BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN NGUYỄN THỊ PHƯƠNG TRANG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH VAY VỐN TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN MỘ ĐỨC, TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Đà Nẵng Năm 2020 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN NGUYỄN THỊ PHƯƠNG TRANG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH VAY VỐN TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN MỘ ĐỨC, TỈNH QUẢN.
Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình đổi mới, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã chú trọng đến nhiệm vụ xóa đói, giảm nghèo thông qua nhiều chương trình lớn, đạt được những thành tựu đáng khích lệ và nhận được sự ủng hộ từ người dân cũng như đánh giá cao từ cộng đồng quốc tế Trong các chính sách hỗ trợ người nghèo, tín dụng ưu đãi luôn được ưu tiên hàng đầu.
Chính sách tín dụng ưu đãi đã được cải thiện liên tục để đáp ứng nhu cầu của người nghèo và thay đổi trong môi trường kinh tế xã hội Để đảm bảo các ưu đãi đến tay đúng đối tượng, Chính phủ đã thành lập Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) vào năm 2002 Sau 18 năm hoạt động, các chính sách tín dụng ưu đãi đã chứng minh tính hiệu quả trong việc hỗ trợ cải thiện cuộc sống của người dân và các đối tượng chính sách khác.
Phòng giao dịch NHCSXH huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi, được thành lập theo Quyết định số 538/QĐ-HĐQT ngày 10/05/2003, là đơn vị trực thuộc Chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Ngãi Đơn vị này kế thừa và phát triển từ Ngân hàng Phục vụ người nghèo, với nhiệm vụ sử dụng nguồn lực tài chính của Nhà nước để cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách, nhằm thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm Trong 17 năm hoạt động, NHCSXH huyện Mộ Đức đã hỗ trợ gần 10.000 hộ nghèo vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh, tạo việc làm cho hơn 2.000 lao động, và cho hàng ngàn đối tượng chính sách vay vốn đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.
Trong những năm gần đây, chất lượng tín dụng của Phòng giao dịch NHCSXH huyện Mộ Đức đã có nhiều biến động, với tình hình nợ xấu và lãi tồn đọng gia tăng, ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng Nguồn vốn cho vay phụ thuộc vào ngân hàng cấp trên, lãi suất cho vay thấp kéo dài, cùng với bộ máy phục vụ và các dịch vụ hỗ trợ chưa đồng bộ, đã tác động tiêu cực đến hiệu quả của các chương trình xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội tại huyện Mộ Đức.
Đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế của tôi là “Nâng cao chất lượng tín dụng đối với đối tượng chính sách vay vốn tại Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi”, xuất phát từ những lý do quan trọng liên quan đến việc cải thiện dịch vụ tín dụng cho các đối tượng chính sách.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Dựa trên việc phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng trong thời gian qua, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại PGD Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi trong tương lai Để đạt được mục tiêu này, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể.
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi qua 3 năm 2017-2019;
Để nâng cao chất lượng tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới, cần đề xuất các giải pháp chủ yếu như cải thiện kỹ năng phục vụ khách hàng, tăng cường đào tạo cho nhân viên, áp dụng công nghệ thông tin vào quy trình giao dịch, và nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ tài chính cho người dân Ngoài ra, việc tăng cường truyền thông về các sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng cũng là một yếu tố quan trọng nhằm thu hút khách hàng và nâng cao hiệu quả hoạt động.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài vận dụng một số phương pháp sau:
(a) Phương pháp thu thập dữ liệu:
Thu thập dữ liệu thứ cấp bao gồm số liệu từ chương trình Thông tin báo cáo của đơn vị, các kết quả báo cáo định kỳ từ chương trình Intellect Online và Intellect Offline tại các điểm giao dịch xã, cũng như từ các nguồn tài liệu như tạp chí Tài chính, Thời báo Ngân hàng, và tạp chí Ngân hàng CSXH.
Phương pháp đọc tài liệu khoa học bao gồm tổng hợp, hệ thống hóa và đối chiếu, được áp dụng để xây dựng cơ sở lý luận cho việc nâng cao chất lượng tín dụng Qua đó, các thông tin định tính sẽ được xem xét và nghiên cứu, nhằm đưa ra các đề xuất và khuyến nghị hiệu quả.
Phương pháp quan sát được áp dụng để thực hiện việc nâng cao chất lượng tín dụng tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi Qua việc theo dõi thực tế hoạt động tại trụ sở và quy trình giao dịch tại các xã, phường, chúng tôi có thể nắm bắt và hiểu rõ kết quả hoạt động tín dụng tại đây.
Phương pháp phân tích thống kê bao gồm nhiều kỹ thuật, như phân tích dư nợ hợp đồng tín dụng nhận ủy thác, theo dõi sự biến động của dư nợ tín dụng theo thời gian, và đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch tín dụng chính sách trong quá khứ.
Bố cục đề tài
Ngoài phần mục lục, mở đầu và kết luận, luận văn được bố cục thành 3 chương như sau:
Chương 1 trình bày cơ sở lý luận về việc nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH), nhấn mạnh tầm quan trọng của tín dụng đối với sự phát triển kinh tế và xã hội Chương 2 phân tích thực trạng nâng cao chất lượng tín dụng đối với đối tượng chính sách vay vốn tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện, chỉ ra những thách thức và cơ hội trong việc cải thiện dịch vụ tín dụng nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của người dân.
Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi
Chương 3 đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cho đối tượng chính sách vay vốn tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi Các giải pháp này bao gồm việc cải thiện quy trình thẩm định hồ sơ vay, tăng cường đào tạo nhân viên ngân hàng, nâng cao nhận thức của người vay về trách nhiệm sử dụng vốn, và phát triển các sản phẩm tín dụng phù hợp với nhu cầu của đối tượng chính sách Mục tiêu là đảm bảo nguồn vốn vay được sử dụng hiệu quả, góp phần vào phát triển kinh tế địa phương và nâng cao đời sống người dân.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI8 1 Ngân hàng chính sách xã hội
1.1.1 Ngân hàng chính sách xã hội
Ngân hàng Chính sách là một loại ngân hàng đặc biệt, hoạt động không vì lợi nhuận mà nhằm thực hiện các chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước cho những đối tượng cụ thể.
Ngân hàng Chính sách xã hội tại Việt Nam là một tổ chức tín dụng chuyên cho vay Hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, nhằm thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị và xã hội của Quốc gia Mục tiêu của NHCSXH không phải là lợi nhuận mà là cung cấp hỗ trợ vốn tối đa cho các đối tượng này Do đó, Ngân hàng Chính sách xã hội không được coi là ngân hàng thương mại và không tuân thủ các tiêu chí kinh doanh thương mại.
1.1.1.2 Đặc thù của Ngân hàng Chính sách xã hội
- Đặc thù về mô hình tổ chức
Ngân hàng Chính sách xã hội là một ngân hàng đặc thù, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, với mô hình tổ chức có những đặc điểm riêng biệt.
Ngân hàng Chính sách xã hội là loại hình ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước, sử dụng một phần nguồn tài chính của Nhà nước để hỗ trợ các ngành và khu vực khác nhau Do đó, mô hình quản lý của ngân hàng này cần có sự tham gia của các cơ quan quản lý Nhà nước để đảm bảo quản trị hiệu quả, hoạch định chính sách tạo lập nguồn vốn và đầu tư cho các đối tượng trong từng thời kỳ Ví dụ, mô hình tổ chức của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam được thiết lập nhằm đáp ứng các yêu cầu này.
Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội ở cấp Trung ương bao gồm các thành viên chuyên trách và các thành viên kiêm nhiệm, đại diện cho các cơ quan quản lý Nhà nước và tổ chức Chính trị - Xã hội.
Tại địa phương, Ngân hàng Chính sách xã hội không chỉ hoạt động thông qua bộ phận tác nghiệp chuyên trách mà còn nhận được sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương, bao gồm chính quyền cấp tỉnh, huyện và xã.
Tại cấp cơ sở, chính quyền phối hợp với các tổ chức Hội đoàn thể thành lập các Tổ tiết kiệm và vay vốn, nhằm hỗ trợ các đối tượng Chính sách có nhu cầu vay vốn Các thành viên trong Tổ, thường là người dân ở các thôn, bản, tự nguyện gia nhập và cam kết hoạt động theo quy ước tập thể, đồng thời có trách nhiệm trong việc sử dụng vốn vay một cách hiệu quả.
- Đặc thù về cơ chế hoạt động
* Về mục tiêu hoạt động
Ngân hàng Chính sách xã hội phục vụ chủ yếu cho những đối tượng khó tiếp cận vốn tín dụng từ các Ngân hàng thương mại, dẫn đến khả năng sinh lời từ hoạt động cho vay của ngân hàng này rất thấp hoặc không có Vì vậy, mục tiêu hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội không phải là lợi nhuận, mà là xoá đói giảm nghèo.
- Đối với khu vực kinh tế nông thôn: hỗ trợ kinh tế hộ gia đình từng bước cải thiện cuộc sống.
- Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hợp tác xã, các cơ sở sản xuất kinh doanh của người tàn tật: cho vay để tạo việc làm.
Đối với các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất kinh doanh tại những khu vực kinh tế kém phát triển, cũng như vùng sâu, vùng xa, việc cho vay nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển và cải thiện đời sống là rất cần thiết.
- Đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn: cho vay trang trải các chi phí học tập
Hộ nghèo và cận nghèo không phải nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân, theo quy định của Thủ tướng Chính phủ sẽ được vay vốn để làm nhà Cụ thể, họ có thể vay để mua, thuê mua nhà ở xã hội, xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở.
* Về đối tượng vay vốn
Ngân hàng Chính sách xã hội cung cấp các khoản vay cho các đối tượng khách hàng và dự án phát triển theo chỉ định của Chính phủ Đối tượng khách hàng bao gồm hộ gia đình nghèo, hộ sản xuất, doanh nghiệp vừa và nhỏ ở vùng nghèo, cùng các đối tượng thụ hưởng chính sách xã hội khác Những khách hàng này thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận dịch vụ tín dụng từ các ngân hàng thương mại, và họ là những đối tượng dễ bị tổn thương, cần sự hỗ trợ tài chính từ Chính phủ và cộng đồng để cải thiện điều kiện sống.
Ngân hàng thương mại chủ yếu hoạt động bằng cách huy động vốn nhàn rỗi để cho vay, phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế Trong khi đó, Ngân hàng Chính sách xã hội chủ yếu hình thành nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nước thông qua nhiều hình thức khác nhau.
Ngân sách Trung ương và địa phương hàng năm cấp vốn điều lệ nhằm thực hiện các chương trình tín dụng cho các đối tượng chính sách, phân bổ theo vùng và nhóm đối tượng cụ thể.
- Nguồn vốn ODA dành cho chương trình tín dụng chính sách của Chính phủ.
Chính phủ huy động vốn từ dân thông qua việc phát hành trái phiếu, công trái, hoặc từ Quỹ tiết kiệm bưu điện để thực hiện các chương trình tín dụng chính sách.
Nguồn vốn huy động trên thị trường chịu ảnh hưởng bởi khối lượng và kế hoạch cấp bù từ Ngân sách Nhà nước, điều này quyết định khối lượng vốn mà các tổ chức có thể huy động.
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI19 1 Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp
Chính sách tín dụng là hướng dẫn nội bộ của ngân hàng nhằm đảm bảo quy trình cấp tín dụng cho khách hàng được thực hiện thống nhất và tuân thủ pháp luật Nó đóng vai trò quan trọng trong quản trị rủi ro tín dụng, xác định mục tiêu và tham số cho cán bộ ngân hàng trong công tác cho vay và quản lý danh mục đầu tư Bằng cách duy trì tiêu chuẩn tín dụng, chính sách này giúp ngân hàng tránh rủi ro quá mức và đánh giá chính xác cơ hội kinh doanh Việc xây dựng chính sách tín dụng đúng đắn là điều kiện cần thiết để quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả và nâng cao chất lượng tín dụng trong bối cảnh kinh tế luôn biến đổi Chính sách tín dụng cũng là nền tảng cho quy trình tín dụng của ngân hàng.
Chính sách tín dụng của ngân hàng bao gồm các nội dung chính như sau: mô tả thị trường tín dụng mục tiêu, xác định quyền hạn và trách nhiệm của cán bộ tín dụng trong quyết định cho vay, quy trình nhận hồ sơ và thẩm định yêu cầu vay vốn, phương pháp xác định lãi suất, phí và thời hạn vay, giới hạn cho vay tối đa theo ngành và nhóm sản phẩm, và chiến lược đa dạng hóa danh mục đầu tư để giảm thiểu rủi ro Đặc biệt, ngân hàng cần tránh tập trung tín dụng vào một ngành hay khách hàng duy nhất, đồng thời đa dạng hóa sản phẩm tín dụng và phương thức cho vay Cuối cùng, việc phát hiện, phân tích và xử lý các khoản vay có vấn đề cũng là một phần quan trọng trong quản lý rủi ro tín dụng.
1.2.2 Xây dựng quy trình tín dụng hoa học
Quy trình tín dụng bao gồm các bước từ việc tiếp nhận nhu cầu tín dụng của khách hàng đến quyết định cấp tín dụng, giải ngân và thanh lý hợp đồng Mỗi ngân hàng thường thiết kế quy trình tín dụng riêng, và việc hoàn thiện quy trình này có vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng Một quy trình tín dụng hợp lý không chỉ nâng cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro mà còn đơn giản hóa thủ tục hồ sơ, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng và mở rộng tín dụng.
Việc phân định trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận liên quan trong hoạt động tín dụng là rất cần thiết để thiết lập hồ sơ và thủ tục vay vốn một cách hiệu quả về mặt hành chính Đồng thời, điều này cũng giúp chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan, từ đó nâng cao tính minh bạch và hiệu quả trong quy trình tín dụng.
Quy trình cho vay đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa nhiều bộ phận và được phân chia thành các chức năng rõ ràng như khởi tạo tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng và tác nghiệp Các bước thực hiện và trách nhiệm của từng thành viên cần được quy định cụ thể, đảm bảo tuân thủ nguyên tắc khởi tạo, phán quyết tín dụng và quản lý rủi ro Để quản lý chất lượng tín dụng hiệu quả, cần phân tách rõ ràng giữa các chức năng khởi tạo tín dụng, phán quyết tín dụng, quản lý rủi ro và tác nghiệp trong toàn bộ quy trình cho vay.
1.2.3 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động tín dụng
Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng Hiện nay, ngân hàng áp dụng phương thức tổ chức tách biệt ba chức năng chính: chức năng kinh doanh, chức năng quản lý rủi ro tín dụng và chức năng tác nghiệp.
Bộ phận kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh doanh ngân hàng bằng cách thiết lập, củng cố và mở rộng mối quan hệ với khách hàng tiềm năng, nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Bộ phận quản lý rủi ro tín dụng thực hiện phân tích và đánh giá các rủi ro phát sinh trong hoạt động tín dụng, đồng thời giám sát chặt chẽ để hạn chế rủi ro tín dụng ở mức có thể chấp nhận.
Bộ phận chịu trách nhiệm về số liệu trên hệ thống phải đảm bảo tính chính xác giữa số liệu trên hệ thống và hồ sơ Họ cần lưu giữ hồ sơ một cách đầy đủ và an toàn, đồng thời đảm bảo rằng tất cả các khoản vay đều tuân thủ nghiêm ngặt quy trình tín dụng đã được quy định.
Để đảm bảo tính thống nhất trong mối quan hệ kiểm soát và quyết định tín dụng, các ngân hàng đã thành lập Ủy ban quản lý rủi ro và Hội đồng tín dụng nhằm quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả.
Bộ phận quản lý rủi ro được thành lập để hỗ trợ Hội đồng quản trị trong việc quản lý rủi ro tại ngân hàng Các thành viên trong bộ phận này là những người phụ trách các phòng quản lý các hoạt động lớn của ngân hàng Chức năng của bộ phận này bao gồm việc ban hành các chính sách và chế độ, cũng như đề ra các biện pháp nhằm quản lý rủi ro một cách hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng.
Hội đồng tín dụng được thành lập để hỗ trợ Ban giám đốc trong việc cung cấp sản phẩm cho khách hàng Nhiệm vụ của hội đồng bao gồm xét duyệt giới hạn tín dụng và các khoản vay vượt quá quyết định của Giám đốc, cũng như thẩm định và đánh giá lại các khoản vay phức tạp.
1.2.4 Xây dựng các biện pháp đảm bảo tiền vay; thu hồi, xử lý nợ; kiểm tra và giám sát hoạt động tín dụng
Bảo đảm tiền vay là một biện pháp quan trọng mà ngân hàng thực hiện để giảm thiểu rủi ro tín dụng Qua đó, ngân hàng thiết lập các cơ sở kinh tế và pháp lý nhằm đảm bảo khả năng thu hồi các khoản nợ từ khách hàng vay.
Bảo đảm tiền vay là công cụ quan trọng giúp ngân hàng thương mại quản lý rủi ro tín dụng và nâng cao chất lượng cho vay Khi khách hàng vay vốn, yêu cầu đảm bảo tiền vay không chỉ tăng cường trách nhiệm trả nợ mà còn giảm thiểu gian lận Tuy nhiên, tài sản thế chấp chỉ là điều kiện cần, chưa đủ để ngân hàng quyết định cho vay, vì giá trị tài sản phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chu kỳ kinh tế, công nghệ và tính pháp lý, dẫn đến tính thanh khoản thấp Ngoài ra, giá trị tài sản đảm bảo sẽ được khấu trừ khi trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn quốc tế và Việt Nam.
Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro là quy trình quan trọng giúp ngân hàng thương mại (NHTM) đánh giá chất lượng khoản vay và xác định mức dự phòng cần thiết cho các khoản vay có dấu hiệu suy giảm giá trị Việc này không chỉ giúp ngân hàng chủ động ứng phó với rủi ro tín dụng mà còn giảm thiểu biến động trong hoạt động và tình hình tài chính Thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng theo thông lệ quốc tế là bước tiến lớn, giúp các tổ chức tín dụng Việt Nam tiệm cận với các chuẩn mực quốc tế.
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
Nhân tố kinh tế là yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, vì mọi hoạt động thương mại đều diễn ra trong bối cảnh kinh tế cụ thể.
Chu kỳ kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng Trong thời kỳ suy thoái, sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, khiến nhu cầu vay vốn giảm và khó khăn trong việc hoàn trả nợ Ngược lại, khi nền kinh tế ổn định và phát triển, nhu cầu vay vốn của hộ nghèo và hộ chính sách tăng cao nhờ lãi suất ưu đãi, tạo cơ hội cho sản xuất kinh doanh hiệu quả và gia tăng thu nhập Nền kinh tế ổn định là yếu tố quan trọng giúp hộ nghèo và các đối tượng chính sách hoạt động bình thường mà không bị ảnh hưởng bởi lạm phát hay khủng hoảng, từ đó đảm bảo khả năng hoàn trả vốn vay và nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước tập trung vào việc ưu tiên hoạt động tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế cho các dân tộc ở vùng sâu, vùng xa Qua đó, NHCSXH góp phần đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các ngành, lĩnh vực và vùng miền trên toàn quốc.
Chính sách lãi suất của cơ quan quản lý Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng Lãi suất ưu đãi dành cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách thường thấp hơn nhiều so với lãi suất của các ngân hàng thương mại, điều này thu hút một lượng lớn người vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH).
Chất lượng khách hàng trong tín dụng đối với hộ nghèo và hộ chính sách là yếu tố quan trọng, giúp các hộ này, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa và vùng đặc biệt khó khăn, tiếp cận nguồn vốn ưu đãi từ Nhà nước.
Hoạt động sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng trực tiếp đến tín dụng ngân hàng Khi hộ nghèo và hộ chính sách sử dụng vốn vay đúng mục đích và đạt hiệu quả trong sản xuất, khả năng trả nợ đúng hạn sẽ tăng, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng và vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng Ngược lại, nếu hoạt động sản xuất kinh doanh không hiệu quả, sẽ dẫn đến khó khăn trong việc thu hồi nợ và lãi, làm giảm chất lượng tín dụng của ngân hàng.
+ Nhóm 2: Nhân tố xã hội
Sự tín nhiệm trong mối quan hệ tín dụng bao gồm ba yếu tố chính: nhu cầu của khách hàng, tín nhiệm và khả năng của ngân hàng Khi ngân hàng có mức tín nhiệm cao, điều này sẽ giúp họ tiếp cận hiệu quả hơn với hộ nghèo, đáp ứng nhu cầu tài chính của họ, từ đó hỗ trợ họ thoát nghèo Điều này phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước, khẳng định ngân hàng chính sách xã hội là địa chỉ tin cậy cho những người nghèo thiếu vốn sản xuất, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.
Tín nhiệm giữa ngân hàng và khách hàng là yếu tố then chốt trong việc cải tiến và nâng cao chất lượng tín dụng Sự tín nhiệm này giúp ngân hàng thu thập thông tin tín dụng chính xác và đầy đủ, từ đó giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.
1.3.2 Nhân tố chủ quan Đây là những nhân tố thuộc về bản thân, nội tại ngân hàng, liên quan đến sự phát triển của ngân hàng trên các mặt ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng gồm: chính sách, công tác tổ chức, trình dộ lao động, quy trình nghiệp vụ, kiểm tra giám sát và trang thiết bị hoạt động.
Chính sách tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng hoạt động tín dụng, quyết định sự thành bại của ngân hàng Một chính sách tín dụng hiệu quả không chỉ thu hút khách hàng mà còn đảm bảo khả năng sinh lời Để đạt được chất lượng tín dụng cao, ngân hàng cần xây dựng chính sách phù hợp với điều kiện của mình và thị trường Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách, giúp họ tiếp cận vốn với lãi suất thấp Chính sách này không chỉ thu hút những đối tượng thiếu vốn sản xuất kinh doanh mà còn đảm bảo hoạt động tín dụng của NHCSXH tuân thủ pháp luật và chính sách của Nhà nước.
Công tác tổ chức của ngân hàng bao gồm việc xây dựng cơ cấu tổ chức khoa học, giúp đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban và nhân viên Điều này không chỉ tạo điều kiện cho ngân hàng hoạt động hiệu quả mà còn nâng cao khả năng đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng Hệ thống tổ chức chặt chẽ giúp quản lý sát sao các khoản vốn huy động và cho vay, từ đó nâng cao hiệu quả tín dụng trong toàn bộ hệ thống ngân hàng.
Chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng là yếu tố quyết định đến chất lượng tín dụng và sự thành bại trong quản lý vốn tín dụng của ngân hàng Khi nền kinh tế phát triển và các quan hệ kinh tế trở nên phức tạp, yêu cầu về trình độ của người lao động ngày càng cao Do đó, một đội ngũ cán bộ ngân hàng có chuyên môn giỏi, đạo đức và năng lực sẽ là điều kiện tiên quyết để ngân hàng tồn tại và phát triển bền vững.
Quy trình tín dụng là chuỗi các bước và thủ tục cần thiết trong hoạt động cho vay và thu nợ, bắt đầu từ việc xem xét đơn xin vay của khách hàng cho đến khi thu hồi nợ, nhằm đảm bảo an toàn cho vốn tín dụng Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào việc xây dựng quy trình tín dụng hợp lý và khoa học, cũng như việc thực hiện hiệu quả các bước trong quy trình này.
Kiểm tra giám sát nội bộ đóng vai trò quan trọng trong việc giúp lãnh đạo ngân hàng nắm bắt tình hình hoạt động kinh doanh, bao gồm các thuận lợi, khó khăn và việc tuân thủ các quy định pháp luật cũng như nội quy, quy chế Qua đó, lãnh đạo ngân hàng có thể đưa ra những quyết định, chính sách phù hợp nhằm giải quyết các vấn đề phát sinh, phát huy những yếu tố tích cực và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng Mặc dù không phải là yếu tố cơ bản, nhưng chúng là công cụ thiết yếu cho việc tổ chức, quản lý và kiểm soát nội bộ, cũng như giám sát quá trình sử dụng vốn vay và thực hiện các giao dịch với khách hàng Đặc biệt, sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin đã giúp ngân hàng thu thập và xử lý thông tin một cách nhanh chóng, chính xác, từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn và không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh, đồng thời nâng cao hiệu quả trong quản lý tiền vay và thanh toán.
KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI KHÁC
1.4.1 Kinh nghiệm từ Phòng giao dịch NHCSXH Kỳ Anh, Hà Tĩnh
Huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh, là một khu vực đông dân với nhu cầu vay vốn lớn từ người dân, đặc biệt là các đối tượng chính sách Tuy nhiên, nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội (CSXH) tại đây vẫn chưa ổn định và cơ cấu chưa hợp lý, dẫn đến chất lượng tín dụng không đồng đều Tính đến ngày 31/12/2019, NHCSXH huyện Kỳ Anh đã cho vay tổng cộng 1.378 tỷ đồng, phục vụ 47.000 hộ nghèo và các đối tượng chính sách, tăng 380 tỷ đồng so với năm trước, đạt 138% Trong đó, số tiền cho vay cho hộ nghèo là 450 tỷ đồng, hộ cận nghèo 354 tỷ đồng, hộ mới thoát nghèo 186 tỷ đồng và nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn 126 tỷ đồng Tổng dư nợ đến cuối năm 2019 đạt 851 tỷ đồng, tăng 247 tỷ đồng so với năm 2018.
Trong việc nâng cao chất lượng tín dụng, NHCSXH huyện Kỳ Anh, Hà Tĩnh đã phối hợp chặt chẽ với các cấp ủy đảng và chính quyền địa phương để thực hiện hiệu quả hoạt động tín dụng chính sách Đơn vị đã tập trung nguồn lực, bổ sung vốn và cải thiện cơ sở vật chất nhằm đảm bảo hoạt động ổn định và bền vững Các cơ quan, ban ngành, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội từ cấp tỉnh đến thôn, bản đã cùng chung trách nhiệm, phối hợp với NHCSXH, góp phần quan trọng vào mục tiêu xóa đói giảm nghèo và an sinh xã hội trên địa bàn.
1.4.2 Kinh nghiệm từ Phòng giao dịch NHCSXH huyện Quảng Điền
Tính đến ngày 31/12/2019, tổng doanh số cho vay vốn tín dụng chính sách tại huyện Quảng Điền đạt 2.353 tỷ đồng, phục vụ 61.297 hộ nghèo và các đối tượng chính sách Tổng dư nợ các chương trình tín dụng chính sách lên tới 769 tỷ đồng, tăng 375 tỷ đồng so với năm 2018, chiếm 11,92% tổng dư nợ toàn hệ thống với 16.618 khách hàng còn dư nợ Quảng Điền là một trong ba huyện được NHCSXH tỉnh ưu tiên nguồn vốn cho vay hộ nghèo, với tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tín dụng hàng năm đạt 12,7%, cao hơn mức tăng trưởng bình quân toàn quốc là 10,4%.
Hoạt động tín dụng chính sách xã hội tại NHCSXH huyện Quảng Điền, Thừa Thiên Huế đã nâng cao chất lượng tín dụng, góp phần tích cực vào mục tiêu giảm nghèo bền vững và an sinh xã hội Trong thời gian qua, vốn tín dụng đã giúp 27.157 hộ thoát nghèo, hỗ trợ 6.509 học sinh sinh viên nghèo vay vốn học tập, tạo việc làm cho 29.976 lao động, xây dựng và cải tạo 2.704 nhà ở cho hộ nghèo, cũng như phát triển 36.903 công trình nước sạch và vệ sinh môi trường Ngoài ra, chương trình còn giúp 5.074 lao động đi làm việc ở nước ngoài, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo khu vực từ 18,92% trong giai đoạn 2015 - 2019.
2018) xuống còn 8,5%, trong đó hộ nghèo còn 18%.
1.4.3 Kinh nghiệm của từ Phòng giao dịch NHCSXH huyện Gio Linh
Sau 5 năm thực hiện Đề án củng cố, nâng cao chất lượng tín dụng chính sách, Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội Gio Linh đã đạt được những kết quả vượt bậc, góp phần phát triển kinh tế, bảo đảo an sinh xã hội tại địa phương Để đạt được kết quả này là chi nhánh đã tổ chức triển khai xuống tất cả các đơn vị, đồng thời tham mưu cho các cấp ủy Đảng, chính quyền ban hành các văn bản chỉ đạo hệ thống chính trị vào cuộc, tạo ra sự thay đổi lớn về nhận thức, từ đó quan tâm, chỉ đạo, quản lý tốt nguồn vốn tín dụng chính sách tại địa phương Đến nay, tín dụng chính sách trên toàn huyện đã tăng vượt bậc về quy mô cũng như chất lượng Hiện tại Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội Gio Linh, tỉnh Quảng Trị đang thực hiện 11 chương trình tín dụng chính sách gồm: Cho vay hộ nghèo; hộ cận nghèo; hộ mới thoát nghèo; học sinh, sinh viên; giải quyết việc làm; nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; nhà vượt lũ; nhà ở cho hộ nghèo; xuất khẩu lao động; thương nhân hoạt động thương mại vùng khó khăn; hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn Tổng dư nợ đến ngày 31/12/2019 đạt 318 tỷ đồng, tăng 146 tỷ đồng so với trước khi thực hiện đề án Tín dụng tăng trưởng mạnh về quy mô nhưng nợ quá hạn lại giảm 1,3 tỷ đồng so với năm 2018, tỷ lệ nợ quá hạn hiện chỉ còn 0,08%, giảm 1,98% so với 2018.
Các Tổ TK&VV và vay vốn được sắp xếp theo địa bàn dân cư, nâng cao tinh thần trách nhiệm và chất lượng hoạt động với dư nợ bình quân đạt 1.400 triệu đồng/tổ, tăng từ 395 triệu đồng/tổ vào năm 2015 Hoạt động giao dịch tại xã được cấp ủy và chính quyền địa phương quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi và nhận được sự đồng tình ủng hộ từ người dân Phòng giao dịch đã tiến hành đánh giá cụ thể những mặt mạnh, yếu và hạn chế, xác định nguyên nhân để đề ra giải pháp khắc phục Định kỳ tổ chức họp giao ban hàng tháng, phát động các phong trào thi đua và khen thưởng kịp thời cho những cá nhân và tập thể xuất sắc.
Sự quan tâm của cấp ủy đảng và chính quyền địa phương là yếu tố quan trọng trong việc thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ Các hội, đoàn thể đóng vai trò thiết yếu trong công tác tuyên truyền và cần hiểu rõ về nghiệp vụ cho vay của từng chương trình Đơn vị luôn tìm kiếm giải pháp đồng thuận với phương châm “chúng ta là một”, đồng thời phát huy vai trò của Trưởng thôn, khóm và Tổ tiết kiệm và vay vốn Trưởng thôn được tham mưu để tham gia bình xét cho vay và đôn đốc thu hồi nợ, góp phần nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo.
1.4.4 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Ngân hàng chính sách xã hội huyện
Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi
Từ kinh nghiệm của các ngân hàng trên thế giới và tại Việt Nam, chúng ta có thể rút ra nhiều bài học quý giá để nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi Việc áp dụng những phương pháp hiệu quả này sẽ giúp cải thiện dịch vụ tín dụng, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người dân và thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.
Để đạt được các chỉ tiêu kế hoạch tăng trưởng mà Chính phủ giao, cần thường xuyên tuân thủ chủ trương của Đảng và Nhà nước, đồng thời chấp hành nghiêm túc Nghị quyết của Ban đại diện Hội đồng quản trị huyện và chỉ đạo của Ban Giám đốc NHCSXH tỉnh.
Việc cho vay cần được thực hiện thông qua các tổ chức trung gian như Hội và Đoàn thể, nhằm kiểm tra cụ thể các dự án của hộ nghèo và các đối tượng chính sách Điều này giúp ngăn chặn tình trạng vay vốn sai mục đích và đảm bảo phương pháp cho vay phù hợp với nhu cầu thực tế.
Để hỗ trợ hộ nghèo và các đối tượng chính sách, cần áp dụng lãi suất ưu đãi cho vay, nhưng không nên thấp hơn lãi suất thị trường quá nhiều Mức lãi suất ưu đãi nên được quy định ở mức 80% so với lãi suất bình quân của thị trường để tránh tình trạng ỷ lại từ người vay.
Quy mô cấp tín dụng chính sách tại Việt Nam hiện chưa phù hợp, theo kinh nghiệm từ các nước khác Nhiều chương trình cho vay với mức vay thấp không đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn và sử dụng vốn của các hộ vay.
Cơ sở hạ tầng và tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) đang được cải thiện hàng ngày, nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ yêu cầu Do đó, các cấp ngành cần tập trung đầu tư và hỗ trợ thêm cho NHCSXH để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Vào thứ sáu, việc định hướng cho người dân cách sử dụng nguồn vốn sẽ diễn ra cùng với chương trình cho vay vốn Bên cạnh đó, đào tạo nghề và tận dụng những thế mạnh địa phương sẽ được chú trọng nhằm tối đa hóa hiệu quả sử dụng vốn vay.
Vào thứ bảy, chi nhánh cần tận dụng sự chỉ đạo và hỗ trợ từ địa phương về cơ sở vật chất và vốn, nhằm chủ động phát huy nội lực trong việc huy động nguồn vốn lãi suất thấp hoặc không lãi suất Điều này giúp cân đối nguồn vốn cho các chương trình vay, đồng thời tránh tư tưởng phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn vốn từ Trung ương.