CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1 Quá trình ra đời và bản chất của tín dụng
Tín dụng là một khái niệm kinh tế quan trọng, xuất hiện từ thời kỳ chế độ công xã nguyên thủy và phát triển cùng với sự hình thành của quan hệ trao đổi hàng hóa Khi chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất ra đời, xã hội bắt đầu phân hóa thành các tầng lớp giàu nghèo, dẫn đến việc người nghèo phải vay mượn để vượt qua khó khăn Trong giai đoạn tín dụng nặng lãi, lãi suất có thể lên tới 40-50%, chỉ phục vụ lợi ích của một nhóm người, kìm hãm sự phát triển kinh tế Sau này, tín dụng đã chuyển sang hình thức vay mượn bằng tiền tệ, được định nghĩa là quan hệ giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên chuyển tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định, với cam kết hoàn trả theo thỏa thuận.
Trong luận văn này, tác giả nghiên cứu tín dụng như một hoạt động của tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng.
Theo Điều 3, Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010, "cấp tín dụng" được định nghĩa là việc thỏa thuận cho tổ chức hoặc cá nhân sử dụng một khoản tiền, với cam kết hoàn trả thông qua các hình thức như cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ tín dụng khác.
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng đến khách hàng, dựa trên các điều kiện ràng buộc và nguyên tắc hoàn trả Sau một thời gian nhất định, người vay phải hoàn trả số tiền đã vay kèm theo lãi suất và phí (nếu có) Mối quan hệ này được điều chỉnh bởi cơ chế cấp tín dụng và các quy định pháp luật hiện hành.
1.1.2 Chức năng của tín dụng
Nhìn tổng thể tín dụng có hai chức năng:
Một là, huy động và phân phối nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi dưới hình thức cho vay.
Giám đốc cần kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua việc sử dụng đồng tiền Việc xây dựng các chỉ tiêu và thước đo là cần thiết để quản lý doanh nghiệp, nhằm đảm bảo sử dụng vốn một cách hiệu quả, hợp pháp và hợp lệ.
1.1.3 Vai trò của tín dụng
Thứ nhất Tín dụng là điều kiện đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên liên tục.
Trong nền kinh tế, tồn tại hai nhóm doanh nghiệp: nhóm “tạm thời thừa vốn” muốn đầu tư số vốn nhàn rỗi để kiếm lợi nhuận, và nhóm “tạm thời thiếu vốn” cần tìm nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu hiện tại Hoạt động tín dụng giúp cả hai nhóm doanh nghiệp thỏa mãn nhu cầu về vốn, từ đó thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và tối ưu hóa việc sử dụng nguồn vốn.
Thứ hai Tín dụng huy động, tập trung vốn thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Để phát triển nền kinh tế, các quốc gia cần có nguồn vốn đầu tư lớn nhằm đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất lao động và giảm giá thành sản phẩm Quan hệ tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, từ đó đáp ứng nhu cầu đầu tư cần thiết cho sự cạnh tranh và phát triển.
Thứ ba Tín dụng góp phần nâng cao mức sống của dân cư.
Một ví dụ điển hình cho sự hỗ trợ tài chính là quan hệ tín dụng, giúp những người có thu nhập thấp và người tàn tật sở hữu nhà ở, phương tiện đi lại và điện thoại Họ có thể tiếp cận các khoản vay trả góp, từ đó cải thiện chất lượng cuộc sống của mình.
Thứ tư Là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước.
Cơ cấu kinh tế được xác định bởi cơ cấu đầu tư, trong đó tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định cơ cấu đầu tư Nhà nước điều chỉnh cơ cấu kinh tế thông qua hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại.
1.1.4 Các đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Quan hệ tín dụng được xây dựng dựa trên uy tín và lòng tin Khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn từ khách hàng, tổ chức tín dụng (TCTD) sẽ thực hiện thẩm định và đánh giá tính khả thi cũng như hiệu quả của phương án kinh doanh mà khách hàng đề xuất Quyết định cấp tín dụng sẽ được đưa ra khi TCTD tin tưởng vào hiệu quả của phương án kinh doanh, uy tín của khách hàng và giá trị tài sản bảo đảm cho khoản vay.
Tín dụng ngân hàng là hình thức vay vốn có tính hoàn trả, trong đó khách hàng cần phải trả lại ngân hàng số tiền gốc, lãi suất và các khoản phí khác theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng sau một khoảng thời gian nhất định.
Tín dụng ngân hàng có tính chất thời hạn, với các tổ chức tín dụng (TCTD) và khách hàng thỏa thuận về thời gian cho vay dựa trên chu kỳ hoạt động kinh doanh, thời gian thu hồi vốn, khả năng trả nợ của khách hàng, nguồn vốn cho vay, và thời gian hoạt động còn lại của TCTD.
Tín dụng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất trong các ngân hàng thương mại (NHTM), với khoản cho vay có tính thanh khoản thấp hơn so với các tài sản khác, vì không thể chuyển thành tiền mặt trước khi đến hạn Rủi ro tập trung chủ yếu vào danh mục tín dụng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động và sự phát triển của ngân hàng Do đó, NHTM rất coi trọng quản lý tín dụng để đảm bảo lợi nhuận và hạn chế rủi ro.
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.2.1 Khái quát về Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Theo Điều 4 của Luật Doanh Nghiệp 2015, doanh nghiệp được định nghĩa là một tổ chức có tên riêng, tài sản và trụ sở giao dịch, được thành lập theo quy định của pháp luật với mục đích kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, các loại hình doanh nghiệp rất đa dạng và có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau Một trong những cách phân loại phổ biến là theo quy mô doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng thương mại nhằm tiếp cận đúng phân khúc khách hàng và cung cấp sản phẩm dịch vụ phù hợp Doanh nghiệp thường được chia thành ba loại chính: Doanh nghiệp lớn, Doanh nghiệp vừa và nhỏ, và Doanh nghiệp siêu nhỏ Tiêu chí đánh giá quy mô của doanh nghiệp vừa và nhỏ có sự khác biệt giữa các quốc gia và thời kỳ, phụ thuộc vào đặc điểm của từng nền kinh tế, nhưng thường dựa trên các yếu tố như số lượng lao động, tổng doanh thu, và tổng tài sản hoặc nguồn vốn.
Theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP, doanh nghiệp vừa và nhỏ được phân loại thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa, dựa trên tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình quân năm Tổng nguồn vốn, tương đương với tổng tài sản trong bảng cân đối kế toán, là tiêu chí ưu tiên trong việc xác định quy mô doanh nghiệp.
I Nông, lâm nghiệp và thủy sản
20 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 người đến
200 người từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng từ trên 200 người đến
II Công nghiệp và xây dựng
20 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 người đến
200 người từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng từ trên 200 người đến
III Thương mại và dịch vụ
10 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 người đến
50 người từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng từ trên 50 người đến
Bảng 1.1: Tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam
Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009
Theo Thông tư TT 16/2013/TT-BTC ban hành ngày 08/02/2013, doanh nghiệp vừa và nhỏ được định nghĩa là những doanh nghiệp có số lao động toàn thời gian dưới 200 người và doanh thu hàng năm không vượt quá 20 tỷ đồng.
1.2.2 Đặc điểm của Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Thứ nhất, DNVVN chiếm số lượng rất lớn trên thị trường.
Theo phân loại hiện nay, doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) tại Việt Nam có vốn thấp và số lượng lao động ít, dẫn đến việc thành lập loại hình doanh nghiệp này trở nên dễ dàng và ngày càng phổ biến Hiện tại, khoảng 93% tổng số doanh nghiệp là DNVVN, trong đó 80% doanh nghiệp nhà nước thuộc nhóm này Trong khu vực kinh tế tư nhân, DNVVN chiếm 97% về vốn và 99% về lao động so với tổng số doanh nghiệp cả nước.
Thứ hai, DNVVN có bộ máy tổ chức, quản lý tương đối đơn giản.
Do quy mô nhỏ, DNVVN có bộ máy tổ chức quản lý đơn giản, với chủ doanh nghiệp thường trực tiếp điều hành Các bộ phận chuyên môn được tinh giản nhằm tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động Điều này mang lại cho DNVVN sự linh hoạt và nhạy bén trong quyết định, vì chủ doanh nghiệp không phải mất nhiều thời gian để tham khảo ý kiến từ nhiều thành viên khác Tuy nhiên, năng lực quản lý của DNVVN còn hạn chế, khi phần lớn chủ doanh nghiệp thiếu định hướng quản trị chiến lược Khi quy mô doanh nghiệp tăng trưởng, DNVVN sẽ đối mặt với nhiều khó khăn do chưa xây dựng một bộ máy tổ chức chuyên nghiệp và bài bản.
Thứ ba, DNVVN có năng lực kinh doanh còn hạn chế, vị thế của DNVVN trên thị trường còn thấp.
Do quy mô vốn nhỏ, nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) gặp khó khăn trong việc đầu tư vào máy móc, trang thiết bị hiện đại và marketing Sự phụ thuộc vào thiết bị lạc hậu làm giảm chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh Thêm vào đó, DNVVN thường là những doanh nghiệp non trẻ, nên việc cạnh tranh với các công ty lớn, có thương hiệu lâu năm trên thị trường trở nên rất khó khăn.
1.2.3 Nhu cầu vốn của Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Vốn là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp duy trì và phát triển, được hình thành từ vốn chủ sở hữu và nợ phải trả Doanh nghiệp sử dụng vốn để mua sắm nguyên liệu, máy móc và chi trả các chi phí khác Vốn vay từ các tổ chức tín dụng đóng vai trò then chốt, cung cấp nguồn tài trợ đáng tin cậy cho đầu tư tài sản cố định và bổ sung vốn lưu động Bên cạnh đó, doanh nghiệp nhỏ và vừa còn cần các dịch vụ khác từ tổ chức tín dụng như dịch vụ tài khoản và tư vấn, nhằm tối ưu hóa chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.4 Quy trình cấp tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Quy trình cấp tín dụng, hay quy trình cho vay, là chuỗi các bước mà ngân hàng thực hiện để cho vay khách hàng, phản ánh nguyên tắc và phương pháp cho vay cũng như các thủ tục hành chính liên quan Việc thiết lập và cải tiến quy trình cho vay là rất quan trọng, giúp ngân hàng nâng cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro Đồng thời, quy trình này cũng phân định rõ quyền và trách nhiệm của các bộ phận trong hoạt động cho vay, tạo cơ sở cho việc thiết lập hồ sơ và thủ tục vay vốn.
Quy trình cho vay DNVVN tương tự như quy trình cho vay thông thường, bắt đầu từ khi cán bộ tín dụng nhận hồ sơ khách hàng và kết thúc khi tất toán hợp đồng tín dụng Mỗi ngân hàng thiết kế quy trình cho vay riêng, nhưng nhìn chung, quy trình này bao gồm các bước cơ bản sau:
1.2.4.1 Thiết lập hồ sơ cho vay
Hồ sơ tín dụng của Ngân hàng là tài liệu quan trọng thể hiện mối quan hệ tổng thể với khách hàng vay vốn Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào sự hoàn chỉnh và chính xác của hồ sơ cho vay Do đó, việc thiết lập hồ sơ cho vay cần đảm bảo các yếu tố thiết yếu.
- Các thông tin cơ bản về khách hàng vay.
- Thông tin về tài chính hiện tại của khách hàng vay.
- Lịch sử tài chính của khách hàng xin vay.
- Thông tin về mục đích vay vốn, phương án vay và nguồn trả nợ.
- Phương hướng hoạt động kinh doanh trong tương lai của khách hàng.
- Đánh giá nhận xét của Ngân hàng về khách hàng.
- Thỏa thuận giữa Ngân hàng và khách hàng về việc vay vốn và trả nợ.
- Những thông báo của Ngân hàng cho khách hàng.
Sau khi nắm bắt nhu cầu vay vốn của khách hàng và đánh giá khả năng tài chính, các ngân hàng thương mại (NHTM) sẽ thiết lập bộ hồ sơ vay phù hợp với từng loại hình cho vay, kỹ thuật cho vay và quy mô khoản vay Bộ hồ sơ vay thường bao gồm các tài liệu do khách hàng lập và cung cấp cho ngân hàng.
- Hồ sơ pháp lý bao gồm:
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
+ Đăng ký mã số thuế (Nếu doanh nghiệp có mã số thuế khác với số Đăng ký kinh doanh).
+ Giấy phép kinh doanh đối với một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện. + Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của người đại diện theo pháp luật.
+ Các giấy tờ khác cần thiết theo quy định của pháp luật và/hoặc theo quy định của các NHTM.
- Hồ sơ vay vốn có hai loại:
+ Giấy đề nghị cấp tín dụng.
+ Biên bản họp HĐQT/HĐTV và nghị quyết của HĐQT/HĐTV về việc vay vốn và cầm cố/thế chấp tài sản bảo đảm.
- Hồ sơ phương án sản xuất kinh doanh.
- Hồ sơ bảo đảm tiền vay. b Hồ sơ do Ngân hàng lập gồm:
- Các báo cáo về thẩm định, tái thẩm định.
Trong lĩnh vực tài chính, có nhiều loại thông báo quan trọng mà người vay và tổ chức cho vay cần chú ý, bao gồm: thông báo từ chối cho vay, thông báo cho vay, thông báo gia hạn nợ, thông báo đến hạn nợ, thông báo nợ quá hạn, thông báo tạm ngừng cho vay, và thông báo chấm dứt cho vay Những thông báo này không chỉ giúp người vay nắm rõ tình hình tài chính của mình mà còn tạo điều kiện cho việc quản lý nợ hiệu quả.
- Xác nhận nghĩa vụ trả nợ gửi đến cơ quan của người vay vốn đang công tác.
- Báo cáo kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay, báo cáo phân tích tài chính. c Hồ sơ do Ngân hàng và khách hàng cùng lập gồm:
- Hợp đồng tín dụng hoặc sổ vay vốn.
- Hợp đồng bảo đảm tiền vay như hợp đồng cầm cố thế chấp tài sản, hợp đồng bảo lãnh vay vốn Ngân hàng,
Mục tiêu chính của các ngân hàng thương mại (NHTM) là tối đa hóa lợi nhuận, nhưng điều này phải được thực hiện trên cơ sở cân nhắc các yếu tố liên quan đến hoạt động kinh doanh Trong quá trình cho vay, NHTM thường phải đối mặt với rủi ro, do đó, quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay trở thành ưu tiên hàng đầu Việc phân tích và đánh giá khách hàng một cách toàn diện trước khi cấp tín dụng là rất quan trọng Ngân hàng sử dụng nhiều tài liệu để thực hiện phân tích này, bao gồm thuyết minh về kế hoạch vay vốn, các hợp đồng cung cấp và tiêu thụ sản phẩm, cùng với tài liệu kế toán như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và các thông tin liên quan đến các khoản mục lớn trên báo cáo tài chính như khoản phải thu, phải trả, hàng tồn kho và tài sản cố định.
Sau khi xác minh tính hợp pháp và hợp lệ của các tài liệu, các ngân hàng thương mại sẽ tiến hành thẩm định khách hàng vay vốn dựa trên hồ sơ và chứng từ thu thập được Đồng thời, ngân hàng cũng sẽ thẩm định phương án vay vốn để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của dự án.
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3.1 Khái niệm chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại
Hoạt động tín dụng là nguồn sinh lời chủ yếu của các ngân hàng thương mại (NHTM) trong nền kinh tế thị trường, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro Do đó, chất lượng tín dụng trở thành vấn đề sống còn đối với mọi NHTM Tuy nhiên, việc định nghĩa chuẩn mực về chất lượng tín dụng gặp nhiều khó khăn, vì mỗi quan điểm sẽ dẫn đến khái niệm khác nhau về chất lượng tín dụng.
1.3.1.1 Chất lượng tín dụng theo quan điểm của khách hàng
Khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là tín dụng, để tối đa hóa giá trị tài sản và vốn vay Họ quan tâm đến lãi suất, kỳ hạn, quy mô, phương thức giải ngân và thu nợ của khoản tín dụng Để đánh giá chất lượng tín dụng, khách hàng mong muốn các thủ tục được giải quyết nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và chi phí hợp lý Nếu các yếu tố này đáp ứng nhu cầu, khoản tín dụng sẽ được xem là chất lượng tốt.
Theo quan điểm của khách hàng, chất lượng tín dụng được đánh giá dựa trên sự đáp ứng nhu cầu của họ về các khoản tín dụng, bao gồm lãi suất, quy mô và thời gian.
1.3.1.2 Chất lượng tín dụng theo quan điểm của xã hội
Chất lượng tín dụng của ngân hàng được đánh giá qua khả năng đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, thông qua việc cung cấp các khoản tín dụng cho các chủ thể kinh tế Những khoản tín dụng này hỗ trợ cho các hoạt động như tái sản xuất mở rộng và đầu tư phát triển sâu, từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững.
1.3.1.3 Chất lượng tín dụng theo quan điểm của ngân hàng
Ngân hàng, giống như bất kỳ doanh nghiệp nào, cần tối đa hóa lợi ích cho chủ sở hữu Tuy nhiên, khác với các doanh nghiệp thông thường, ngân hàng thương mại hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ với ba nghiệp vụ chính: nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản Do đó, chất lượng tín dụng (CLTD) của ngân hàng được xác định bởi hai yếu tố cơ bản: mức độ an toàn của tín dụng và khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng.
Mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận là một khía cạnh quan trọng mà mọi nhà đầu tư cần xem xét Các nhà đầu tư phải cân nhắc giữa mức độ an toàn và khả năng sinh lời Nguyên tắc cơ bản là, khi mức độ rủi ro trong lĩnh vực đầu tư tăng lên, khả năng sinh lợi cũng sẽ cao hơn, và ngược lại.
Hoạt động của ngân hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro do nguồn vốn cho vay chủ yếu đến từ nợ phải trả Nếu ngân hàng không thận trọng trong việc quản lý, có thể dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán Một khoản tín dụng được coi là có khả năng sinh lời cao khi đến hạn thanh toán, ngân hàng sẽ nhận lại đầy đủ vốn gốc và lãi Do đó, chất lượng tín dụng được hiểu là mức độ an toàn và khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng tại ngân hàng.
Trong khuôn khổ của luận văn, người viết khai thác khái niệm Chất lượng tín dụng đứng trên quan điểm của Ngân hàng thương mại.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
(i) Mức độ thỏa mãn của Khách hàng DNVVN.
Hoạt động cấp tín dụng là dịch vụ quan trọng của ngân hàng, do đó, các ngân hàng thương mại cần chú trọng đến chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng Thái độ phục vụ và sự chuyên nghiệp của nhân viên ngân hàng là yếu tố quyết định đến sự thỏa mãn của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) cũng như khách hàng nói chung Ngân hàng cần có chính sách tín dụng đồng nhất, quy trình vay vốn rõ ràng và điều kiện cho vay linh hoạt, với thủ tục đơn giản và thời gian phê duyệt nhanh chóng Một ngân hàng có chính sách cho vay ưu đãi và khả năng đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn sẽ được đánh giá cao về chất lượng tín dụng và tính chuyên nghiệp Bên cạnh đó, cơ sở vật chất, vị trí giao dịch và trang thiết bị hiện đại cũng góp phần nâng cao trải nghiệm của khách hàng.
(ii) Mức độ tuân thủ quy định pháp luật về hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng
Theo quy định của NHNN, các ngân hàng thương mại (NHTM) phải xây dựng quy định nội bộ về hoạt động cho vay và báo cáo ngay khi ban hành Hoạt động ngân hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro, vì vậy việc quản lý cấp tín dụng cần tuân thủ Luật ngân hàng, Luật các TCTD và các văn bản liên quan Các quy định này không chỉ nhằm phòng ngừa rủi ro mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của NHTM Sự tuân thủ các quy định cho vay của nhà nước và quy định nội bộ phản ánh chất lượng tín dụng của NHTM.
1.3.2.2 Chỉ tiêu định lượng a Quy mô tín dụng
Tổng dư nợ là chỉ tiêu quan trọng phản ánh khối lượng tiền mà ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế tại một thời điểm, bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn Tổng dư nợ thấp có thể chỉ ra hoạt động tín dụng yếu kém, khả năng mở rộng khách hàng và tiếp thị của ngân hàng hạn chế, cũng như trình độ cán bộ chưa đạt yêu cầu Ngược lại, tổng dư nợ cao không luôn đảm bảo chất lượng khoản vay tốt Tuy nhiên, nếu tổng dư nợ liên tục tăng qua các năm, điều này cho thấy xu hướng cải thiện chất lượng tín dụng Tốc độ tăng trưởng của tín dụng cũng là một yếu tố quan trọng cần xem xét.
Tốc độ tăng truởng Dư nợ cuối kỳ - Dư nợ đầu kỳ
“ , = - " , , ɪ - x 100% tín dụng Dư nợ đầu kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện mức độ tăng trưởng tín dụng của ngân hàng Khi chỉ tiêu này liên tục tăng qua các năm, điều đó cho thấy ngân hàng đang mở rộng hoạt động tín dụng và cải thiện tốc độ tăng trưởng Bên cạnh đó, tỷ lệ nợ quá hạn cũng là một yếu tố quan trọng cần được theo dõi.
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn, thể hiện tình hình tài chính yếu kém của khách hàng và gây rủi ro tín dụng cho ngân hàng Trong hoạt động tín dụng, nợ quá hạn là điều không thể tránh khỏi, nhưng nếu tỷ lệ nợ quá hạn vượt quá mức cho phép, ngân hàng có thể đối mặt với nguy cơ mất khả năng thanh khoản.
Nợ quá hạn được phân loại thành nhiều mức độ khác nhau dựa trên tính chất rủi ro của khoản vay Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN ban hành ngày 21/01/2013, nợ được chia thành 05 loại để đánh giá mức độ quá hạn.
- Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn.
- Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn.
- Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn.
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ giữa nợ quá hạn và tổng nợ từ nhóm 1 đến nhóm 5 của NHTM tại một thời điểm nhất định.
Tỷ lệ nợ quá hạn = - x 100%
Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ số quan trọng phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng; chỉ số này càng thấp cho thấy chất lượng tín dụng càng cao.
Nợ quá hạn trong hoạt động ngân hàng gây ứ động vốn và giảm khả năng thanh khoản của ngân hàng thương mại Khi nợ quá hạn trở nên quá lớn, nó có thể dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán Hơn nữa, nợ quá hạn còn làm xấu đi hình ảnh và uy tín của ngân hàng trên thị trường cũng như trong mắt khách hàng.
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN
2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG - CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Tiên Phong
Ngân hàng TMCP Tiên Phong (TPBank) được thành lập theo giấy phép số 123/GP - NHNN ngày 5/5/2008 và có Giấy CNĐKKD số 0102744865 do Sở kế hoạch và đầu tư TP Hà Nội cấp TPBank chính thức khai trương vào ngày 6/6/2008 và có thời hạn hoạt động là 99 năm kể từ ngày cấp giấy phép thành lập.
Ngân hàng thực hiện các giao dịch ngân hàng chủ yếu bao gồm huy động và nhận tiền gửi ngắn hạn và dài hạn từ tổ chức và cá nhân Ngoài ra, ngân hàng cung cấp các khoản vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn dựa trên khả năng nguồn vốn và tính chất của ngân hàng Các hoạt động khác bao gồm giao dịch ngoại tệ, dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu, và các giấy tờ có giá khác, cùng với kinh doanh vàng và các dịch vụ ngân hàng khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Sơ đồ bộ máy tổ chức của Ngân hàng TMCP Tiên Phong:
Trung tám Kiếm toán Nòi bõ
I - KHÓIHỦTRỌV Ạ NH A NH -1 I - KHÓI HỦ TRO QU A N TRỊ -1 I - KHỞI KINH DOANH
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Tiên Phong
Theo quy mô hoạt động và chiến lược kinh doanh, Ngân hàng TMCP Tiên Phong (TPBank) được tổ chức thành nhiều phòng, ban phụ trách các mảng nghiệp vụ khác nhau Là một trong những ngân hàng lớn và uy tín tại Việt Nam, TPBank nổi bật với vốn, tài sản, đội ngũ nhân viên, mạng lưới hoạt động rộng rãi và số lượng khách hàng đông đảo Ngân hàng này đang từng bước khẳng định vị thế của mình trong hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
Ngân hàng TMCP Tiên Phong - Chi nhánh Tây Hà Nội là thành viên trực thuộc hệ thống ngân hàng TMCP Tiên Phong, hạch toán độc lập.
Ngân hàng TMCP Tiên Phong - Chi nhánh Tây Hà Nội (TPBank Tây Hà Nội) chính thức hoạt động từ ngày 16/06/2014, với trụ sở chính tại 535 Kim Mã, phường Ngọc Khánh, quận Ba Đình, Hà Nội.
2.1.2 Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Tiên Phong - Chi nhánh Tây Hà Nội
Trong giai đoạn mới thành lập, TPBank Chi nhánh Tây Hà Nội đã đối mặt với nhiều khó khăn, bao gồm sức ép cạnh tranh từ các ngân hàng trong nước và chi nhánh khác trong hệ thống, cùng với ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu Tuy nhiên, ngân hàng và ban lãnh đạo chi nhánh đã có những điều chỉnh cần thiết để thích ứng với tình hình kinh tế hiện tại.
Tổng nguồn vốn huy động tính đến 31/12/2017 của chi nhánh là 1385,9 tỷ đồng tăng 29,6% tương đương 317 tỷ đồng so với năm 2016.
Biểu đồ 2.1 Tiền gửi khách hàng giai đoạn 2015-2017
Chi nhánh đã ghi nhận sự tăng trưởng liên tục trong tổng nguồn vốn, với huy động từ khách hàng đạt 782,2 tỷ đồng vào cuối năm 2015 Trong đó, tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng chiếm hơn 101,2 tỷ đồng, tương đương 12,9% tổng huy động, cho thấy uy tín của chi nhánh trên thị trường Tỷ lệ huy động này không chỉ giúp giảm chi phí vốn mà còn gia tăng lợi nhuận, mặc dù việc sử dụng nguồn vốn này đòi hỏi sự linh hoạt trong chính sách sử dụng vốn của ngân hàng.
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu huy động theo kỳ hạn 2015 -2017
Năm 2016, TPBank - Chi nhánh Tây Hà Nội đã huy động vốn từ khách hàng đạt 1.085,9 tỷ đồng, tăng 39% so với năm 2015 Tiền gửi không kỳ hạn (CASA) đạt 101,2 tỷ đồng, chiếm 13%, cho thấy tỷ lệ CASA tốt so với thị trường Huy động bằng ngoại tệ đạt 104,6 tỷ đồng, tăng 42,55% so với cuối năm trước, chiếm 13,4%, giúp ngân hàng gia tăng giao dịch ngoại tệ và đa dạng hóa hoạt động kinh doanh Mặc dù mới hoạt động 3 năm, nhờ chính sách đúng đắn và sự nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên, TPBank đã hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh mà Ngân hàng TMCP Tiên Phong giao.
2.1.2.2 về hoạt động tín dụng
Huy động vốn và cho vay là những nghiệp vụ cơ bản và truyền thống của ngân hàng, trong đó cho vay đóng vai trò chủ đạo, mang lại thu nhập chính cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Trên cơ sở chính sách tín dụng được TPBank xây dựng bám sát hoạt động tín
Tốc độ tăng trưởng dư nợ (%) 58% 14%
Nợ quá hạn (Tỷ đồng) 15 30 41
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) 2,57% 3,25% 3,88%
TPBank Chi nhánh Tây Hà Nội đã đạt được ROE 13,85% và đẩy mạnh hoạt động cho vay, với dư nợ cho vay cuối năm 2017 đạt 1.056 tỷ đồng, tăng 14% so với năm 2016 Mô hình tín dụng tập trung đã giúp ngân hàng đáp ứng nhanh chóng yêu cầu kinh doanh và kiểm soát chặt chẽ khách hàng trước và sau cho vay Quy trình thẩm định và phê duyệt tập trung, bao gồm cả phê duyệt tín dụng và định giá tài sản bảo đảm, đã góp phần kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay.
TPBank chi nhánh Tây Hà Nội luôn ưu tiên chất lượng cho vay, dẫn đến tổng dư nợ tăng trưởng mạnh mẽ trong những năm qua Đồng thời, công tác quản lý nợ quá hạn cũng được duy trì ổn định, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngân hàng.
Bảng 2.1: Tình hình chất lượng cho vay của TPBank - Chi nhánh Tây Hà Nội
Nguồn: Báo cáo tính hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh 2015- 2017
Tỷ lệ nợ xấu tại TPBank chi nhánh Tây Hà Nội vẫn duy trì ở mức thấp, cho thấy sự ổn định và hiệu quả trong hoạt động của Ngân hàng TMCP Tiên Phong, đồng thời phản ánh tình hình tích cực trong hệ thống ngân hàng thương mại hiện nay.
2.1.2.3 về kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.2 Một số chỉ tiêu tài chính tại TPBank - CN Tây Hà Nội
Nguồn: Báo cáo tính hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh 2015 - 20117
Năm 2016, TPBank Chi nhánh Tây Hà Nội ghi nhận kết quả kinh doanh khả quan với tất cả các chỉ tiêu tài chính đều đạt và vượt kế hoạch Lợi nhuận sau khi trích lập dự phòng đạt 13,98 tỷ đồng, huy động vốn gần 1.069 tỷ đồng, và dư nợ cho vay tăng trưởng 58% Ngân hàng đã sử dụng hết hạn mức cho phép của NHNN trong khi vẫn duy trì chất lượng tín dụng tốt, với tỷ lệ nợ xấu chỉ 0,8%.
Năm 2016, TPBank Chi nhánh Tây Hà Nội ghi nhận tổng thu nhập hoạt động thuần gần 45,72 tỷ đồng Trong đó, thu nhập lãi thuần đạt 42 tỷ đồng, chiếm 91,86% tổng thu nhập, trong khi thu nhập thuần ngoài lãi đạt gần 187 tỷ đồng, tương ứng với 8,14%.
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG -
2.2.1 Thực trạng hoạt động cấp tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong - Chi nhánh Tây Hà Nội
2.2.1.1 Sản phẩm tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ a Một số sản phẩm tín dụng đối với DNVVN
- Cho vay ngắn hạn phục vụ sản xuất kinh doanh;
- Cho vay trung dài hạn đầu tư tài sản cố định;
- Cho vay mua xe ô tô thế chấp bằng chính xe mua;
- Cho vay bổ sung vốn lưu động trung hạn;
- Cho vay tái tài trợ khoản vay của khách hàng tại các tổ chức tín dụng khác;
Các sản phẩm cho vay đặc thù bao gồm cho vay đại lý kinh doanh ô tô, cho vay nhà cung cấp theo chuỗi, cho vay doanh nghiệp nhập khẩu và phân phối thép, cùng với cho vay đối với nhà thầu xây dựng Tình hình triển khai các sản phẩm tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) đang có những chuyển biến tích cực, đáp ứng nhu cầu vốn cho các hoạt động kinh doanh.
Chi nhánh TPBank đã đồng nhất với mục tiêu của toàn hệ thống và định hướng trong hoạt động tín dụng dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) Trong thời gian qua, ngân hàng đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay DNVVN, đồng thời triển khai tất cả các sản phẩm mới của TPBank trên địa bàn hoạt động.
Hệ thống sản phẩm của TPBank rất đa dạng, cạnh tranh với các ngân hàng khác trên thị trường Mỗi sản phẩm đều đáp ứng nhu cầu vay của khách hàng theo từng loại cụ thể, với mức cho vay và lãi suất linh hoạt, phù hợp với quy định chung của TPBank và mặt bằng lãi suất dành cho DNVVN trên thị trường.
Ngân hàng đã triển khai nhiều sản phẩm tín dụng cho DNVVN, nhưng hiện tại chỉ tập trung hiệu quả vào ba sản phẩm chính: cho vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động, cho vay trung dài hạn đầu tư tài sản cố định, và cho vay mua ô tô thế chấp bằng chính xe mua Mặc dù các sản phẩm cho vay của TPBank đáp ứng nhu cầu của khách hàng, việc quảng bá thông tin sản phẩm còn hạn chế, dẫn đến việc khách hàng chủ yếu chỉ vay vốn cho các mục đích này, trong khi các sản phẩm khác chưa được khai thác hiệu quả Hơn nữa, sự thành công trong triển khai sản phẩm còn phụ thuộc lớn vào khâu tiếp thị, trong khi quy trình cấp tín dụng của Ngân hàng chưa thực sự linh hoạt và tối ưu hóa hiệu quả.
2.2.1.2 Chính sách tín dụng đối vói doanh nghiệp vừa và nhỏ
Ngân hàng TMCP Tiên Phong đã thiết lập một hệ thống văn bản và chính sách cho hoạt động tín dụng, đặc biệt là cho vay khách hàng doanh nghiệp Các quyết định quan trọng như Quyết định 78/QĐ-HĐTV-KHDN và Quyết định 311/QĐ-HĐTV-KHDN đã được ban hành nhằm quy định và phân cấp quyết định cấp tín dụng Đồng thời, các chính sách tín dụng cũng được cập nhật thường xuyên để phù hợp với nhu cầu thị trường Sản phẩm cho vay dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) ngày càng được chuẩn hóa, giúp giảm thời gian xử lý và nâng cao chất lượng phục vụ, đồng thời giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Chính sách cho vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) thường xuyên được điều chỉnh để phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội và đặc thù khu vực hoạt động Mục tiêu là đảm bảo hoạt động cho vay phát triển một cách an toàn và bền vững.
(i) về Chính sách về cấp tín dụng
TPBank sử dụng Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ (RMS) để phân loại khách hàng Đối với khách hàng mới, việc xếp hạng dựa vào đánh giá của cán bộ tín dụng Khách hàng cũ có nhu cầu vay từ 500 triệu đồng trở lên cần cung cấp Phiếu thông tin khách hàng và thực hiện chấm điểm theo hệ thống này trước khi được cấp tín dụng Khách hàng sẽ được phân loại thành 10 mức xếp hạng từ AAA đến D, và TPBank chỉ xem xét cấp tín dụng cho những khách hàng có xếp hạng từ BB trở lên và đáp ứng đủ yêu cầu quy định.
TPBank sẽ thường xuyên cập nhật các Quyết định liên quan đến chính sách tín dụng theo từng thời kỳ, bao gồm quy định rõ ràng về các trường hợp không cho vay và các trường hợp hạn chế cho vay Đồng thời, ngân hàng cũng đưa ra các quy định về bảo đảm cấp tín dụng phù hợp với từng khách hàng cụ thể.
(ii) về Chính sách về tài sản bảo đảm
Các loại tài sản có thể sử dụng làm bảo đảm cho tiền vay bao gồm tiền gửi có kỳ hạn, sổ tiết kiệm tại TPBank hoặc các tổ chức tín dụng khác; trái phiếu Chính phủ và các giấy tờ có giá theo quy định của TPBank; phương tiện vận tải; quyền sử dụng đất được thế chấp theo quy định pháp luật; và nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất cùng các tài sản liên quan khác.
Mức cho vay dựa trên giá trị tài sản bảo đảm sẽ được xác định theo quy định của từng sản phẩm tín dụng và các quy định liên quan của TPBank trong từng thời kỳ.
2.2.1.3 Quy trình tín dụng đối vói doanh nghiệp vừa và nhỏ Để đảm bảo cho việc cho vay DNVVN được đồng bộ, thống nhất, xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn của từng bộ phận, từng cấp, từng cá nhân tham gia trong quá trình cấp tín dụng, TPBank đã ban hành Quyết định 66/QĐ-HĐTV-KHDN ngày 22/01/2014 về việc Ban hành quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Ngân hàng, và cụ thể hóa quy trình cho vay đối với DNVVN thông qua Quyết định số 836/QĐ-DNVVN ngày 07/08/2014 về việc Ban hành Quy trình cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ.
TPBank hiện đang thực hiện cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) theo quy định và quy trình nghiêm ngặt, nhằm đảm bảo tính thống nhất trong toàn hệ thống Quy trình cho vay DNVVN được thiết lập rõ ràng, đảm bảo an toàn, hiệu quả và thuận tiện, với yêu cầu tuân thủ cao Các bước trong trình tự cho vay DNVVN tại ngân hàng được tóm tắt như sau:
Người thẩm định khoản vay (CBTD) có trách nhiệm tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng trong việc lập hồ sơ vay vốn Sau khi hoàn tất hồ sơ, CBTD tiến hành thẩm định và lập báo cáo thẩm định để trình lên Người kiểm soát khoản vay.
- Người kiểm soát khoản vay kiểm soát hồ sơ vay vốn và báo cáo thẩm định trình Người phê duyệt khoản vay.
- Người phê duyệt khoản vay ra quyết định phê duyệt khoản vay.
- Ký kết Hợp đồng tín dụng, hợp đồng đảm bảo tiền vay, khai báo phê duyệt thông tin vào hệ thống IPCAS và giải ngân vốn vay.
- Kiểm tra giám sát sau khi cho vay, thu nợ và xử lý phát sinh.
Quy trình cho vay của ngân hàng được quy định tại Quyết định số 836/QĐ-DNVVN ngày 07/08/2014, bao gồm các bước thanh lý hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay và giải chấp tài sản bảo đảm.
Bước 1: Thẩm định các điều kiện cho vay (Thực hiện: Người thẩm định) về cơ bản sẽ gồm 3 bước nhỏ sau:
(1) Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn
(a) Đối với khách hàng quan hệ vay vốn lần đầu:
S Tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng, hướng dẫn khách hàng cung cấp hồ sơ và các thông tin cần thiết, thiết lập hồ sơ vay vốn.
TPBank giới thiệu danh mục sản phẩm và dịch vụ, đồng thời phối hợp với các bộ phận liên quan để hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ và thực hiện thủ tục đăng ký sử dụng dịch vụ Ngoài ra, ngân hàng cũng hợp tác với bộ phận khách hàng để đăng ký thông tin và cấp mã khách hàng theo quy định hiện hành.
(b) Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng với TPBank:
S Tiếp nhận nhu cầu vay vốn và hướng dẫn khách hàng bổ sung, hoàn thiện hồ sơ cho vay;
S Phối hợp với bộ phận khách hàng thực hiện đăng ký sửa đổi, bổ sung thông tin khách hàng theo quy định.
(2) Thẩm đinh và lâp báo cáo thẩm đinh
Người thẩm định tiến hành thu thập tài liệu, thông tin cần thiết về khách hàng, khoản vay để thực hiện các nội dung sau:
(a) Rà soát, đánh giá tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ vay vốn;