Những thuận lợi, khó khăn của cục thuế tỉnh nam định trong quá trình quản lý thu thuế trên địa bàn

Một phần của tài liệu Tăng cường chống gian lận thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh nam định (Trang 84 - 87)

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH NAM ĐỊNH

3.1 Những thuận lợi, khó khăn của cục thuế tỉnh nam định trong quá trình quản lý thu thuế trên địa bàn

3.1.1 Những thuận lợi

- Nam Định là một tỉnh đồng bằng thuộc Nam châu thổ sông Hồng với diện tích tự nhiên 1,649,86 km2, phía Tây Bắc giáp Tỉnh Hà Nam, phía Đông giáp Tỉnh Thái Bình và biển Đông, phía Nam giáp Tỉnh Ninh Bình. Nam Định có 10 đơn vị hành chính gồm 1 thành phố và 9 huyện. Dân số thường trú của Nam Định năm 2008 khoảng 1,79 triệu người, mật độ dân số trung bình 1,216 người/km2, thành thị khoảng 0,250 triệu người chiếm 13%, nông thôn là 1,65 triệu người chiếm 87%. Điều kiện địa hình bằng phẳng và dân số sống tập trung thuận lợi cho việc quản lý thuế, nhất là quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Nam Định là một tỉnh có truyền thống văn hiến lâu đời, trình độ dân trí tương đối cao thuận lợi cho việc tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật thuế.

- Ngành thuế tỉnh Nam Định nhận được sự quan tâm, ủng hộ của Đảng và chính quyền địa phương, sự phối hợp chặt chẽ với các Sở, Ban, Ngành có liên quan trong quá trình quản lý thu thuế trên địa bàn

- Cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý thuế được trang bị tương đối đầy đủ, phù hợp và khá hiện đại

- Môi trường làm việc giữa cơ quan thuế và người nộp thuế thân thiện, văn minh, lịch sự, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế trong việc thực hiện chính sách pháp luật thuế.

Học viên: Trần Hồng Lý 80 Lớp CH QTKD 2010 – 2012 3.1.2 Những khó khăn

3.1.2.1 Đối vi cơ quan qun lý thuế:

Chính sách thuế trong thời gian qua đã nhiều lần sửa đổi, bổ sung để phù hợp với tình hình phát triển KT-XH của đất nước. Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại và hạn chế làm ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế, đó là:

- Hệ thống chính sách thuế còn nhiều mức thuế suất nên chưa thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyên môn hoá và hợp tác hoá trong SXKD, cụ thể: Luật thuế GTGT, ngoài thuế suất 0% cho hàng hóa xuất khẩu còn mức thuế suất 5% và 10% ; Luật Thuế TNDN, ngoài thuế suất phổ thông 25% còn các mức thuế suất ưu đãi như 20%, 10% và miễn giảm 50% tthuế TNDN nộp trong một số năm.

- Các quy định chưa sát với thực tế, không có khung quy định cụ thể để áp dụng thực tế trong quá trình SXKD như: Khung về xây dựng định mức tiêu hao NVL, khung giá để có cơ sở pháp lý xử lý về chuyển giá đối với các DN đầu tư Nước ngoài, DN kinh doanh sản xuất ôtô xe máy, nước giải khát….

- Hệ thống chính sách thuế vẫn còn lồng ghép nhiều chính sách xã hội, còn nhiều mức miễn, giảm thuế làm hạn chế tính trung lập, không đảm bảo công bằng giữa các doanh nghiệp, dễ phát sinh tiêu cực, làm phức tạp công tác quản lý thuế. Chính sách thuế còn có những quy định khác biệt về nghĩa vụ nộp thuế giữa các đối tượng.

- Chính sách thuế chưa có tính ổn định, phải sửa đổi bổ sung nhiều, điều này sẽ tạo điều kiện cho các hành vi trái pháp luật gia tăng do doanh nghiệp không nắm bắt được kịp thời hoặc lợi dụng sự thay đổi của chính sách để thực hiện hành vi gian lận.

- Công tác tuyên truyền phổ biến chính sách thuế nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế còn yếu và chưa thực sự được quan tâm. Nguyên nhân chủ yếu là do thiếu kinh phí đầu tư cho công tác tuyên truyền hỗ trợ, thiếu nhân lực có trình độ chuyên môn đủ để đáp ứng yêu cầu của công việc.

Học viên: Trần Hồng Lý 81 Lớp CH QTKD 2010 – 2012 - Lực lượng cán bộ công chức thuế thiếu về số lượng, yếu về trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Tuổi thọ trung bình của cán bộ ngành thuế tỉnh Nam Định khá cao gây khó khăn cho công tác hiện đại hóa ngành thuế, nhất là việc ứng dụng công nghệ tin học trong quá trình quản lý thuế.

- Thiếu cơ chế phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan chức năng, đoàn thể trong quản lý thuế : Trong công tác phối hợp giữa cơ quan thuế với các cơ quan chức năng, các tổ chức, cá nhân có liên quan (Ngân hàng, Kế hoạch và Đầu tư, xây dựng, Giao thông....) và chính quyền địa phương có lúc thiếu chặt chẽ và chưa đồng bộ trong việc cung cấp thông tin và áp dụng các biện pháp hỗ trợ để thu đầy đủ, kịp thời tiền thuế vào NSNN. Vẫn còn tình trạng các cơ quan chức năng, các tổ chức xem công tác thuế là của cơ quan thuế nên chưa có sự hỗ trợ kịp thời.

- Cơ sở dữ liệu trong các chương trình ứng dụng chưa được quản lý tập trung tại Tổng cục thuế mà chủ yếu quản lý riêng lẻ nên việc cập nhật, khai thác các dữ liệu trong hệ thống dữ liệu tập chung chưa được thống nhất và đồng bộ. Các ứng dụng chưa được cập nhật, nâng cấp, chuyển đổi kịp thời theo sự thay đổi của chính sách thuế. Các ứng dụng triển khai chưa đồng bộ, chương trình quản lý thuế ở Cục thuế và Chi cục thuế chạy trên hai môi trường khác nhau nên hay bị lỗi hệ thống, làm ảnh hưởng tới việc khai thác thông tin, dữ liệu phục vụ công tác quản lý thuế. Việc triển khai một số ứng dụng chưa đạt hiệu quả cao do thực hiện không đúng quy trình ứng dụng, phần mềm ứng dụng kê khai thuế qua mạng Internet chưa được triển khai tại tỉnh Nam Định. Các bộ phận, đơn vị trong cơ quan thuế phối hợp chưa chặt chẽ trong việc triển khai các phần mềm ứng dụng quản lý thuế, thiếu quy chế kiểm soát, đối chiếu dữ liệu nên còn phổ biến tình trạng báo cáo kết xuất trên ứng dụng và số liệu thực tế của đơn vị chưa chính xác, nhất là số thuế nợ đọng.

3.1.2.2 Đối vi người np thuế:

- Tính tự giác chấp hành các quy định pháp luật về thuế còn chưa cao.

Tiếp cận với sự thay đổi của các quy định, chính sách pháp luật về thuế

Học viên: Trần Hồng Lý 82 Lớp CH QTKD 2010 – 2012 TNDN còn chậm dẫn đến sai phạm trong hạch toán kế toán và xác định thuế TNDN.

- Các quy định pháp luật còn trồng chéo, không cụ thể. Các quy định, chính sách về thuế thay đổi nhiều dẫn đến bất tiện trong việc cấp nhật, chấp hành các quy định pháp luật về thuế.

- Trình độ hiểu biết về thuế của người nộp thuế về các quy định pháp luật về thuế chưa cao, chưa sát với quy định dẫn đến vi phạm pháp luật về thuế.

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác hạch toán còn kém.

Một phần của tài liệu Tăng cường chống gian lận thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh nam định (Trang 84 - 87)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(103 trang)