Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến khả năng sinh trưởng của giống lúa GS9

Một phần của tài liệu nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ cấy, mức đạm bón và thời vụ trồng khác nhau tới sinh trưởng, năng suất của giống lúa gs9 tại việt trì – phú thọ (Trang 83 - 88)

3.2. Thí nghiệm thời vụ trồng

3.2.3. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến khả năng sinh trưởng của giống lúa GS9

Kết quả theo dõi “chiều cao cây” được thể hiện ở bảng 3.15 và hình 3.4 , cụ thể như sau:

0 20 40 60 80 100 120 140

7 14 21 28 35 42 49 56 63 70 CCCC

Ngày sau cy

Chiu cao cây (cm)

VX1 VX2 VX3

Hình 3.4. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến động thái tăng trưởng chiều cao cây của giống lúa GS9

Ảnh 8: Đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng của thí nghiệm thời vụ trồng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 72 Bảng 3.15. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến động thái tăng trưởng chiều cao cây của giống lúa GS9

Đơn vị tính: cm

CT Ngày sau cấy

CCCC

7 14 21 28 35 42 49 56 63 70

VX1 19,0 22,6 31,4 46,2 51,9 60,1 73,6 84,8 98,6 102,7 106,2b

VX2 20,0 24,1 36,8 47,3 54,5 69,8 83,4 91,6 99,6 100,9 107,9b

VX3 19,6 25,0 28,4 41,2 55,8 72,3 81,0 86,4 92,4 97,4 122,9a

CV% 1,7

LSD0,05 3,8

Ghi chú: Các chữ giống nhau trong cùng một cột biểu thị sự sai khác không có ý nghĩa, các chữ khác nhau trong cùng một cột biểu thị sự sai khác có ý nghĩa

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 73 Với mức độ tin cậy 95% chung tôi có nhận xét như sau:

Công thức VX3 đạt chiều cao cao nhất là 122,9 cm, công thức có chiều cao thấp nhất 106,2 cm là công thức VX1, công thức VX2 có chiều cao là 107,9 cm, công thức VX1 và VX2 về chiều cao cây không có sự khác nhau về ý nghĩa thống kê .

Qua hình 3.4 cho thấy, chiều cao của cây lúa tăng mạnh từ 28 ngày sau cấy trở đi, đây là thời điểm cây lúa chuyển từ thời kỳ đẻ nhánh sang đứng cái, làm đòng. Từ 70 ngày sau cấy trở đi, chiều cao của cây của công thức VX1 và VX2 không có biến động nhiều. Riêng công thức VX3 có chiều cao cây cuối cùng tăng rõ rệt so với chiều cao cây của công thức ở 70 ngày sau cấy do sự vươn lóng của cây cao vì giai đoan trỗ gặp điều kiện thuận lợi hơn hai công thức VX1 và VX2.

3.2.3.2. Động thái đẻ nhánh

Kết quả theo dõi quá trình đẻ nhánh được thể hiện trong bảng: 3.16 và hình 3.5:

0 2 4 6 8 10 12 14 16

7 14 21 28 35 42 49 56 63 70 NHH

Ngày s au cấy

S nhánh (nhánh/khóm)

VX1 VX2 VX3

Hình 3.5. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến động thái đẻ nhánh của giống lúa GS9

Từ kết quả trên cho thấy, với các công thức khác nhau thì khả năng đẻ nhánh cũng khác nhau, cụ thể: Trong vụ xuân 2015, công thức VX3 đạt số dảnh hữu hiệu cao nhất là 11,5 dảnh/khóm và có sự sai khác rõ rệt về ý nghĩa thống kê

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 74 Bảng 3.16. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến động thái đẻ nhánh của giống lúa GS9

Đơn vị tính: dảnh/khóm

CT Ngày sau cấy

NHH

7 14 21 28 35 42 49 56 63 70

VX1 2,0 2,0 3,0 6,9 9,3 11,4 11,2 11,0 9,4 9,5 8,3b

VX2 2,0 2,0 5,0 6,7 10,4 10,7 11,2 9,8 9,4 9,1 8,5b

VX3 2,0 2,2 3,1 5,8 8,3 12,0 12,9 13,9 13,6 13,4 11,5a

CV% 2,7

LSD0,05 0,5

Ghi chú: Các chữ giống nhau trong cùng một cột biểu thị sự sai khác không có ý nghĩa, các chữ khác nhau trong cùng một cột biểu thị sự sai khác có ý nghĩa

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 75 so với các công thức VX1 và VX2 với số dảnh đạt được lần lượt là 8,3; 8,5 (công thức VX1 và VX2 không có sự sai khác về ý nghĩa thống kê). Kết quả trên được xác định ở độ tin cậy 95%.

Như vậy có thể thấy bố trí thời vụ trồng khác nhau thì khả năng đẻ nhánh và đạt số dảnh hữu hiệu của cây lúa cũng khác nhau.

Kết quả của thí nghiệm trong vụ xuân năm 2015 cho thấy, số dảnh tối đa đạt được của các công thức VX1, VX2 và VX3 lần lượt là tại thời điểm 42, 49 và 56 ngày sau khi cấy, sau đó thì giảm dần. Như vậy công thức VX3 có thời gian đẻ nhánh dài nhất, ngắn nhất là công thức VX2.

Bảng 3.17. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến hệ số đẻ nhánh của giống lúa GS9

Đơn vị tính: nhánh/khóm CT Số nhánh tối

đa (N/K)

Số nhánh hữu hiệu

Hệ số đẻ nhánh

Hệ số đẻ nhánh có ích

VX1 11,4 8,3 5,70 4,15

VX2 11,2 8,5 5,60 4,25

VX3 13,9 11,5 6,95 5,75

Liên quan tới động thái đẻ nhánh của giống lúa GS9:

- Với số dảnh tối đa trên khóm: Công thức VX3 có số dảnh cao nhất đạt 13,9, thấp nhất là công thức VX2 đạt 11,2.Tuy nhiên, số dảnh tối đa không quyết định trực tiếp tới năng suất, mà số dảnh hữu hiệu mới là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất.

- Về hệ số đẻ nhánh và hệ số đẻ nhánh có ích: Công thức VX3 có hệ số đẻ nhánh có ích cao nhất đạt 5,75 và thấp nhất là công thức VX1 đạt 4,15. Công thức VX2 có hệ số đẻ nhánh có ích là 4,25.

Như vậy hệ số đẻ nhánh và hệ số đẻ nhánh có ích của công thức VX3 là cao nhất. Công thức VX1 tuy có hệ số đẻ nhánh cao hơn công thức VX2 (cao hơn 0,1) nhưng hệ số đẻ nhánh có ích lại thấp hơn công thức VX2 (thấp hơn 0,1).

Một phần của tài liệu nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ cấy, mức đạm bón và thời vụ trồng khác nhau tới sinh trưởng, năng suất của giống lúa gs9 tại việt trì – phú thọ (Trang 83 - 88)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(122 trang)