4.2.1 Tăng cường các biện pháp cải thiện hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài, cải tiến môi trường đầu tư.
- Chính sách thu hút FDI của Việt Nam đòi hỏi cần phải được quy hoạch, thường xuyên thay đổi theo từng thời kỳ phát triển của quốc gia đảm bảo nguồn lực này phục vụ tốt cho phát triển sản xuất trong nước cũng như đảm bảo về môi trường. Trong đó, định hướng chung của chính sách này là phải hướng đầu tư vào các ngành có giá trị gia tăng cao, các ngành công nghệ cao và tri thức nhiều hơn, ít tiêu tốn năng lượng, không làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên theo một khung pháp lý thống nhất, tránh đầu tư tràn lan nhưng hiệu quả không cao. Mặt khác những ngành mà doanh nghiệp trong nước có thể hoặc có khả năng sẽ đầu tư thì nên hạn chế FDI hoặc là cho phép FDI với điều kiện liên doanh với doanh nghiệp trong nước vì liên doanh mới tạo điều kiện cho công ty trong nước tiếp cận trực tiếp với công nghệ, tri thức kinh doanh tiên tiến, sau này tiến tới làm chủ được công nghệ và kinh doanh.
- Thường xuyên rà soát, đánh giá việc thực hiện các chính sách liên quan đến FDI, chuyển giao công nghệ, công tác nghiên cứu và triển khai khoa học công nghệ ….trong thời gian qua để rút ra các bài học về thành công, thất bại và đề xuất cải cách chính sách mở cửa quốc tế. Bởi lẽ hiện nay, Việt Nam đã có nhiều chính sách thu hút FDI, khuyến khích chuyển giao công nghệ từ các doanh nghiệp FDI,
tuy nhiên kết quả thực tiễn hoạt động thu được còn thấp. Điều đó có thể cho thấy chính sách này chưa phù hợp với thực tiễn. Do vậy, việc thực hiện các cuộc điều tra khảo sát là cần thiết.
- Hoàn thiện các văn bản luật liên quan Luật Chuyển giao công nghệ; các chính sách liên quan đầu tư và đổi mới, chuyển giao công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, hiện đại, thân thiện với môi trường và phát triển bền vững theo hướng đẩy mạnh chính sách ưu đãi đủ hấp dẫn đối với các dự án công nghệ cao, đồng thời có những chế định, không tiếp nhận các dự án có công nghệ cũ, lạc hậu, ô nhiễm môi trường
- Nhà nước cần phải có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, kiện toàn đội ngũ cán bộ công chức nhằm nâng cao trình độ năng lực, tinh thần dân tộc, khả năng thương lương trong việc xem xét, quyết định dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, tăng cường mối liên kết giữa các cơ quan trong quá trình xem xét, thẩm định dự án đầu tư tránh lựa chọn những dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài có công nghệ thiết bị lạc hậu, tiêu hao năng lượng, ô nhiễm môi trường…
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp FDI. Cụ thể cần tập trung kiểm tra, kiểm soát và xử lý nghiêm các doanh nghiệp FDI làm gây ô nhiễm môi trường, cố tình sử dụng những công nghệ lạc hậu, bắt tay với nhau để làm giá, chuyển giá, trốn lậu thuế, đối xử hà khắc với công nhân nước sở tại, bỏ trốn, xù nợ… Muốn vậy, cần phải đào tạo, xây dựng đội ngũ kiểm tra, kiểm soát đủ trình độ, năng lực và phẩm chất; trang bị các phương tiện kỹ thuật tiên tiến, hiện đại để phát hiện những sai phạm, tạo cơ sở để xử lý nghiêm minh những doanh nghiệp FDI vi phạm pháp luật Việt Nam.
4.2.2 Tăng cường mối liên kết giữa công ty FDI và doanh nghiệp trong nước, hạn chế nhập khẩu từ nước ngoài.
- Cần có chính sách thúc đẩy sự liên kết hàng dọc giữa FDI với các công ty trong nước. Nghĩa là phải khuyến khích các dự án FDI tích cực dùng nguyên liệu và
các sản phẩm phụ trợ sản xuất trong nước, qua đó doanh nghiệp có vốn nước ngoài sẽ chuyển giao công nghệ, truyền đạt tri thức, chỉ đạo quản lý để các công ty trong nước cung cấp hàng đủ chất lượng và với giá thành thích đáng, góp phần phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ, năng lực của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc tiếp cận nguồn vốn và tiếp cận thông tin thị trường, giảm phí tổn về hành chính, hạn chế tình trạng nhập khẩu nguyên vật liệu nước ngoài…
- Hỗ trợ các hoạt động đầu tư có hiệu quả,giảm thiểu những mặt hạn chế, tiêu cực như nhập khẩu nhiều nhưng không chú trọng sản xuất mà chỉ tập trung vào gia công, lắp ráp và khai thác thị trường nội địa là chủ yếu; lợi dụng kẽ hở về chính sách, pháp luật của Việt Nam để thực hiện hành vi chuyển giá, kê khai lỗ hoặc lợi nhuận thấp để chuyển lợi nhuận về nước, không có đóng góp hoặc đóng góp rất thấp nguồn ngân sách nhà nước của Việt Nam. Không tiếp nhận hoặc hạn chế tối đa những dự án đầu tư nước ngoài sử dụng công nghệ thấp, tốn kém nhiều năng lượng.
4.2.3 Tăng cường năng lực về nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ trong nước
- Tăng cường năng lực nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ cho các doanh nghiệp trong nước, qua đó nâng cao khả năng hấp thụ công nghệ mới, thúc đẩy chuyển giao công nghệ thông qua nhiều biện pháp như tăng chi ngân sách Nhà nước cho lĩnh vực khoa học, công nghệ; bên cạnh đó do nguồn lực tài chính của Nhà nước còn hạn chế nên cần có cơ chế khuyến khích nhằm khai thác các nguồn tài chính bên ngoài ngân sách dành cho hoạt động này; Nhà nước hỗ trợ đầu tạo cho cán bộ nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp bằng cách tài trợ cho các chương trình trao đổi chuyên gia giữa các viện nghiên cứu, trường đại học,… và doanh nghiệp; thực hiện các chương trình nghiên cứu (ngành, sản phẩm mới) có tham gia và đồng tài trợ của các bên cùng hưởng lợi
- Mở rộng chính sách ưu đãi tín dụng đối với hoạt động nghiên cứu khoa học.
Tiếp tục hoàn thiện và ban hành các chính sách khuyến khích tín dụng ngân hàng phục vụ cho khoa học- công nghệ, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân có thể tiếp cận với nguồn vốn ưu đãi này để thực hiện các chương trình như chuyển giao công nghệ, ứng dụng khoa học-công nghệ vào quá trình sản xuất.
- Thực hiện các biện pháp hữu hiệu nhằm thu hút các công ty đa quốc gia lớn có tiềm năng về công nghệ và tận dụng tối đa thế mạnh về nghiên cứu và phát triển của các công ty nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam. Chẳng hạn: nhanh chóng cải cách các tổ chức nghiên cứu và phát triển của Nhà nước nhằm tăng năng lực của các tổ chức này, kể cả nguồn nhân lực để có đủ kiến thức khi tiếp cận công nghệ mới;
chính sách ưu đãi để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài có tiềm lực về công nghệ tập trung vào một vài lĩnh vực thỏa mãn các điều kiện được hưởng các ưu đãi này;
rà soát, đánh giá việc thực hiện chính sách liên quan đến chuyển giao công nghệ trong thời gan vừa qua để rút bài học thành công và thất bại.
- Đầu tư, đẩy mạnh khâu giáo dục đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ, công nhân kỹ thuật nhằm tăng cường năng lực, trình độ kỹ thuật công nghệ của họ để học hỏi, tiếp cận ngay, hấp thụ những tiến bộ công nghệ , làm lan tỏa trình độ khoa học-công nghệ từ khu vực có trình độ cao, mà cụ thể là khu vực FDI sang các khu vực khác trong nền kinh tế sau đó tiến tới làm chủ công nghệ nhập khẩu, trên cơ sở đó có bước cải tiến và tiến tới tự sáng tạo ra cho những công nghệ mới cho riêng mình và chuyển giao công nghệ nước khác. Ví dụ như, các doanh nghiệp FDI có thể tổ chức đào tạo trong và ngoài nước, hướng dẫn, phổ biến kiến thức cho người lao động trong doanh nghiệp.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung thể thế và triển khai áp dụng nghiêm hệ thống quy định các yêu cầu bắt buộc về công nghệ, chuyển giao công nghệ, thu hút, đào tạo kỹ năng cho người lao động. Quy định yêu cầu bắt buộc về chất lượng của các dự án
FDI tùy theo lĩnh vực và địa bàn đầu tư. Quy định về trình độ công nghệ dự án FDI cho từng ngành theo địa bàn đầu tư. Điều này làm cơ cở để cơ quan thẩm định xem xét, ngăn chân công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường vào Việt Nam. Đối với các đô thị có mật độ công nghiệp cao, những địa bàn phát triển du lịch sinh thái sẽ hạn chế tối đa thu hút FDI có hàm lượng công nghệ thấp, gây ô nhiễm ở mức độ nhất định và tỷ trọng gia công cao. Đối với trường hợp chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam thì phải có Hợp đồng chuyển giao công nghệ, giúp cơ quan quản lý có thể kiểm tra, giám sát được nội dung công nghệ sẽ chuyển giao 4.2.4 Mở rộng hoạt động thương mại quốc tế
Tạo điều kiện cho chiến lược phát triển các ngành dựa trên lợi thế so sánh, cải thiện môi trường đầu tư, tăng giá trị gia tăng cho sản phẩm xuất khẩu thông qua quá trình ứng dụng khoa học-kỹ thuật hiện đại vào sản xuất. Điều này nhằm phát huy vai trò của thương mại quốc tế đến tăng trưởng kinh tế nói chung và gia tăng năng suất nhân tố tổng hợp nói riêng, chủ yếu ở vai trò truyền bá kinh nghiệm, kiến thức và công nghệ nhất là các nền kinh tế đang phát triển trong đó có Việt Nam. Bên cạnh đó, thương mại quốc tế còn giúp tăng năng suất cho quốc gia thông qua tái phân bổ nguồn lực cho phù hợp với lợi thế cạnh tranh và tận dụng lợi thế về quy mô của thị trường quốc tế.
4.2.5 Tăng cường đầu tư vào cơ sở hạ tầng kỹ thuật nhằm tăng cường vai trò của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho nền kinh tế quốc gia
- Phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng, quy hoạch hợp lý các khu công nghiệp tại các địa phương, đặc biệt chú trọng hình thành các khu công nghệ cao thu hút đầu tư nước ngoài để nâng cao hiệu quả của khu vực FDI. Cần có giải pháp khuyến khích và thu hút FDI vào các địa phương trong cả nước, trong đó chú trọng tìm ra các thế mạnh, lợi thế so sánh của từng địa phương để hướng FDI vào các địa phương và cũng giúp giảm sức ép quá tải về hạ tầng cho các đô thị.
- Cũng cần phải tận dụng các nguồn vốn đầu tư vào cơ sở hạ tầng cho các vùng nông thôn, vùng xa, vùng sâu như điện, nước, kết cấu hạ tầng giao thông, cơ sở y tế, tài chính….nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu vực này tạo sự đồng bộ về phát triển cho cả quốc gia. Điều này giúp tạo việc làm cho người dân địa phương, nâng cao đời sống dân cư, đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất góp phần tăng chất lượng cho các sản phẩm đặc biệt là sản phẩm nông sản, qua đó một mặt tăng cường khả năng cạnh tranh cho nông sản Việt Nam trên thị trường quốc tế và cải tiến chất lượng tăng trưởng cho những vùng này đóng góp tích cực vào chất lượng tăng trưởng của quốc gia
- Hạn chế tình trạng đầu tư dàn trải, đầu tư kéo dài chậm đưa cơ sở hạ tầng vào khai thác sử dụng, đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư vào lĩnh vực này, thẩm định xem xét kỹ các dự án khi phê duyệt, chọn nhà thầu thực hiện, chất lượng công trình, tiến độ đưa dự án vào khai thác sử dụng và các dự án này phải nằm trong quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng của từng địa phương phù hợp với chiến lược phát triển của quốc gia.