1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nâng cao công tác phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại NHTMCP ngoại thương việt nam chi nhánh hoàn kiếm khoá luận tốt nghiệp 414

64 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Công Tác Phân Tích Tài Chính Khách Hàng Doanh Nghiệp Trong Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam - Chi Nhánh Hoàn Kiếm
Tác giả Phạm Hoàng Tùng
Người hướng dẫn TS. Phạm Tiến Đạt
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 64
Dung lượng 315,24 KB

Cấu trúc

  • NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ^ HỌC VIỆN NGÂN HÀNG ^

    • LỜI CAM ĐOAN

    • LỜI CÁM ƠN

    • MỤC LỤC

      • DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ

      • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

      • 4. Phương pháp nghiên cứu

      • 5. Ket cấu của luận văn

      • CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

      • 2.1.1 Khái niệm phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp tại NHTM

      • 2.1.2 Mục tiêu phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp tại NHTM

      • 2.1.3 Vai trò của phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp tại NHTM

      • 2.2 CÁC PHƯƠNG PHÁP CHỦ YẾU TRONG VIỆC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NHTM

      • 2.2.1 Phương pháp so sánh

      • 2.2.2 Phương pháp phân tich tài chính Dupont

      • 2.2.3 Phương pháp tỷ số

      • 2.2.4 Phương pháp loại trừ

      • 2.3.1 Tổ chức công tác phân tích

      • 2.3.2 Thu thập thông tin sử dụng trong phân tích tài chính

      • a. Thông tin bên trong

      • b. Thông tin bên ngoài

      • b. Phân tích tình hình và kết quả kinh doanh

      • c. Phân tích các chỉ số tài chính

      • d. Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ trong doanh nghiệp

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG II

      • 3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

      • 3.1.2 Cơ cấu tổ chức

      • Sơ đồ 3.1: Mô hình cơ cấu tổ chức Vietcombank Hoàn Kiếm

      • 3.1.3 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban

      • Giám đốc

      • Phó giám đốc:

      • a. Phòng tín dụng

      • Chức năng:

      • Nhiệm vụ:

      • b. Phòng kho quỹ

      • Chức năng:

      • Nhiệm vụ:

      • c. Phòng kế toán

      • Chức năng:

      • Nhiệm vụ:

      • 3.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh năm 2016 - 2018 a. Tình hình huy động vốn

      • b. Tình hình dư nợ

      • 3.2.1 Quy trình cấp tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại VCB - Chi nhánh Hoàn Kiếm

      • 3.2.2. Công tác tổ chức phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp

      • 3.2.3 Công tác thu thập thông tin

      • 3.2.4 Phương pháp phân tích tài chính

      • a. Thông tin khách hàng

      • Bảng 3.4: Tóm tắt kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Hóa chất & Xơ sợi Maruni

      • Bảng 3.5: Khả năng thanh khoản của Công ty Cổ phần Hóa chất & Xơ sợi Maruni

      • c. Rủi ro và cách khắc phục

      • Rủi ro

      • 3.3.1 Những thành tựu đạt được

      • 3.3.2 Hạn chế và nguyên nhân

      • b. Nguyên nhân

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG III

      • 4.2.1 Nâng cao tổ chức phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp

      • 4.2.2 Nâng cao công tác thu thập và thẩm định thông tin

      • 4.2.3 Nâng cao phương pháp phân tích và nội dung phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp

      • 4.2.4 Nâng cao trình độ công nghệ phục vụ công tác phân tích tài chính khách hàng

      • 4.2.5 Một số giải pháp khác

      • 4.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước

      • 4.3.2 Kiến nghị với Chính phủ và Bộ tài chính

      • 4.3.3 Kiến nghị với các DN

      • 4.3.4 Kiến nghị với ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG IV

      • KẾT LUẬN CHUNG

      • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Phân tích tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá chất lượng tài chính của doanh nghiệp, dẫn đến sự quan tâm nghiên cứu từ nhiều tác giả Tại Việt Nam, nhiều công trình nghiên cứu đã được thực hiện, mang đến cái nhìn đa dạng về phân tích tài chính Những nghiên cứu này đã góp phần xây dựng nền tảng lý luận vững chắc cho hệ thống chỉ tiêu tài chính, giúp nâng cao hiệu quả phân tích tài chính trong thực tiễn Tổng quan các luận án, luận văn và bài nghiên cứu khoa học liên quan đến hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính đã chứng minh sự phát triển của lĩnh vực này.

Tác giả Phạm Thị Quyên trong luận án tiến sĩ năm 2014 tại Học viện Tài Chính đã nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính trong các công ty cổ phần thuộc Tổng công ty công nghiệp xi măng Việt Nam” Nghiên cứu tập trung vào việc hoàn thiện tổ chức phân tích, phương pháp phân tích và hệ thống chỉ tiêu phân tích cho các công ty cổ phần trong ngành xi măng Những giải pháp mà tác giả đề xuất đã hỗ trợ các nhà quản trị trong việc đưa ra quyết định tài chính, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty cổ phần thuộc Tổng công ty công nghiệp xi măng Việt Nam.

Tác giả Nông Thị Phương Thu đã bảo vệ luận văn thạc sĩ vào năm 2012 tại Học viện Tài chính, với đề tài tập trung vào việc nâng cao chất lượng phân tích tài chính.

Hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện lý luận và thực tiễn phân tích tài chính, đặc biệt là đối với các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Bài viết sẽ trình bày ba khái niệm và phân loại hệ thống chỉ tiêu này, từ đó đề xuất giải pháp cải thiện cho các doanh nghiệp đóng tàu hàng hải và công ty dược phẩm Những ý kiến từ các luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ và đề tài khoa học đã góp phần nâng cao hiệu quả phân tích và cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tượng bên ngoài, đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin phân tích tài chính.

Tác giả Nguyễn Thị Quyên đã bảo vệ luận án tiến sĩ vào năm 2012 với đề tài "Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam" Nghiên cứu của bà tập trung vào việc cải thiện các chỉ tiêu phân tích tài chính nhằm nâng cao tính công khai và minh bạch trong các công ty cổ phần niêm yết.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG

CÁC PHƯƠNG PHÁP CHỦ YẾU TRONG VIỆC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NHTM

Để phân tích tài chính doanh nghiệp, các nhà phân tích thường áp dụng nhiều phương pháp nghiệp vụ - kỹ thuật như so sánh, loại trừ, dự báo và Dupont Mỗi phương pháp mang lại những tác dụng riêng và được sử dụng cho các nội dung phân tích khác nhau.

2.2.1 Phương pháp so sánh Điều kiện so sánh được của chỉ tiêu: Chỉ tiêu nghiên cứu muốn so sánh được phải đảm bảo thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường.

So sánh bằng số tuyệt đối giúp phản ánh qui mô của chỉ tiêu nghiên cứu, cho phép các nhà phân tích nhận diện rõ ràng sự biến động về qui mô giữa các kỳ phân tích và kỳ gốc.

So sánh bằng số tương đối cho phép các nhà quản lý hiểu rõ hơn về kết cấu, mối quan hệ và tốc độ phát triển của các chỉ tiêu kinh tế, khác với số tuyệt đối Trong phân tích tài chính, các nhà phân tích thường áp dụng nhiều loại số tương đối để nắm bắt xu hướng và quy luật biến động.

Số tương đối động thái là công cụ quan trọng dùng để phản ánh nhịp độ và tốc độ biến động của các chỉ tiêu Nó thường được thể hiện dưới hai dạng: số tương đối định gốc, tính bằng công thức yi/y0 (với i = 1, n), và số tương đối liên hoàn, được tính theo công thức y(i + 1)/yi (với i = 1, n).

Số tương đối điều chỉnh thể hiện mức độ và xu hướng biến động của các chỉ tiêu khi có sự điều chỉnh một số yếu tố nhất định trong từng trường hợp cụ thể.

2.2.2 Phương pháp phân tich tài chính Dupont

Phương pháp Dupont giúp kiểm soát các chỉ tiêu phân tích tài chính phức tạp thông qua việc sử dụng các tỷ số tài chính Mỗi tỷ số phản ánh mối quan hệ tài chính và có thể thay đổi tùy thuộc vào tử số và mẫu số của nó Các tỷ số này cũng bị ảnh hưởng bởi mối quan hệ tài chính của doanh nghiệp với các bên liên quan và các hoạt động tài chính nội tại Do đó, việc thiết lập mối quan hệ giữa các tỷ số tài chính và các yếu tố ảnh hưởng một cách logic và rõ ràng sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về hoạt động tài chính, từ đó có thể tác động hiệu quả vào từng yếu tố.

- Thu nhập số liệu từ các báo cáo tài chính

- Tính toán ( sử dụng bảng tính )

- Giải thích sự thay đổi của ROA, ROE

- Nếu kết luận xem xét không chân thực, kiểm tra số liệu và tính toán lại

Phương pháp phân tích tài chính này rất phổ biến, vì nó dựa trên ý nghĩa chuẩn mực của các tỷ lệ trong các mối quan hệ tài chính.

Sự biến đổi các tỷ lệ tài chính là quá trình thay đổi các đại lượng tài chính của doanh nghiệp Để áp dụng phương pháp tỷ lệ, cần xác định các ngưỡng và định mức nhằm đánh giá tình hình tài chính Việc so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với các giá trị tham chiếu là cơ sở để đưa ra nhận xét chính xác về hiệu quả tài chính.

Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được chia thành các nhóm đặc trưng, giúp phản ánh những nội dung cơ bản liên quan đến các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.

+ Tỷ lệ về khả năng thanh toán: Được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.9

+ Tỷ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh: Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp.

+ Tỷ lệ về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp nhất của doanh nghiệp.

Phương pháp loại trừ là một kỹ thuật quan trọng trong việc xác định xu hướng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích Khi áp dụng phương pháp này, cần loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác để nghiên cứu chính xác tác động của nhân tố cụ thể Phương pháp loại trừ được thực hiện qua hai cách chính: phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch.

Phương pháp thay thế liên hoàn

Thay thế liên hoàn là phương pháp phân tích từng nhân tố từ giá trị gốc sang kỳ phân tích để đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu nghiên cứu Trong quá trình này, các nhân tố chưa được thay thế sẽ giữ nguyên giá trị gốc Sau khi tính toán, kết quả của chỉ tiêu nghiên cứu sẽ được so sánh với trị số trước khi thay thế nhân tố Mức chênh lệch giữa hai trị số này phản ánh ảnh hưởng của nhân tố đó đối với sự biến động của chỉ tiêu nghiên cứu.

QUY TRÌNH PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NHTM

2.3.1 Tổ chức công tác phân tích

— Phân tích trước khi vay

Tình hình tài chính của khách hàng vay vốn cần được đánh giá kỹ lưỡng thông qua báo cáo tài chính mà họ cung cấp, với trọng tâm là phân tích các chỉ tiêu tài chính hiện tại Việc chỉ dừng lại ở phân tích trước khi vay là không đủ, vì trong quá trình kinh doanh, nhiều dự đoán có thể không chính xác Do đó, ngân hàng cần thực hiện phân tích liên tục ở các giai đoạn sau để giảm thiểu rủi ro, đảm bảo khoản vay được sử dụng đúng mục đích và mang lại hiệu quả cao.

- Phân tích trong khi cho vay

Sau khi ngân hàng quyết định cho khách hàng vay và tiến hành giải ngân, việc phân tích tài chính khách hàng sẽ được thực hiện định kỳ Phân tích này giúp ngân hàng đánh giá việc sử dụng vốn vay có đúng mục đích và hiệu quả đầu tư ra sao Đây là giai đoạn thu thập thêm thông tin về khách hàng; nếu thông tin tích cực, chất lượng tín dụng sẽ được đảm bảo Ngược lại, nếu thông tin tiêu cực, ngân hàng có thể áp dụng các biện pháp như thu hồi nợ trước hạn, ngừng giải ngân hoặc yêu cầu cung cấp thêm tài sản đảm bảo.

- Phân tích sau khi vay

Nhiều cán bộ tín dụng cho rằng sau khi khoản vay đã được giải ngân, việc phân tích tài chính của khách hàng không còn cần thiết Tuy nhiên, quan điểm này là sai lầm, vì rủi ro đối với khoản vay vẫn tồn tại cho đến khi khách hàng hoàn trả nợ Phân tích tài chính sau khi vay giúp ngân hàng nhận diện nguyên nhân của các khoản vay không trả hoặc trả không đầy đủ, từ đó có thể đưa ra các quyết định kịp thời nhằm đảm bảo an toàn cho khoản vay.

2.3.2 Thu thập thông tin sử dụng trong phân tích tài chính a Thông tin bên trong

Các doanh nghiệp cần chuẩn bị 11 loại báo cáo tài chính, bao gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính Những thông tin này giúp cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Thu thập thông tin từ bên ngoài doanh nghiệp bao gồm nhiều nguồn khác nhau:

Doanh nghiệp cần thu thập thông tin từ nền kinh tế và ngành kinh doanh để đánh giá tình hình kinh tế tổng thể và lĩnh vực cụ thể, từ đó phát hiện cơ hội và hạn chế Việc phân tích thông tin bên ngoài, bao gồm dữ liệu về trạng thái nền kinh tế, chính sách thuế, lãi suất, cũng như thông tin ngành nghề như vị trí, cơ cấu, sản phẩm, công nghệ và thị phần, là rất quan trọng Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần chú ý đến các thông tin pháp lý và kinh tế liên quan đến quản lý, kiểm toán và kế hoạch sử dụng kết quả kinh doanh để hỗ trợ quá trình dự báo và ra quyết định cho nhà đầu tư và lãnh đạo.

NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NHTM .12 2.5 CÁC NHÂN TÔ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI

Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn là việc đánh giá tổng quan về vốn và nguồn vốn dựa trên bảng cân đối kế toán Qua việc so sánh tổng tài sản và tổng nguồn vốn giữa đầu kỳ và cuối kỳ, chúng ta có thể nhận diện quy mô vốn mà doanh nghiệp đã sử dụng trong kỳ, đồng thời đánh giá khả năng huy động và sử dụng vốn từ các nguồn khác nhau.

TỔNG TÀI SẢN = NỢ PHẢI TRẢ + VỐN CHỦ SỞ HỮU

Nếu giả định tổng tài sản tăng lên, về khái quát ta hiểu rằng phí nguồn vốn b Phân tích tình hình và kết quả kinh doanh

Báo cáo kết quả kinh doanh cung cấp cái nhìn tổng quan về sự dịch chuyển của tiền vốn trong quá trình sản xuất và kinh doanh, giúp dự đoán khả năng hoạt động tương lai của doanh nghiệp Nó cho phép các nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực thu từ việc bán hàng hóa, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực chi để vận hành doanh nghiệp, từ đó xác định kết quả kinh doanh là lãi hay lỗ Qua đó, báo cáo này phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định và cung cấp thông tin tổng hợp về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính.

Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc khai thác tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Để đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn lực này, cần tiến hành phân tích các chỉ số tài chính, từ đó xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Có 4 loại chỉ số tài chính quan trọng:

Chỉ số thanh toán là các chỉ số quan trọng được tính toán để đánh giá khả năng của một doanh nghiệp trong việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn Những chỉ số này giúp xác định xem doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính trong thời gian tới hay không.

Chỉ số hoạt động là thước đo cho thấy hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Chúng được chia thành hai loại chính: chỉ số lợi nhuận hoạt động và chỉ số hiệu quả hoạt động Chỉ số lợi nhuận hoạt động phản ánh khả năng sinh lợi tổng thể của công ty, trong khi chỉ số hiệu quả hoạt động cho biết mức độ sử dụng tài sản của doanh nghiệp một cách hiệu quả.

- Chỉ số rủi ro: Bao gồm chỉ số rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính Rủi ro

13 d Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ trong doanh nghiệp

Năng lực tài chính doanh nghiệp là khả năng đảm bảo nguồn lực tài chính cho hoạt động sản xuất kinh doanh Đây vừa là điều kiện cần thiết, vừa là kết quả của quá trình vận hành doanh nghiệp Để đánh giá năng lực tài chính, có nhiều chỉ tiêu khác nhau, trong đó phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong những phương pháp quan trọng giúp đánh giá hiệu quả năng lực tài chính của doanh nghiệp.

2.5 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG DN TẠI NHTM a Nhân tố từ phía ngân hàng

Quan điểm lãnh đạo ngân hàng đóng vai trò chủ đạo trong quyết định cho vay Nếu lãnh đạo chú trọng vào kết quả phân tích tài chính từ cán bộ tín dụng, công tác phân tích tài chính khách hàng sẽ được quan tâm đúng mức, đồng thời lãnh đạo sẽ khích lệ cán bộ tín dụng Ngược lại, nếu quyết định cho vay không dựa vào phân tích tài chính, công tác này sẽ bị xem nhẹ.

Cán bộ tín dụng cần có trình độ chuyên môn vững vàng và hiểu biết sâu rộng về nhiều lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh khác nhau để thực hiện công tác phân tích tài chính hiệu quả.

Phương pháp phân tích tài chính được áp dụng linh hoạt cho từng khách hàng, với nhiều cách tiếp cận khác nhau Mỗi phương pháp cung cấp thông tin riêng biệt về tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp hiểu rõ hơn về nhân tố từ phía khách hàng.

Chính sách bảo mật của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong quá trình phân tích tài chính khách hàng Thông tin được thu thập từ nhiều khía cạnh, nhưng nguồn thông tin đầu tiên mà cán bộ tiếp cận thường là từ nội bộ doanh nghiệp Do đó, sự đầy đủ, nhanh chóng và dễ dàng trong việc truy cập thông tin phụ thuộc nhiều vào chính sách bảo mật của doanh nghiệp.

Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng thương mại, đóng góp lớn vào tổng lợi nhuận Tuy nhiên, hoạt động tín dụng cũng đi kèm với nhiều nghiệp vụ phức tạp và rủi ro Chương 2 trình bày các lý thuyết cơ bản về tín dụng và phân tích tài chính doanh nghiệp, bao gồm khái niệm, nội dung và sự cần thiết của hoạt động tín dụng, cùng với quy trình và phương pháp phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp, từ đó tạo cơ sở cho việc phân tích và đánh giá thực tiễn.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HOÀN KIẾM

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HOÀN KIẾM

3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) được thành lập vào ngày 01/4/1963 và là ngân hàng thương mại nhà nước đầu tiên thực hiện thí điểm cổ phần hóa Vietcombank chính thức hoạt động như một ngân hàng thương mại cổ phần từ ngày 02/6/2008 sau khi hoàn thành kế hoạch phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng Đến ngày 30/6/2009, cổ phiếu Vietcombank (mã chứng khoán VCB) đã được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM.

Vietcombank, xuất phát từ một ngân hàng chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại, hiện nay đã phát triển thành một ngân hàng đa năng, cung cấp đầy đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực thương mại quốc tế Ngân hàng không chỉ hoạt động trong các lĩnh vực truyền thống mà còn mở rộng sang các dịch vụ ngân hàng hiện đại, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.

Sau hơn 50 năm hoạt động, Vietcombank đã khẳng định vị thế là một trong những ngân hàng thương mại lớn nhất tại Việt Nam Ngân hàng sở hữu hơn 500 chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện và đơn vị thành viên cả trong và ngoài nước, với trụ sở chính đặt tại Hà Nội.

Ngân hàng TMCP Vietcombank chi nhánh Hoàn Kiếm hiện có cơ cấu tổ chức gồm 7 phòng nghiệp vụ và 1 phòng giao dịch, với đội ngũ khoảng 100 cán bộ công nhân viên chức Độ tuổi trung bình của nhân viên là 35, trong đó có hơn 30 cán bộ có trình độ thạc sĩ, và hầu hết đều sở hữu bằng đại học.

Sơ đồ 3.1: Mô hình cơ cấu tổ chức Vietcombank Hoàn Kiếm

(Theo báo cáo của phòng Hành Chính Nhân Sự, Vietcombank Hoàn Kiếm)

Theo mô hình này, ban giám đốc chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động kinh doanh của đơn vị thông qua việc điều hành các phòng ban Giám đốc chi nhánh đóng vai trò là đại diện pháp nhân của chi nhánh trước pháp luật, đồng thời chỉ đạo và điều hành tất cả các hoạt động kinh doanh tại chi nhánh.

Các phòng ban trong ngân hàng hỗ trợ lẫn nhau để phát triển và đạt được các mục tiêu đề ra Trưởng phòng chịu trách nhiệm quản lý và tham mưu cho ban giám đốc về hoạt động của chi nhánh Họ cũng cung cấp và cập nhật thông tin, số liệu cần thiết nhằm tối ưu hóa việc kiểm soát hoạt động ngân hàng.

3.1.3 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban

Giám đốc thực hiện các các chức năng, nhiệm vụ sau:

Tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động chung trong chi nhánh, quyết định những vấn đề chiến lược, kế hoạch phát triển kinh doanh của chi nhánh.

Phân công nhiệm vụ và đôn đốc thực hiện giữa các phó giám đốc là rất quan trọng để tổ chức phối hợp hiệu quả Ngoài ra, việc quyết định các vấn đề còn có ý kiến khác nhau từ các phó giám đốc cũng cần được xem xét kỹ lưỡng.

Giám đốc có trách nhiệm trực tiếp phụ trách một số chuyên đề nghiệp vụ và có thể can thiệp giải quyết các công việc cụ thể trong các lĩnh vực đã được phân công hoặc ủy quyền cho các Phó giám đốc khi cần thiết.

Trong phạm vi được phân công, ủy quyền, phó giám đốc có quyền nhân danh Giám đốc thực hiện.

Chỉ đạo phân tích kinh tế, phân tích nghiệp vụ kinh doanh, tổng kết, sơ kết, hướng dẫn chuyên đề.

Xây dựng chương trình công tác: tuần, tháng, quý, năm của cá nhân và thực hiện theo chương trình đã được giám đốc duyệt.

Phê duyệt, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chương trình công tác tuần, tháng của các chuyên đề nghiệp vụ đã được phân công, ủy quyền.

Giải quyết các công việc cụ thể chuyên đề.

Chủ động phối hợp với các thành viên trong ban giám đốc cùng giải quyết những vấn đề phát sinh có liên quan đến chuyên đề được phân công.

Trường hợp giám đốc đi vắng, một phó giám đốc được ủy quyền được điểu hành hoạt động chung của chi nhánh (có văn bản ủy quyền từng lần).

Thường xuyên báo cáo kết quả công việc đã triển khai cho Giám đốc và thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công Đặc biệt, phòng tín dụng cần chú trọng đến việc này để đảm bảo tiến độ và hiệu quả trong công việc.

Tham mưu cho ban giám đốc trong việc chỉ đạo và kiểm tra chuyên đề toàn Chi nhánh, đồng thời thực hiện các hoạt động tín dụng, bảo lãnh và mở rộng thị trường tại Hội sở Nghiên cứu và cải tiến thủ tục cho vay nhằm tạo thuận lợi cho khách hàng, với mục tiêu phát triển kinh doanh an toàn và hiệu quả.

Xây dựng đề án phát triển tín dụng nhằm tham mưu cho ban giám đốc trong việc chỉ đạo tổ chức triển khai các mục tiêu tín dụng tại hội sở và toàn chi nhánh Phân tích kinh tế theo từng ngành nghề kinh doanh để lựa chọn đối tượng, hình thức và biện pháp cho vay đạt hiệu quả cao.

Xây dựng chiến lược khách hàng và phân loại khách hàng là bước quan trọng trong việc thu hút và giữ chân khách hàng vay vốn Đề xuất các chính sách và cơ chế ưu đãi hợp lý sẽ giúp nâng cao mối quan hệ với khách hàng Đồng thời, cần chỉ đạo và kiểm tra hoạt động tín dụng, phân loại nợ và phân tích nợ quá hạn để xác định nguyên nhân và tìm ra biện pháp khắc phục hiệu quả.

Tổng hợp và phân tích kết quả hoạt động tín dụng định kỳ 6 tháng và 1 năm là cần thiết để tổ chức sơ kết và tổng kết chuyên đề, nhằm đánh giá hiệu quả công tác tín dụng của toàn chi nhánh.

Kiểm tra độ chính xác của các báo cáo tài chính, báo cáo cân đối kế toán,việc

Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 b Phòng kho quỹ

Phòng kho quỹ đảm bảo an toàn cho việc quản lý quỹ tiền mặt, tuân thủ quy định của Ngân Hàng Nhà Nước và Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam Phòng này chịu trách nhiệm ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, cũng như quản lý thu chi cho các doanh nghiệp có giao dịch tiền mặt lớn.

Quản lý an toàn kho quỹ liên quan đến tiền mặt VND, ngoại tệ, thẻ trắng, thẻ tiết kiệm, giấy tờ có giá và hồ sơ tài sản thế chấp cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Ngân hàng Nhà Nước và Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG

3.2.1 Quy trình cấp tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại VCB - Chi nhánh Hoàn Kiếm

Quy trình cấp tín dụng bao gồm 5 giai đoạn chính: tiếp nhận hồ sơ, thẩm định hồ sơ, thông báo kết quả, ký hợp đồng và giải ngân, cũng như thu hồi nợ vay Trong đó, giai đoạn thẩm định hồ sơ, đặc biệt là phân tích tình hình tài chính của khách hàng, đóng vai trò quan trọng nhất Chất lượng tín dụng và hiệu quả hoạt động của ngân hàng phụ thuộc lớn vào khả năng phân tích tài chính Ngân hàng VCB có sự phân cấp rõ ràng trong thẩm quyền quyết định cho vay dựa trên năng lực của từng cấp.

Thu thập thông tin đầu vào

Tính toán các chỉ tiêu tài chính

Phân tích đánh giá các chỉ tiêu

' Đánh giá nhận xét về tình hình TCDN

Sơ đồ 3.2: Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp tại VCB Hoàn Kiếm

(Nguồn: Hướng dẫn quy trình phân tích tài chính tín dụng tại VCB Hoàn Kiếm)

Bốn nhóm chỉ tiêu tài chính quan trọng mà cán bộ tín dụng thường phân tích để đánh giá tình hình tài chính và năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: lợi nhuận, khả năng thanh toán, hiệu quả sử dụng tài sản và cấu trúc vốn.

Hệ số phản ánh khả năng sinh lời bao gồm tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản và tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu, giúp đánh giá hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.

- Hệ số phản ánh cơ cấu tài chính: Hệ số nợ, hệ số tài sản cố định/tổng tài sản.

- Hệ số phản ánh khả năng thanh toán: Hệ số thanh toán ngắn hạn, hệ số thanh toán nhanh, hệ số thanh toán tức thời.

Các hệ số phản ánh năng lực hoạt động của tài sản bao gồm số ngày phải thu trung bình, số ngày phải trả trung bình, số ngày tồn kho trung bình, vòng quay tổng tài sản và vòng quay tài sản lưu động Những chỉ số này giúp đánh giá hiệu quả quản lý tài sản và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.

Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu và hệ số tài chính là yếu tố quan trọng để xác định năng lực tài chính và hỗ trợ quyết định cho vay Tuy nhiên, do đặc thù của từng loại hình doanh nghiệp, việc phân tích nên linh hoạt, chỉ cần lựa chọn và tập trung vào một số chỉ tiêu hoặc nhóm chỉ tiêu có liên quan, thay vì tính toán toàn bộ các chỉ tiêu.

3.2.3 Công tác thu thập thông tin

Vietcombank Hoàn Kiếm hiện áp dụng cơ sở dữ liệu phân tích tài chính doanh nghiệp cho khách hàng, dựa trên thông tin mà khách hàng cung cấp Cụ thể, ngân hàng sử dụng báo cáo tài chính của ba năm gần nhất tại thời điểm vay vốn cho các khoản vay hạn mức.

3.2.4 Phương pháp phân tích tài chính

Hiện tại, Vietcombank chủ yếu áp dụng phương pháp so sánh để thực hiện phân tích tài chính Phân tích này được thực hiện thông qua các tài liệu như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

Ngân hàng áp dụng phương pháp so sánh tỷ số để phân tích các chỉ tiêu tài chính liên quan đến khả năng thanh toán và tình hình công nợ Bên cạnh đó, ngân hàng cũng đối chiếu số liệu thực tế với kế hoạch đề ra của công ty Phương pháp này giúp cung cấp những chỉ tiêu tài chính thiết yếu, từ đó giúp các nhà quản lý nắm bắt rõ ràng tình hình tài chính của doanh nghiệp qua các năm.

3.2.5 Nội dung phân tích tài chính khách hàng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm a Thông tin khách hàng

Công ty Cổ phần Hóa chất & Xơ sợi Maruni được thành lập vào ngày 13/03/2013 với vốn điều lệ 10 tỷ đồng, theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0900857608 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hưng Yên cấp Đến ngày 11/04/2017, công ty đã thực hiện thay đổi lần thứ 5, nâng vốn điều lệ lên 30 tỷ đồng Trụ sở chính của công ty tọa lạc tại Lô 16, đường 206 - Khu A, KCN Phố Nối.

A, Đình Dù, Văn Lâm, Hưng Yên Công ty có văn phòng giao dịch khắp từ Bắc vào Nam Văn Phòng giao dịch miền Bắc tại: Tầng 13, tòa nhà BIDV, 194 Trần Quang Khải, Hoàn Kiếm, Hà Nội Văn phòng giao dịch miền Nam tại tầng 15 tòa nhà Bitexco, 19-25 Nguyễn Huệ, Bến Nghé, Quận 1, Hồ Chí Minh, Việt Nam.

Công ty hoạt động trong lĩnh vực phân phối sản phẩm hạt nhựa, xơ sợi, bột giấy và giấy thành phẩm Sản phẩm chủ yếu của công ty là bột giấy đã qua xử lý, với hoạt động kinh doanh chính là nhập khẩu bột giấy.

Tỷ VND/triệu USD % Tăng trưởng

Công ty CP Hóa chất và Xơ sợi Maruni là một trong những nhà phân phối bột giấy uy tín trên thị trường, sở hữu mạng lưới khách hàng đầu ra và đầu vào lớn Công ty hiện là đối tác chiến lược của nhiều nhà sản xuất và tiêu thụ bột giấy danh tiếng như Tổng Công ty Giấy Việt Nam và Giấy Sông Đuống Với nhiều thông tin và nhận định về thị trường bột giấy cũng như nền kinh tế, khả năng đạt được kế hoạch kinh doanh của khách hàng là hoàn toàn khả thi.

Trong những năm gần đây, Công ty CP Hóa chất và Xơ sợi Maruni đang phát triển nhanh chóng với nhu cầu tín dụng mở rộng lớn Tuy nhiên, mức giới hạn tín dụng của Vietcombank đã không thay đổi trong nhiều năm, dẫn đến việc Vietcombank chỉ chiếm 16.7% tổng mức tín dụng mà Công ty nhận được từ các ngân hàng Để tăng cường giao dịch với các đối tác uy tín trong quan hệ ngoại thương, Công ty mong muốn mở rộng giới hạn tín dụng tại Vietcombank, nơi được nhiều nhà cung cấp nước ngoài đánh giá cao.

Công ty Cổ phần Hóa chất & Xơ sợi Maruni đã thiết lập quan hệ tín dụng với Ngân hàng Vietcombank (VCB) từ năm 2015 Tình hình tài chính của công ty được thể hiện qua bảng tóm tắt kết quả kinh doanh, cho thấy sự phát triển và ổn định trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

(Nguồn: BCTC của Công ty Cổ phần Hóa chất & Xơ sợi Maruni)

- Phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Công ty đã ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể về doanh thu từ năm 2015 đến 2017 Đến ngày 31/12/2017, doanh thu đạt 535,5 tỷ đồng, tăng 131,8 tỷ đồng so với cùng kỳ năm trước, tương ứng với mức tăng trưởng ấn tượng.

32,7% Tính đến 30/09/2018, doanh thu của Công ty đạt 418 tỷ đồng, tương ứng

78,1% doanh thu thực hiện năm 2017 và đạt 57,61% kế hoạch doanh thu năm 2018.

ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HOÀN KIẾM

Trong giai đoạn từ 2016 đến 2018, chất lượng phân tích tài chính của Vietcombank Hoàn Kiếm đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận, phản ánh sự cải thiện trong công tác phân tích tài chính của ngân hàng.

3.3.1 Những thành tựu đạt được

- Đối với công tác tổ chức phân tích tài chính

Ban lãnh đạo Vietcombank đã xây dựng một quy trình tín dụng hoàn thiện, trong đó phân tích tài chính khách hàng được chú trọng đặc biệt Công tác này dựa trên các báo cáo tài chính được lập từ thông tin kế toán được thu thập và xử lý chính xác, kịp thời Qua đó, ngân hàng có thể tính toán, so sánh và đưa ra nhận xét về các chỉ tiêu tài chính, giúp nắm bắt tình hình tài chính của doanh nghiệp Đồng thời, quy trình này cũng đề xuất các phương pháp khắc phục để giảm thiểu rủi ro không đáng có cho ngân hàng.

Để thu thập thông tin hiệu quả, Ngân hàng VCB Hoàn Kiếm yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ hồ sơ pháp lý và tài chính liên quan đến doanh nghiệp, bao gồm đăng ký kinh doanh, điều lệ doanh nghiệp, báo cáo tài chính và báo cáo lưu chuyển tiền tệ Ngoài việc kiểm tra tính trung thực của các báo cáo, cán bộ ngân hàng còn trực tiếp đến doanh nghiệp để khảo sát tình hình thực tế.

- Đối với phương pháp phân tích

Ngân hàng chủ yếu áp dụng phương pháp so sánh và tỷ số trong phân tích, đồng thời thực hiện các phép tính chỉ tiêu một cách chính xác Qua đó, ngân hàng có thể đưa ra những đánh giá và tính toán hợp lý.

- Đối với nội dung phân tích

Vietcombank Hoàn Kiếm đã thực hiện phân tích chi tiết các chỉ số tài chính trong bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm Qua đó, ngân hàng đã nhận diện sự biến động của các chỉ tiêu tài chính và tìm hiểu nguyên nhân gây ra những biến động này Kết quả đánh giá được tổng hợp nhằm đưa ra các giải pháp khắc phục, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Phân tích tài chính đã cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính của công ty, giúp ban lãnh đạo đưa ra quyết định cho vay một cách hiệu quả.

- Đối với nguồn nhân lực

Vietcombank Hoàn Kiếm nhận thức rõ vai trò quan trọng của phân tích tài chính trong tín dụng, do đó luôn chú trọng bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nhân viên, đặc biệt là cán bộ tín dụng Ngân hàng tổ chức nhiều khóa tập huấn và hướng dẫn nghiệp vụ nhằm nâng cao hiệu quả công việc Nhờ vậy, đội ngũ nhân viên tại VCB Hoàn Kiếm trẻ, có trình độ, năng động và giàu kinh nghiệm thực tiễn.

3.3.2 Hạn chế và nguyên nhân

Công tác phân tích tài chính doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương

Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm tuy đã có một số thành tựu đáng khích lệ, tuy nhiên vẫn tồn tại những hạn chế như sau: a Hạn chế

Thông tin và tài liệu sử dụng cho phân tích tài chính doanh nghiệp thường được thu thập trong khoảng thời gian 3 năm Tuy nhiên, việc lựa chọn thông tin và nguồn số liệu chưa được thực hiện một cách tỉ mỉ, dẫn đến độ chính xác của số liệu còn nhiều hạn chế Tính trung thực và khách quan của các chỉ tiêu phân tích cũng chưa được đảm bảo, vì phần lớn số liệu phân tích chủ yếu do doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng.

Trong quá trình phân tích tài chính, hiện nay chủ yếu áp dụng phương pháp so sánh và tỷ lệ để theo dõi sự biến đổi của tình hình tài chính theo thời gian Tuy nhiên, vẫn còn thiếu sót khi chưa sử dụng các phương pháp hiệu quả hơn như phương pháp Basel II và phương pháp xác định ảnh hưởng của từng chỉ tiêu tài chính, điều này có thể giúp nâng cao độ chính xác trong đánh giá tài chính.

Kết quả phân tích tài chính khách hàng hiện vẫn còn hạn chế, và việc xác định mối quan hệ giữa các chỉ tiêu phân tích gặp nhiều khó khăn, dẫn đến việc đánh giá và tổng hợp thông tin không rõ ràng.

Quá trình phân tích tại chi nhánh hiện vẫn chưa đồng nhất trong việc đánh giá các chỉ tiêu, chủ yếu phụ thuộc vào trình độ chuyên môn của cán bộ phân tích.

Thời gian phân tích tài chính doanh nghiệp của khách hàng đáp ứng quy định, nhưng một số cán bộ tín dụng phải quản lý nhiều khách hàng, dẫn đến việc kéo dài thời gian phân tích và ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân.

Trình độ và kinh nghiệm phân tích của cán bộ tín dụng hiện nay còn nhiều hạn chế, gây khó khăn trong quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp của khách hàng Quy trình này đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có chuyên môn vững vàng, được đào tạo bài bản và có kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính Tuy nhiên, lực lượng cán bộ phân tích chủ yếu còn non yếu, với 70% có chuyên môn từ ngành ngân hàng, trong khi phần còn lại đến từ các lĩnh vực khác như kế toán và kiểm toán.

Tính trung thực của doanh nghiệp là yếu tố quan trọng đối với ngân hàng, vì thông tin khách hàng cung cấp đóng vai trò chủ chốt trong việc đánh giá và phân tích Chất lượng của nguồn thông tin này, dù tốt hay kém, sẽ có ảnh hưởng lớn đến quy trình phân tích tài chính của doanh nghiệp.

+ Cơ chế quản lí Nhà nước: Chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa NHNN với các

Thông tin trên CIC của NHNN chưa đầy đủ về tất cả các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam, điều này ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận thông tin giữa các ngân hàng thương mại (NHTM) với nhau.

NÂNG CAO CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT

Ngày đăng: 29/03/2022, 22:53

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
5. PGS. TS. Nguyễn Trọng Cơ (năm 2010), “Phân tích tài chính doanh nghiệp”, NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Phân tích tài chính doanhnghiệp”
Nhà XB: NXB Tài chính
1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của VCB chi nhánh Hoàn Kiếm năm 2016, 2017, 2018 Khác
2. Nghị định số 49/2000/NĐ-CP ngầy 12/09/2000 của chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM Khác
3. Nghị định số 59/2009/NĐ-CP ngày 16/07/2009 của chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM Khác
4. Khái quát về cơ sở lý của việc phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp, www.luanvan.net Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w