nâng cao chất lượng thông tin phân tích

CBTD cần yêu cầu khách hàng cung cấp báo cáo tài chính (BCTC) đã được kiểm toán để đảm bảo tính khách quan và tin cậy trong quá trình phân tích Việc này giúp tránh tình trạng cung cấp các BCTC nội bộ, từ đó giảm thiểu chi phí và thời gian Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp, dù lớn hay nhỏ, khi xin vay tại VCB đều phải nộp BCTC đã kiểm toán.

DN vừa và nhỏ để đảm bảo sự minh bạch, công bằng của thông tin trong quá trình phân tích.

CBTD và lãnh đạo phòng cần duy trì liêm chính và chú ý trong việc xác minh tính minh bạch của báo cáo tài chính (BCTC) từ khách hàng Việc thẩm định trực tiếp thông tin BCTC sẽ giúp CBTD có cái nhìn tổng quan, khách quan và chính xác về tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó nâng cao chất lượng phân tích tín dụng và giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.

CBTD cần thường xuyên liên hệ trực tiếp với khách hàng và điều tra cụ thể về nhà máy, xưởng sản xuất của doanh nghiệp để xác định chính xác tình hình hoạt động kinh doanh thực tế so với tài liệu đã cung cấp Việc giám sát định kỳ sẽ giúp cán bộ theo dõi sát sao quá trình sản xuất, từ đó đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra thuận lợi và giảm thiểu rủi ro trong công tác giải ngân hoặc thu hồi vốn của ngân hàng Tuy nhiên, việc theo dõi trực tiếp gặp nhiều khó khăn do các yếu tố khách quan như thời gian và địa lý Do đó, CBTD có thể sử dụng các biện pháp tiết kiệm chi phí và thời gian như theo dõi thông tin trên mạng, báo chí, và từ các đối tác của doanh nghiệp Kết hợp các phương pháp này sẽ giúp CBTD có cái nhìn tổng thể và khách quan, từ đó so sánh với báo cáo tài chính của doanh nghiệp để kiểm tra tính hợp lý của số liệu CBTD cũng cần có tư duy sàng lọc và xử lý thông tin, chọn lọc những nguồn thông tin minh bạch và chính xác để phục vụ cho quá trình phân tích.

Toàn hệ thống VCB và SGD cần mở rộng và củng cố mối quan hệ với các công ty kiểm toán cũng như các tổ chức cung cấp thông tin tài chính Điều này giúp khai thác thêm nguồn thông tin chính thống và mua thông tin khi cần thiết, từ đó đảm bảo công tác thẩm định tài chính khách hàng được thực hiện một cách chính xác nhất.

3.2.3 Hoàn thiện phương pháp phân tích

Quy trình phân tích KHDN tại VCB-SGD hiện nay chủ yếu sử dụng phương pháp so sánh và phương pháp tỷ số để đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu tài chính Hai phương pháp này giúp CBTD theo dõi sự thay đổi của các chỉ tiêu qua các năm Tuy nhiên, chúng chưa chỉ ra được nguyên nhân gây ra sự biến động Do đó, Sở Giao dịch nên áp dụng thêm phương pháp Dupont, giúp CBTD tìm ra mối quan hệ giữa các chỉ số và phản ánh tác động qua lại giữa các yếu tố Việc sử dụng phương pháp Dupont sẽ giúp phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính, phát hiện các yếu tố ảnh hưởng và làm cơ sở cho việc đánh giá, phân tích và rút ra kết luận trong quá trình phân tích tài chính KHDN.

Ví dụ: Áp dụng phương pháp Dupont vào quá trình phân tích tài chính Tổng công ty Thăm dò và Khai thác dầu khí PVEP

* Phân tích tỷ suất lợi nhuận/Tổng tài sản (ROA):

„„ A ɪ,ɪ A - - - - - DT và Thu nhập khácLNST

Tỷ suất LNST/ Tổng TS = τ^ 1 × ʃɪl T j b DT và Thu nhập khác Tổng TS bình quân

Phương pháp Dupont cho thấy tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản (TS) được hình thành từ hai yếu tố chính: tỷ số năng lực hoạt động và tỷ suất lợi nhuận doanh thu Khi tỷ số lợi nhuận sau thuế trên tổng TS thấp, nguyên nhân có thể xuất phát từ việc tỷ số năng lực hoạt động hoặc tỷ suất lợi nhuận doanh thu không đạt yêu cầu Điều này có thể do doanh nghiệp chưa quản lý chi phí hiệu quả, khả năng quản lý tài sản kém, hoặc cả hai yếu tố này.

Cụ thể với Tổng công ty Thăm dò và Khai thác dầu khí PVEP:

Tỷ suất LNST/ Tổng tài sản = 777-777 × 77777:7-7-7777777777-7 j b

Tỷ suất LNST/ Tổng tài sản = 777777 × 77-77-777-7777-77 7 j b

→ Nhận thấy tỷ suất LNST/Tổng tài sản của Tổng công ty năm 2020 giảm - 4,19% so với năm 2019 là do sự ảnh hưởng của hai yếu tố:

Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản giảm do tỷ suất lợi nhuận doanh thu giảm:

Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản giảm do hiệu suất sử dụng tổng tài sản giảm:

Sự giảm tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (LNST/Tổng TS) là do hai yếu tố chính: sự sụt giảm của tỷ suất lợi nhuận doanh thu và hiệu suất sử dụng tổng tài sản Giai đoạn 2019-2020, giá dầu chịu ảnh hưởng nặng nề từ dịch Covid-19, có lúc giảm xuống dưới 20 USD/thùng, dẫn đến doanh thu và LNST giảm mạnh Bên cạnh đó, tổng tài sản cũng giảm do khách hàng phân bổ chi phí đầu tư dài hạn cho các mỏ đang khai thác và một số mỏ không hiệu quả như Peru 67 và Junin 2, khiến hiệu suất sử dụng tổng tài sản giảm theo.

* Phân tích tỷ suất lợi nhuận/Vốn chủ sở hữu (ROE):

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (LNST/VCSH) bị ảnh hưởng bởi ba yếu tố chính: tỷ suất lợi nhuận từ doanh thu, hiệu suất sử dụng tổng tài sản và hệ số nhân vốn, hay còn gọi là đòn bẩy tài chính.

Cụ thể với Tổng công ty Thăm dò và Khai thác dầu khí PVEP:

Tỷ suất LNST/VCSH = —-∈- x j —— x ⅛-—-ʌ-ɪɪ

→ Tỷ suất LNST/VCSH năm 2020 giảm 6,77% so với năm 2019 là do sự ảnh hưởng của ba yếu tố:

Tỷ suất LNST/VCSH giảm do tỷ suất lợi nhuận doanh thu giảm:

Tỷ suất LNST/VCSH giảm do hiệu suất sử dụng tổng tài sản giảm:

Tỷ suất LNST/VCSH giảm do hệ số VCSH tăng (hay hệ số nợ giảm):

Phương pháp Dupont giúp các nhà đầu tư xác định các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự biến động của các chỉ tiêu tài chính, từ đó đánh giá tổng thể sự biến động và đưa ra kết luận khách quan, chính xác nhất.

3.2.4 Nâng cao chất lượng đội ngũ CBTD

Nhân sự là yếu tố quyết định trong sự phát triển của tổ chức và doanh nghiệp Để nâng cao chất lượng hoạt động tại VCB-SGD, việc cải thiện nguồn nhân lực cần được chú trọng liên tục.

CBTD cần nâng cao trình độ chuyên môn và trau dồi kiến thức về kinh tế - tài chính, ngoại ngữ, tin học và pháp luật VCB thực hiện các chương trình đào tạo thực tiễn hữu ích cho CBTD SGD cũng nên tổ chức các buổi trao đổi giữa lãnh đạo và cán bộ, cũng như giữa các phòng ban để cải thiện kỹ năng và kiến thức Việc kiểm tra và đánh giá năng lực cán bộ thường xuyên là cần thiết để đảm bảo chất lượng đội ngũ, từ đó sàng lọc những cán bộ có năng lực thấp và nâng cao chất lượng lao động của VCB.

Mặc dù hệ thống CLOS hỗ trợ CBTD trong phân tích, nhưng CBTD cần nâng cao kiến thức về các chỉ số tài chính để hiểu rõ bản chất của chúng Việc này giúp CBTD sử dụng số liệu CLOS hiệu quả hơn và nắm bắt ý nghĩa của từng chỉ số Hơn nữa, CBTD nên cải thiện và tăng tốc độ xử lý dữ liệu để không hoàn toàn phụ thuộc vào phần mềm, nhằm tránh những rủi ro khi phần mềm gặp lỗi hoặc không khả dụng.

Ngày đăng: 29/03/2022, 22:47

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ngân hàng TMCP Ngoại thương - chi nhánh Sở Giao dịch (2018 - 2020), Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh
2. Ngân hàng TMCP Ngoại thương - chi nhánh Sở Giao dịch (2018 - 2020), Báo cáo hoạt động tín dụng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo hoạt động tín dụng
3. Ngân hàng TMCP Ngoại thương - chi nhánh Sở Giao dịch (2020), Báo cáo thẩm định xét duyệt khoản vay, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báocáo thẩm định xét duyệt khoản vay
Tác giả: Ngân hàng TMCP Ngoại thương - chi nhánh Sở Giao dịch
Năm: 2020
4. Ngân hàng TMCP Ngoại thương - chi nhánh Sở Giao dịch (2020), Chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh chi tiết năm 2021, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chỉtiêu kế hoạch kinh doanh chi tiết năm 2021
Tác giả: Ngân hàng TMCP Ngoại thương - chi nhánh Sở Giao dịch
Năm: 2020
5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2016), Thông tư số 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, ban hành ngày 30 tháng 12 năm 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 39/2016/TT-NHNNquy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nướcngoài đối với khách hàng
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Năm: 2016
6. T.S Lê Thị Xuân (2016), Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp, Học viện Ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp
Tác giả: T.S Lê Thị Xuân
Năm: 2016
7. NGND - PGS-TS. Tô Ngọc Hưng (2014), Giáo trình Ngân hàng Thương mại, Học viện Ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Ngân hàng Thươngmại
Tác giả: NGND - PGS-TS. Tô Ngọc Hưng
Năm: 2014
9. Đinh Thùy Linh (2020), “Hoàn thiện công tác phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Nam Hải Phòng”, khóa luận tốt nghiệp, Học viện Ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Hoàn thiện công tác phân tích tài chính kháchhàng doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Ngoại thươngViệt Nam - chi nhánh Nam Hải Phòng”
Tác giả: Đinh Thùy Linh
Năm: 2020
10. Mai Thị Hà (2016), “Giải pháp nâng cao chất lượng công tác phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Chi nhánh Thanh Xuân” , khóa luận tốt nghiệp, Học viện Ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giải pháp nâng cao chất lượng công tác phân tích tàichính khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nôngthôn - Chi nhánh Thanh Xuân”
Tác giả: Mai Thị Hà
Năm: 2016
8. Báo cáo tài chính hợp nhất cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2020 của Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.11. Dự báo các khoản mục của Tổng Công ty Thăm dò và Khai - Hoàn thiện phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại NH TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Sở Giao dịch 241
Bảng 2.11. Dự báo các khoản mục của Tổng Công ty Thăm dò và Khai (Trang 11)
Hình 2.1.Sơ đồ tổ chức của Vietcombank - Sở Giao dịch - Hoàn thiện phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại NH TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Sở Giao dịch 241
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức của Vietcombank - Sở Giao dịch (Trang 41)
Bảng 2.1. Lãi thuần từ HĐKD của VCB-SGD giai đoạn 2018 - 2020 - Hoàn thiện phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại NH TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Sở Giao dịch 241
Bảng 2.1. Lãi thuần từ HĐKD của VCB-SGD giai đoạn 2018 - 2020 (Trang 43)
Bảng 2.2. Tình hình hoạt động tín dụng của VCB-SGD giai đoạn 2018 - 2020 - Hoàn thiện phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại NH TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Sở Giao dịch 241
Bảng 2.2. Tình hình hoạt động tín dụng của VCB-SGD giai đoạn 2018 - 2020 (Trang 46)
Hình 2.2. Quy trình thực hiện phân tích tài chính khách hàng - Hoàn thiện phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại NH TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Sở Giao dịch 241
Hình 2.2. Quy trình thực hiện phân tích tài chính khách hàng (Trang 51)
Bảng 2.4. Khả năng thanh toán của Tổng Công ty Thăm dò và Khai thác dầu - Hoàn thiện phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại NH TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Sở Giao dịch 241
Bảng 2.4. Khả năng thanh toán của Tổng Công ty Thăm dò và Khai thác dầu (Trang 55)
Bảng 2.5. Các chỉ tiêu hoạt động của Tổng Công ty Thăm dò và Khai thác dầu - Hoàn thiện phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại NH TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Sở Giao dịch 241
Bảng 2.5. Các chỉ tiêu hoạt động của Tổng Công ty Thăm dò và Khai thác dầu (Trang 56)
Bảng 2.7. Các chỉ tiêu thu nhập của Tổng Công ty Thăm dò và Khai thác dầu - Hoàn thiện phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại NH TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Sở Giao dịch 241
Bảng 2.7. Các chỉ tiêu thu nhập của Tổng Công ty Thăm dò và Khai thác dầu (Trang 58)
Bảng 2.10. Doanh thu và tỷ lệ tăng trưởng doanh thu của Tổng Công ty Thăm - Hoàn thiện phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại NH TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Sở Giao dịch 241
Bảng 2.10. Doanh thu và tỷ lệ tăng trưởng doanh thu của Tổng Công ty Thăm (Trang 81)
Bảng 2.12. Dự báo doanh thu của Tổng Công ty Thăm dò và Khai thác dầu khí - Hoàn thiện phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại NH TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Sở Giao dịch 241
Bảng 2.12. Dự báo doanh thu của Tổng Công ty Thăm dò và Khai thác dầu khí (Trang 83)
Bảng 2.14. Dự báo các khoản mục của Tổng Công ty Thăm dò và Khai thác - Hoàn thiện phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại NH TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Sở Giao dịch 241
Bảng 2.14. Dự báo các khoản mục của Tổng Công ty Thăm dò và Khai thác (Trang 84)
Bảng 2.16. Dự báo các khoản mục của Tổng Công ty Thăm dò và Khai thác - Hoàn thiện phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại NH TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Sở Giao dịch 241
Bảng 2.16. Dự báo các khoản mục của Tổng Công ty Thăm dò và Khai thác (Trang 85)
BẢNG CÂN ĐỖX KỄ TOÁN HQTp NHẤT (Tlép theo) - Hoàn thiện phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại NH TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Sở Giao dịch 241
p NHẤT (Tlép theo) (Trang 122)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w