1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP ngoại thương việt nam chi nhánh thanh xuân khoá luận tốt nghiệp 407

83 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam Chi Nhánh Thanh Xuân
Tác giả Trần Huệ Linh
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Thanh Nhàn
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Ngân hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 83
Dung lượng 293,35 KB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • PHẦN 1: LỜI MỞ ĐẦU

    • 1. Tính cấp thiết của đề tài

    • 3. Mục tiêu nghiên cứu

    • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 5. Phương pháp nghiên cứu

    • 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

    • 7. Ket cấu của đề tài

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

    • 1.1. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG

      • 1.1.1. Tổng quan về doanh nghiệp

      • 1.1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp

      • 1.2.1.2. Các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam

      • 1.1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp với nền kinh tế

      • 1.1.2. Hoạt động cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại

      • 1.1.2.1 Khái niệm cho vay

      • 1.1.2.2 Khái niệm cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại

      • 1.1.2.3 Đặc điểm của hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại

      • 1.1.2.4 Vai trò của hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp

      • 1.1.2.5. Phân loại cho vay doanh nghiệp

    • 1.2. MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

      • Tác giả Điền Nguyên trong luận văn thạc sĩ “Mở rộng hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Ngân Hàng Thương Mại cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Gia Lai” (năm 2012), đã nhận định các quan điểm về mở rộng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp như sau:

      • 1.2.1 Khái niệm mở rộng hoạt động cho vay

      • 1.2.2 Các tiêu chí đánh giá mở rộng hoạt động cho vay doanh nghiệp

      • 1.2.2.1 Tăng trưởng quy mô cho vay

      • 1.2.2.2 Đa dạng hóa sản phẩm và hoàn thiện cơ cấu dư nợ

      • 1.2.2.3 Thực trạng thu nhập từ hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp

      • 1.3.2.4 Kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp

      • 1.2.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

      • Theo quan điểm của PGS.TS Nguyễn Văn Tiến trong giáo trình Quản trị ngân hàng, Học viện ngân hàng (2010) các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng hoạt động cho vay KHDN của ngân hàng thương mại bao gồm

      • 1.2.3.1 Nhóm nhân tố bên trong ngân hàng

      • 1.2.3.2 Nhóm nhân tố bên ngoài ngân hàng

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH THANH XUÂN

    • 2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH THANH XUÂN

      • 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân

  • 2.1.3. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân

    • 2.1.3. Khái quát hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân

    • 2.1.3.1. Tnh hình huy động vốn

  • Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn VCB Thanh Xuân

    • 2.1.3.2. Tnh hình sử dụng vốn

    • 2.1.3.3. Những hoạt động kinh doanh khác

    • 2.1.3.4. Kết quả kinh doanh

  • Biểu đồ 2.3: Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của VCB Thanh Xuân

  • giai đoạn 2016- 2018

    • 3.1.3.5. Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh của Chi nhánh VCB Thanh Xuân

  • Bảng 2.4: Tốc độ tăng trưởng huy động và tín dụng của VCB Thanh Xuân

  • giai đoạn 2016-2018

    • 2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI Vietcombank thanh xuân

      • 2.2.1. Tong quan về hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại cỗ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân

      • Đặc điểm địa bàn hoạt động

      • 2.2.2. Phân tích thực trạng mở rộng quy mô cho vay doanh nghiệp

      • 2.2.2.1 Thực trạng tăng trưởng dư nợ cho vay doanh nghiệp

    • 2.2.2.2 Doanh số cho vay

  • Bảng 2.6: Doanh số cho vay KHDN của chi nhánh

    • 2.2.2.3 Doanh số thu nợ

  • Bảng 2.7: Doanh số thu nợ KHDN của chi nhánh

    • 2.2.2.4 Thực trạng tăng trưởng số doanh nghiệp vay vốn

    • 2.2.2.5 Thực trạng tăng trưởng mức dư nợ bình quân của doanh nghiệp

    • 2.2.3 Thực trạng biến động cơ cấu dư nợ

    • 2.2.3.1 Cơ cấu dư nợ theo thời gian

  • Bảng 2.10: Cơ cấu dư nợ theo thời gian đối với KHDN tại Ngân hàng TMCP

  • Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân năm 2016 - 2018

    • 2.2.3.2 Cơ cấu dư nợ theo ngành nghề

    • Bảng 2.11 :Cơ cấu dư nợ theo lĩnh vực đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Vietcombank - chi nhánh Thanh Xuân năm 2016 - 2018

    • 2.2.3.3 Cơ cấu dư nợ theo phương thức cho vay

    • Bảng 2.12:Cơ cấu dư nợ theo phương thức cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Vietcombank - chi nhánh Thanh Xuân năm 2016 - 2018

    • 2.2.3.4 Cơ cấu dư nợ theo hình thức đảm bảo

  • Bảng 2.13 :Cơ cấu dư nợ theo hình thức đảm bảo đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Vietcombank - chi nhánh Thanh Xuân năm 2016 - 2018 Cơ cấu dư nợ theo hình thức đảm bảo tại VCB Thanh Xuân

    • 2.2.4 Thực trạng thu nhập từ hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp

    • 2.2.5 Thực trang kiểm soát rủi ro đối với hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp

    • 2.2.5.1 Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn

    • 2.2.5.2 Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu

    • Bảng 2.16: Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay KHDN

    • 2.2.5.3 Trích lập dự phòng rủi ro

  • Biều đồ 2.17 : Dự phòng rủi ro cho vay KHDN

    • 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP

      • 2.3.1. Ket quả đạt được

      • 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

      • 2.3.2.1. Hạn chế

      • 2.3.2.2 Nguyên nhân

  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG

  • THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH THANH XUÂN

    • 3.1. ĐỊNH HƯỚNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH VCB THANH XUÂN

      • 3.1.1. Phương hướng phát triển chung của Chi nhánh

      • 3.1.2. Các chỉ tiêu kế hoạch năm 2019 của Chi nhánh

    • 3.2. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH VCB THANH XUÂN

      • 3.2.1. Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý

      • 3.2.2. Đa dạng hoá hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp

      • 3.2.2.1. Đa dạng hoá về loại hình cho vay đối với doanh nghiệp

      • 3.2.2.2. Đa dạng hoá hình thức cho vay đối với doanh nghiệp

      • 3.2.2.3. Đa dạng hoáphương thức cho vay

      • 3.2.3. Đẩy mạnh hoạt động Marketing

      • 3.2.4. Tăng cường hoạt động đồng hành cùng khách hàng doanh nghiệp đặc biệt là đối tượng khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa

      • 3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn thông tin liên quan đến hoạt động tín dụng của khách hàng doanh nghiệp, phân loại và đo lường rủi ro tín dụng

      • 3.2.6. Tổ chức đào tạo và đào tạo lại cán bộ tín dụng của chi nhánh VCB Thanh Xuân

    • 3.3. KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH NHTMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH THANH XUÂN

      • 3.3.1. Kien nghị đối với Ngân hàng Nhà nước

      • 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

  • PHẦN 5: KẾT LUẬN

Nội dung

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY

1.1.1 Tổng quan về doanh nghiệp

Khoản 1 Điều 4 Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 thì doanh nghiệp được hiểu như sau: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đựơc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh” Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi Từ khái niệm trên chúng ta thấy: Trước hết doanh nghiệp phải là chủ thể kinh tế độc lập, có hoặc không có tư cách pháp nhân, có tên gọi và hoạt động với danh nghĩa riêng, thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh trên thị trường và chịu trách nhiệm độc lập về mọi hoạt động kinh doanh của mình Thứ hai, tuỳ theo mục đích thành lập doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp có mục đích hoạt động khác nhau trừ một số ít các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công ích còn mục đích của các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận.

1.2.1.2 Các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam

Theo luật doanh nghiệp 2014, có bốn loại hình doanh nghiệp chính: công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân Mỗi loại hình doanh nghiệp đều có những ưu nhược điểm riêng, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng của cá nhân hoặc tổ chức để lựa chọn mô hình thành lập phù hợp.

✓ Công ty trách nhiệm hữu hạn

Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hoạt động độc lập và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình Với chế độ trách nhiệm hữu hạn, các thành viên chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn đã góp, tạo ra một ưu điểm lớn so với các loại hình doanh nghiệp khác Tuy nhiên, công ty này chỉ có thể huy động vốn qua phần vốn góp mà không được phát hành cổ phiếu hay trái phiếu, đồng nghĩa với việc các thành viên thường có mối quan hệ quen biết và tin cậy lẫn nhau.

Theo quy định của Luật Doanh Nghiệp 2014, công ty trách nhiệm hữu hạn được chia thành hai loại: công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là loại hình doanh nghiệp có tối đa 50 thành viên, bao gồm cả tổ chức và cá nhân Cơ cấu tổ chức của công ty này bao gồm Hội đồng thành viên, giám đốc hoặc tổng giám đốc, và có thể có ban kiểm soát tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.

• Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;

Chủ sở hữu công ty có thể là cá nhân hoặc tổ chức, với cơ cấu quản lý tinh gọn và hiệu quả, nơi chủ sở hữu giữ quyền quyết định cao nhất Loại hình công ty này phổ biến ở Việt Nam nhờ vào tính chịu trách nhiệm rõ ràng, cơ cấu tổ chức đơn giản, và phù hợp cho các hình thức kinh doanh nhỏ lẻ, do một cá nhân hoặc tổ chức duy nhất đầu tư, giúp hạn chế tranh chấp giữa các nhà đầu tư.

Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp có vốn điều lệ được chia thành nhiều cổ phần, cho phép các nhà đầu tư tham gia góp vốn và trở thành cổ đông, chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn đã góp Để thành lập công ty cổ phần, cần tối thiểu 3 cổ đông và không giới hạn số lượng tối đa Một lợi thế nổi bật của công ty cổ phần là khả năng phát hành cổ phần để huy động vốn, giúp tăng cường nguồn tài chính từ nhiều nhà đầu tư trong thời gian ngắn.

Công ty cổ phần thường có bộ máy quản lý phức tạp và cồng kềnh, với Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất, chịu trách nhiệm về các chính sách và định hướng phát triển quan trọng Tuy nhiên, việc triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trở nên khó khăn đối với những cổ đông ở xa, và thực tế cho thấy nhiều công ty thường bỏ qua các thủ tục pháp lý cần thiết, dẫn đến nguy cơ tranh chấp.

Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ, không có tư cách pháp nhân và không tách bạch tài sản giữa chủ doanh nghiệp và doanh nghiệp Chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp Ngoài ra, chủ doanh nghiệp tư nhân còn phải tuân thủ một số hạn chế, như chỉ được thành lập một doanh nghiệp tư nhân và không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh hay thành viên công ty hợp danh.

Doanh nghiệp tư nhân mang lại nhiều ưu điểm, trong đó chủ doanh nghiệp có quyền quyết định hoàn toàn về mức vốn đầu tư, cơ cấu tổ chức và quản lý Họ cũng nắm quyền định đoạt mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.

Công ty hợp danh là doanh nghiệp có tối thiểu hai thành viên chủ sở hữu chung, cùng kinh doanh dưới một tên chung Ngoài các thành viên hợp danh, công ty còn có thành viên góp vốn, và công ty này có tư cách pháp nhân nhưng không được phát hành chứng khoán Công ty hợp danh có hai chế độ trách nhiệm: trách nhiệm hữu hạn cho thành viên góp vốn và trách nhiệm vô hạn cho thành viên hợp danh, trong đó chỉ cá nhân mới có thể là thành viên hợp danh Chỉ các thành viên hợp danh có quyền quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh, trong khi thành viên góp vốn chỉ có quyền quyết định về các vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của họ.

Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có ưu điểm là chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn, giúp giảm thiểu rủi ro cho các thành viên Trong khi đó, công ty cổ phần thường thích hợp hơn cho những doanh nghiệp cần vốn lớn và hoạt động quy mô rộng Ngược lại, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân với chế độ trách nhiệm vô hạn có thể gây ra rủi ro lớn cho chủ doanh nghiệp và các thành viên hợp danh Hai loại hình này không có tư cách pháp nhân, dẫn đến những bất lợi trong hoạt động kinh doanh so với các chủ thể khác.

1.1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp với nền kinh tế

PGS, TS Phương Ngọc Thạch (Chủ tịch Hội khoa học kinh tế và quản lý

Doanh nghiệp nhà nước đóng vai trò thiết yếu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, là lực lượng chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP) Trong những năm qua, hoạt động của doanh nghiệp đã có sự phát triển mạnh mẽ, góp phần giải phóng và phát triển sức sản xuất, đồng thời huy động nội lực cho sự phát triển kinh tế xã hội Doanh nghiệp không chỉ giúp phục hồi và tăng trưởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu và thu ngân sách, mà còn tham gia tích cực vào giải quyết các vấn đề xã hội như tạo việc làm, xoá đói giảm nghèo Hơn nữa, doanh nghiệp là yếu tố quyết định trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc dân, bao gồm cơ cấu nhiều thành phần kinh tế, cơ cấu ngành và cơ cấu giữa các vùng, địa phương.

Theo Tổng cục Thống kê, khu vực doanh nghiệp đóng góp trên 60% GDP, với 560.417 doanh nghiệp hoạt động hiệu quả Tính đến 1/1/2017, cả nước có 518.000 doanh nghiệp tồn tại, tăng 176.000 so với năm 2012, trong đó 505.000 doanh nghiệp hoạt động Khu vực doanh nghiệp thu hút 14 triệu lao động, tăng 28,5% so với năm 2012, với tốc độ tăng trưởng hàng năm 8,7% về số lượng doanh nghiệp và hơn 5% về lao động trong giai đoạn 2012-2017 Khu vực dịch vụ có số lượng doanh nghiệp hoạt động nhiều nhất, đạt 390.765 doanh nghiệp vào cuối năm 2017, tăng 10,3% so với năm trước; khu vực công nghiệp và xây dựng có 164.189 doanh nghiệp, tăng 12,2%; trong khi khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chỉ có 5.463 doanh nghiệp, nhưng tăng 22,8%.

Khu vực doanh nghiệp đóng vai trò then chốt trong việc thúc đẩy cạnh tranh và ổn định kinh tế, đặc biệt sau các giai đoạn suy thoái Đây là xương sống của nền kinh tế nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam, một nước đang phát triển hướng tới nền kinh tế thị trường Sự quan trọng của doanh nghiệp được thể hiện rõ ràng qua nhiều khía cạnh khác nhau trong sự phát triển kinh tế.

THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH THANH XUÂN GIAI ĐOẠN 2015 - 2018

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT

2.1.1 Giới thiệu chung về ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, hay còn gọi là Vietcombank, được thành lập vào ngày 01/04/1963, với tổ chức tiền thân là Cục Ngoại hối thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Vào ngày 02/06/2008, Vietcombank trở thành ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên được Chính phủ lựa chọn thí điểm cổ phần hóa ngân hàng thương mại nhà nước Đến ngày 30/6/2009, cổ phiếu Vietcombank (mã chứng khoán VCB) đã chính thức được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM.

Sau 56 năm hình thành và phát triển, Vietcombank đã khẳng định vai trò là ngân hàng đối ngoại chủ lực, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế đất nước Ngân hàng không chỉ xây dựng vị thế vững chắc trong số các tổ chức tín dụng lớn nhất Việt Nam mà còn tạo ra ảnh hưởng đáng kể đối với cộng đồng tài chính khu vực và toàn cầu.

Vietcombank hiện nay là một ngân hàng đa năng, cung cấp đầy đủ các dịch vụ tài chính chất lượng hàng đầu, bao gồm thương mại quốc tế, kinh doanh vốn, huy động vốn, tín dụng và kinh doanh ngoại tệ.

Sau hơn 50 năm hoạt động, Vietcombank đã xây dựng đội ngũ hơn 15.000 cán bộ nhân viên và mạng lưới rộng lớn với hơn 500 chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện và đơn vị thành viên trong và ngoài nước Trụ sở chính của ngân hàng tọa lạc tại Hà Nội, cùng với 101 chi nhánh và 395 phòng giao dịch trên toàn quốc, cùng 3 công ty con tại Việt Nam.

01 văn phòng đại diện tại Singapore, 01 Văn phòng đại diện tại Tp Hồ Chí Minh, ɪ T

Vietcombank hiện có 02 công ty con tại nước ngoài và 04 công ty liên doanh, liên kết Ngân hàng này cũng phát triển hệ thống Autobank với hơn 2.407 máy ATM và trên 43.000 đơn vị chấp nhận thẻ trên toàn quốc Hoạt động ngân hàng được hỗ trợ bởi mạng lưới hơn 1.726 ngân hàng đại lý tại 158 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn cầu.

Vietcombank được công nhận là Ngân hàng tốt nhất Việt Nam bởi nhiều tổ chức uy tín quốc tế Đặc biệt, Vietcombank là ngân hàng đầu tiên và duy nhất của Việt Nam lọt vào Top 500 Ngân hàng hàng đầu Thế giới theo bình chọn của Tạp chí The Banker.

Với trí tuệ và tâm huyết, cán bộ nhân viên Vietcombank không ngừng nỗ lực xây dựng ngân hàng phát triển bền vững Mục tiêu đến năm 2020 là trở thành Ngân hàng số 1 tại Việt Nam và nằm trong top 300 tập đoàn ngân hàng tài chính lớn nhất thế giới, đồng thời áp dụng các thông lệ quản trị quốc tế tốt nhất.

2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân

Vào ngày 20/03/2010, Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đã ký quyết định số 198/QĐ-NTNH.TCCB-ĐT, nâng cấp Phòng Giao dịch số 6 thuộc Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Hà Nội thành Chi nhánh Thanh Xuân của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.

Trụ sở hoạt động của chi nhánh nằm tại địa chỉ số 448-450 Nguyễn Trãi - phường Thanh Xuân Trung- quận Thanh Xuân- thành phố Hà Nội.

Mặc dù gặp nhiều khó khăn khi mới thành lập do sự cạnh tranh từ 60 đại diện của 14 tổ chức tín dụng khác tại quận Thanh Xuân, Vietcombank Thanh Xuân đã phát triển mạnh mẽ nhờ sự dẫn dắt đúng đắn của đội ngũ lãnh đạo và nỗ lực không ngừng của cán bộ ngân hàng Đến năm 2018, tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng đạt 8.100 tỷ đồng, trong khi dư nợ tín dụng lên tới 10.000 tỷ đồng, gấp 10 lần so với thời điểm thành lập.

2.1.3 Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân

Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ

Tổng nguồn vốn huy động

^2 Tiền gửi không kỳ hạn

^3 Tiền gửi có kỳ hạn 3300 ^66 5159 17 5346 ~66

Hình 1: Mô hình tổ chức của Ngân hàng VCB chi nhánh Thanh Xuân

(Nguồn: phòng Hành chính nhân sự chi nhánh VCB Thanh Xuân)

Mô hình tổ chức của chi nhánh bao gồm một ban giám đốc với một giám đốc và ba phó giám đốc, cùng với sáu phòng ban và bốn phòng giao dịch trực thuộc Ban giám đốc có quyền và trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh của chi nhánh, trong khi các phòng ban hỗ trợ và có mối quan hệ tương hỗ với nhau Các trưởng phòng chịu trách nhiệm trong phạm vi quản lý của mình và đồng thời tư vấn cho ban giám đốc về các hoạt động của ngân hàng.

2.1.3 Khái quát hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân

2.1.3.1 Tnh hình huy động vốn

Vốn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là đối với ngân hàng thương mại, nơi vốn không chỉ là cơ sở cho các hoạt động kinh doanh mà còn là một đối tượng kinh doanh chính Do đó, các ngân hàng luôn nỗ lực mở rộng nguồn vốn để nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển bền vững.

Trong giai đoạn 2016-2017, VCB Thanh Xuân ghi nhận mức tăng trưởng huy động vốn cao khoảng 54%, nhưng giai đoạn 2017-2018 lại chỉ đạt khoảng 5,19% Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng đã chuyển dịch phù hợp với định hướng phát triển, với tỷ trọng vốn từ tổ chức kinh tế và cá nhân lần lượt là 43,4% và 56,6%.

Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn VCB Thanh Xuân Đơn vị: tỷ đồng

Theo loại hình cho vay

Không có TSBĐ 1700 15 ^950 TÕ 1000 Tõ

(Nguồn: Theo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của VCB Thanh Xuân)

Theo số liệu từ bảng 2.1, tình hình huy động vốn của VCB Thanh Xuân trong những năm gần đây có xu hướng tăng trưởng ổn định, với mức huy động đạt 8100 tỷ đồng vào năm 2018.

Mặc dù tăng trưởng vốn của chi nhánh không còn mạnh mẽ như trước, nhưng vẫn phù hợp với mục tiêu của VCB trong báo cáo điều hành năm 2017, đó là giảm các chương trình khuyến mại và ưu đãi lãi suất huy động vốn, đồng thời giảm dần phạm vi huy động các khoản tiền gửi có lãi suất cạnh tranh cao Đặc biệt, chi nhánh đã thành công trong việc huy động nguồn vốn lớn với chi phí lãi suất thấp từ tiền gửi không kỳ hạn, chiếm tới 34% tổng nguồn vốn.

2.1.3.2 Tnh hình sử dụng vốn

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI V IETCOMBANK THANH XUÂN

2.2.1 Tong quan về hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại cỗ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân Đặc điểm địa bàn hoạt động

Thành phố Hà Nội, thủ đô của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có dân số hơn 9 triệu người (tính đến năm 2017) và mật độ dân số đạt 2209 người/km², với mật độ giao thông là 95.94 xe/km² Hiện nay, Hà Nội bao gồm 12 quận, 1 thị xã và 17 huyện ngoại thành Cùng với thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội đóng vai trò là trung tâm kinh tế - xã hội quan trọng của Việt Nam và được xếp loại là đô thị đặc biệt của quốc gia.

Theo số liệu của sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội:

Năm 2018, kinh tế Thủ đô đạt mức tăng trưởng bình quân 7,41%/năm, khẳng định vị thế đầu tàu kinh tế của cả nước và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Hà Nội đóng góp 51,1% GRDP của vùng và 16,46% GDP quốc gia, đồng thời thu ngân sách chiếm 54,1% của vùng và 19,05% của cả nước.

SỐ DN thành lập mới cả nãm 2018 (theo loại hình)

So DN thành lập mới cả năm 2018

I Toàn quốc (131.275 DN) I Thành phố Ha Nội (25.187 DN)

■ Công ty CỔ ph⅛n (9.015 DN) ■ Doanh nghiệp tư nhãn (18 DN)

■ Công ty TNHH 2TV trở lên (5.533 DN) ■ CongtyTNHH ITV (10.621 DN)

Hình 2: Số lượng DN thành lập mới năm 2018 theo sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội

Tính đến tháng 12 năm 2018, Hà Nội có 25.187 doanh nghiệp mới đăng ký, chiếm khoảng 19% tổng số doanh nghiệp cả nước Trong năm, thành phố đã thực hiện thủ tục giải thể cho 1.720 doanh nghiệp, tăng 33% so với cùng kỳ năm trước, và có 6.256 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động, tăng 30% so với cùng kỳ Như vậy, tổng số doanh nghiệp tại Hà Nội đã nâng lên 254.672 doanh nghiệp.

2017 theo ngành, nghề kinh doanh chính

Hình 3: Số lượng doanh nghiệp đăng ký năm 2018 so với cùng kỳ năm 2017 theo ngành, nghề kinh doanh theo sở kế hoạch- đầu tư thành phố Hà Nội

Trong số các doanh nghiệp mới thành lập, phần lớn là doanh nghiệp quy mô nhỏ, với 16.717 doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực bán buôn, bán lẻ, khoa học và công nghệ, sửa chữa ô tô, xe máy, công nghiệp chế biến, chế tạo, xây dựng, cũng như dịch vụ tư vấn và thiết kế Ngược lại, các lĩnh vực như sản xuất, phân phối điện, nước, gas, khai khoáng, nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, y tế và trợ giúp xã hội chỉ có 487 doanh nghiệp, cho thấy sự chênh lệch rõ rệt trong sự phát triển của các ngành nghề.

Hoạt động tín dụng trên địa bàn

Tính đến hết năm 2018, nguồn vốn huy động của các tổ chức đạt 3,098,000 tỷ đồng, tăng 17,4% so với đầu năm Trong đó: tiền gửi đạt 2,942,000 tỷ, chiếm 95%

Tổng dư nợ cho vay DN 7000 8100 8500

Tỷ trọng huy động vốn đạt 87,5%, 85,2% và 85%, tăng 18,1% so với đầu năm Giấy tờ có giá phát hành đạt 156 nghìn tỷ, chiếm 5% và tăng 6,6% so với đầu năm Trong tổng số tiền gửi tại các tổ chức tín dụng, tiền gửi tiết kiệm chiếm 43,1% và tăng 17,1%, trong khi tiền gửi thanh toán chiếm 56,9% và tăng 18,8%.

Tính đến cuối năm 2018, tổng dư nợ tín dụng đạt 1.871 nghìn tỷ đồng, tăng 16,9% so với đầu năm Trong đó, dư nợ ngắn hạn đạt 730 nghìn tỷ đồng, chiếm 39% và tăng 18,7%; dư nợ trung và dài hạn đạt 1.140 nghìn tỷ đồng, chiếm 61% và tăng 15,8% Dư nợ bằng VNĐ đạt 1.618 nghìn tỷ đồng, chiếm 86,5% và tăng 18,1%, trong khi dư nợ bằng ngoại tệ đạt 253 nghìn tỷ đồng, chiếm 13,5% và tăng 9,9% Đối với dư nợ cho vay, cho vay nông nghiệp nông thôn đạt 140.830 tỷ đồng (8,5%); cho vay DNNVV đạt 609.270 tỷ đồng (36,9%); cho vay chính sách xã hội đạt 8.347 tỷ đồng (0,5%); và cho vay xuất khẩu đạt 159.673 tỷ đồng (9,7%).

Các tổ chức tín dụng đang tập trung vào việc kiểm soát chất lượng tín dụng để đảm bảo an toàn và hiệu quả Họ chủ động triển khai nhiều giải pháp xử lý nợ xấu, bao gồm bán nợ cho VAMC và DATC, sử dụng dự phòng rủi ro, xử lý tài sản bảo đảm và thu hồi nợ từ khách hàng Dự kiến đến 31/12/2018, tỷ lệ nợ quá hạn sẽ chiếm 2,3% tổng dư nợ và 2,6% tổng dư nợ cho vay Tình hình thanh khoản của các tổ chức tín dụng được đảm bảo, đồng thời họ cũng chú trọng quản trị rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thanh toán của nền kinh tế.

2.2.2 Phân tích thực trạng mở rộng quy mô cho vay doanh nghiệp

2.2.2.1 Thực trạng tăng trưởng dư nợ cho vay doanh nghiệp

Bảng 2.5 Dư nợ cho vay doanh nghiệp tại Vietcombank Thanh Xuân

Mức tăng 16.67% 5.7% Đơn vị: tỷ đồng

(Theo báo cáo của phòng khách hàng doanh nghiệp VCB Thanh Xuân)

Đến năm 2016, dư nợ cho vay đối với nhóm khách hàng doanh nghiệp đã đạt 7.000 tỷ đồng, chiếm 87,5% tổng dư nợ của chi nhánh.

Năm 2017, dư nợ tại nhóm khách hàng doanh nghiệp tăng trưởng mạnh mẽ với mức tăng 15.7%, đồng thời phù hợp với tỷ lệ tăng 18.75% của chi nhánh, cho thấy doanh nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng dư nợ.

Đến năm 2018, dư nợ của nhóm khách hàng doanh nghiệp chỉ tăng 400 tỷ đồng, tương đương mức tăng 4.9%, thấp hơn nhiều so với mức tăng trưởng 14.9% của hệ thống ngân hàng Vietcombank và 16.9% của các tổ chức tín dụng tại Hà Nội.

Mặc dù tỷ trọng dư nợ của nhóm khách hàng doanh nghiệp đã giảm từ 87.5% năm 2016 xuống 85% năm 2018, nhóm này vẫn chiếm phần lớn trong tổng dư nợ của chi nhánh, do đó việc mở rộng cho vay cho khách hàng doanh nghiệp ảnh hưởng lớn đến hoạt động của toàn chi nhánh Trong ba năm qua, tổng dư nợ và dư nợ khách hàng doanh nghiệp đã tăng, nhưng mức tăng chậm và không ổn định Điều này cho thấy ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc mở rộng cho vay và tìm kiếm nguồn khách hàng mới tiềm năng, trong khi các khách hàng truyền thống không có nhu cầu vay vốn cao và phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các ngân hàng khác.

Ngân hàng VCB Thanh Xuân đã ghi nhận sự cải thiện và phát triển liên tục trong hoạt động cho vay, với tốc độ tăng trưởng trung bình đạt 12% mỗi năm Đặc biệt, doanh số cho vay cho khách hàng doanh nghiệp (KHDN) của ngân hàng này cũng tăng trưởng ổn định, đạt khoảng 10% mỗi năm, phản ánh mức tăng trưởng trung bình của toàn ngành ngân hàng.

Bảng 2.6: Doanh số cho vay KHDN của chi nhánh Đơn vị: Tỷ đồng

- Tổng số doanh nghiệp vay vốn ^^900 1025 1123

+ Tốc độ tăng trưởng DN vay vốn

- Khách hàng doanh nghiệp lớn ^56 14 lõ

+ Tốc độ tăng trưởng KHDN -3.57% -7.5%

+ Tốc độ tăng trưởng KH SME 15.04% 10.5%

(Nguồn: Theo báo cáo của phòng KHDN tại VCB Thanh Xuân)

Bảng doanh số cho vay DNVVN cho thấy chỉ tiêu này của chi nhánh từ năm 2016 đến 2018 có xu hướng tăng lên nhưng có dấu hiệu chững lại Năm

Doanh số cho vay KHDN trong năm 2017 đã đạt 17.500 tỷ đồng, tăng 16,67% so với năm 2016 Tuy nhiên, trong năm 2018, mức tăng chỉ đạt khoảng 5,7% so với năm trước Điều này cho thấy ngân hàng đang mở rộng nguồn vốn như mong muốn, nhưng vẫn gặp khó khăn trong việc tiếp cận các khách hàng mới có tiềm năng.

Bảng 2.7: Doanh số thu nợ KHDN của chi nhánh Đơn vị: Tỷ đồng

(Nguồn: Theo báo cáo của phòng KHDN tại VCB Thanh Xuân)

Bảng doanh số thu nợ trong lĩnh vực cho vay KHDN của chi nhánh Thanh Xuân cho thấy sự phát triển không đồng đều Từ năm 2016 với doanh số 13.200 tỷ đồng, đến năm 2017, ngân hàng ghi nhận mức tăng 3.300 tỷ đồng, tương ứng với 25% Tuy nhiên, năm 2018, mức tăng chỉ đạt 9,09%, cho thấy sự chững lại trong hoạt động tín dụng của chi nhánh Nguyên nhân có thể đến từ việc tăng trưởng tín dụng chậm và sự xuất hiện của một số khách hàng mất khả năng trả nợ.

2.2.2.4 Thực trạng tăng trưởng số doanh nghiệp vay vốnBảng 2.8: Số lượng khách hàng doanh nghiệp tại Vietcombank Thanh Xuân

Dư nợ cho vay KHDN 7000 tỷ đồng

8500 tỷ đồng Mức dư nợ bình quân khách hàng ^Z7 tỷ đồng

7.56 tỷ đồng Tốc độ tăng trưởng mức dư nợ bình quân 0.13% -1.94% Đơn vị: doanh nghiệp (Theo báo cáo của phòng khách hàng doanh nghiệp VCB Thanh Xuân)

Hiện nay tại chi nhánh đang chia ra 2 nhóm khách hàng doanh nghiệp là khách hàng doanh nghiệp lớn và khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME).

Ta thấy, số lượng khách hàng SME chiếm tỷ trọng lớn đến 95% tổng số hàng doanh nghiệp đang vay vốn ở ngân hàng và ngày càng tăng.

Năm 2017, số lượng khách hàng SME tăng mạnh, đạt 971 doanh nghiệp với tốc độ tăng 15,04% Ngược lại, số lượng khách hàng doanh nghiệp lớn giảm từ 56 xuống 54, ghi nhận mức giảm 3,57% Sự biến động này đã dẫn đến tốc độ tăng trưởng tổng thể của số lượng doanh nghiệp tại chi nhánh đạt 13,8%.

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - THANH XUÂN

Ngày đăng: 28/03/2022, 23:46

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến, Giáo trình ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, 2009 Khác
2. PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến, Giáo trình Quản trị ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, 2015 Khác
3. PGS.TS Tô Ngọc Hưng, Giáo trình Tín dụng ngân hàng - Học viện Ngân hàng, Nhà xuất bản Lao động- xã hội, 2016 Khác
4. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Thanh Xuân năm 2016, 2017, 2018 và kế hoạch kinh doanh năm 2019 Khác
5. Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam năm 2016, 2017 và báo cáo tổng kết năm 2018 Khác
6. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh KHDN tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Thanh Xuân năm 2016,2017,2018 Khác
8. Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ Khác
10. Luật Các tổ chức tín dụng 2010 số 47/2010/QH12.11. Các website Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1: Mô hình tổ chức của Ngân hàng VCB chi nhánh Thanh Xuân - Nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP ngoại thương việt nam   chi nhánh thanh xuân   khoá luận tốt nghiệp 407
Hình 1 Mô hình tổ chức của Ngân hàng VCB chi nhánh Thanh Xuân (Trang 43)
Hình 3: Số lượng doanh nghiệp đăng ký năm 2018 so với cùng kỳ năm 2017 theo ngành, nghề kinh doanh theo sở kế hoạch- đầu tư thành phố Hà Nội - Nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP ngoại thương việt nam   chi nhánh thanh xuân   khoá luận tốt nghiệp 407
Hình 3 Số lượng doanh nghiệp đăng ký năm 2018 so với cùng kỳ năm 2017 theo ngành, nghề kinh doanh theo sở kế hoạch- đầu tư thành phố Hà Nội (Trang 51)
Bảng 2.5. Dư nợ chovay doanh nghiệp tại Vietcombank Thanh Xuân - Nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP ngoại thương việt nam   chi nhánh thanh xuân   khoá luận tốt nghiệp 407
Bảng 2.5. Dư nợ chovay doanh nghiệp tại Vietcombank Thanh Xuân (Trang 52)
Bảng 2.11 :Cơ cấu dư nợ theo lĩnh vực đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Vietcombank - chi nhánh Thanh Xuân năm 2016 - 2018 - Nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP ngoại thương việt nam   chi nhánh thanh xuân   khoá luận tốt nghiệp 407
Bảng 2.11 Cơ cấu dư nợ theo lĩnh vực đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Vietcombank - chi nhánh Thanh Xuân năm 2016 - 2018 (Trang 58)
2.2.3.4 Cơ cấu dư nợ theo hình thức đảmbảo - Nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP ngoại thương việt nam   chi nhánh thanh xuân   khoá luận tốt nghiệp 407
2.2.3.4 Cơ cấu dư nợ theo hình thức đảmbảo (Trang 62)
Bảng 2.13 :Cơ cấu dư nợ theo hình thức đảmbảo đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Vietcombank - chi nhánh Thanh Xuân năm 2016 - 2018 - Nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP ngoại thương việt nam   chi nhánh thanh xuân   khoá luận tốt nghiệp 407
Bảng 2.13 Cơ cấu dư nợ theo hình thức đảmbảo đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Vietcombank - chi nhánh Thanh Xuân năm 2016 - 2018 (Trang 62)
Dưới đây là tình hình nợ quáhạn của khách hàng doanh nghiệp tại VCB Thanh Xuân: - Nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP ngoại thương việt nam   chi nhánh thanh xuân   khoá luận tốt nghiệp 407
i đây là tình hình nợ quáhạn của khách hàng doanh nghiệp tại VCB Thanh Xuân: (Trang 64)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w