CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN BÌNH SƠN TỈNH QUẢNG NGÃI
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh các trường tiểu học huyện Bình Sơn tỉnh Quảng Ngãi
2.4.3. Thực trạng quản lý hình thức tổ chức giáo dục bảo vệ môi trường
* Thực trạng quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp của giáo viên
Theo kết quả khảo sát cho thấy: hiệu trưởng quản lý khá tốt việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp của giáo viên, qui định việc soạn bài ở tất cả các môn, các môn có tích hợp kiến thức liên quan đến giáo dục bảo vệ môi trường, hầu hết các giáo viên đều sử dụng chuẩn kiến thức kỹ năng đảm bảo thống nhất về mục đích yêu cầu của bài dạy những kiến thức nội dung giáo dục bảo vệ môi trường. Tuy nhiên hiệu trưởng chưa thường xuyên kiểm tra hoặc chỉ đạo tổ trưởng kiểm tra việc soạn bài và dạy lồng ghép các nội dung này.
Bảng 2.13. Quản lý soạn bài và chuẩn bị lên lớp của giáo viên
STT Nội dung
Mức độ đạt đƣợc
TBC Thứ bậc
Tốt Khá TB Yếu
SL TL
% SL TL
% SL TL
% SL TL
% 1 HT quy định việc soạn bài
cho tất cả các môn 52 57.78 30 33.33 8 8.89 0 0.00 3.49 3 2 HT quy định việc sử dụng
sách chuẩn kiến thức, kỹ năng 58 64.44 24 26.67 8 8.89 0 0.00 3.56 2 3
HT qui định việc soạn giảng các kiến thức môn học có lồng ghép kiến thức GDMT
63 70.00 18 20.00 9 10.00 0 0.00 3.60 1
4 HT thực hiện kiểm tra việc
soạn bài của GV 34 37.78 39 43.33 17 18.89 0 0.00 3.19 6 5 HT thực hiện kiểm tra việc
chuẩn bị lên lớp 29 32.22 47 52.22 14 15.56 0 0.00 3.17 7
STT Nội dung
Mức độ đạt đƣợc
TBC Thứ bậc
Tốt Khá TB Yếu
SL TL
% SL TL
% SL TL
% SL TL
% 6 Giao cho phó HT kiểm tra
soạn bài 32 35.56 49 54.44 9 10.00 0 0.00 3.26 5 7 Giao cho phó HT kiểm tra
việc chuẩn bị lên lớp của GV 43 47.78 40 44.44 7 7.78 0 0.00 3.40 4
* Thực trạng quản lý việc dự giờ lên lớp có nội dung giáo dục bảo vệ môi trường
Đây là một trong những nội dung rất quan trọng mà hiệu trưởng phải thực hiện trong hoạt động quản lý chuyên môn. Chúng tôi chỉ điều tra quản lý dự giờ của hiệu trưởng theo chuyên đề giáo dục bảo vệ môi trường.
Bảng 2.14. Quản lý việc dự giờ lên lớp theo nội dung giáo dục bảo vệ môi trường
STT Nội dung
Mức độ đạt đƣợc
TBC Thứ bậc Thường
xuyên Đôi khi Không Bao giờ SL TL
% SL TL
% SL TL
%
1 Dự giờ để chỉ đạo về phương pháp 48 53.33 30 33.33 12 13.33 2.40 5 2 Dự giờ để kiểm tra và dự giờ thao giảng
của GV 52 57.78 34 37.78 4 4.44 2.53 2
3 Dự giờ đột xuất 41 45.56 46 51.11 3 3.33 2.42 4 4 Dự giờ các bộ môn có tích hợp, lồng
ghép nội dung GDMT 29 32.22 51 56.67 10 11.11 2.21 7 5 Dự giờ các bộ môn khác 28 31.11 55 61.11 7 7.78 2.23 6 6 Chỉ đạo tổ chuyên môn sơ kết, tổng kết 59 65.56 21 23.33 10 11.11 2.54 1 7 Hiệu trưởng tổ chức sơ kết, tổng kết 54 60.00 28 31.11 8 8.89 2.51 3
Kết quả khảo sát cho thấy: hiệu trưởng có quan tâm dự giờ và chỉ đạo tổ chuyên môn dự giờ, tổ chức rút kinh nghiệm, tổng kết. Tuy nhiên, hiệu trưởng dự giờ chưa thường xuyên, sự buông lỏng trong quản lý dự giờ vừa tạo ra những khó khăn cho giáo viên về phương pháp giảng dạy vừa tạo ra sự tuỳ tiện trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh của nhà trường. Để tìm hiểu tình trạng nêu trên, qua trao đổi với cán bộ quản lý chúng tôi được biết hiệu trưởng thường thực hiện dự giờ nhằm đánh giá hoạt động dạy học của giáo viên theo kế hoạch, nhƣng dự giờ và đánh giá tiết dạy theo chuyên đề giáo dục bảo vệ môi trường thì hầu như ít quan tâm;
việc rút kinh nghiệm, tổng kết chuyên đề giáo dục bảo vệ môi trường các hiệu trưởng rất ít chú trọng mà hầu hết giao trách nhiệm cho tổ trưởng.
* Thực trạng quản lý việc phân tích tính sư phạm giờ dạy:
Chúng tôi tiến hành điều tra, khảo sát việc chỉ đạo của hiệu trưởng với việc phân tích tính sư phạm trong giờ dạy của giáo viên, kết quả thể hiện qua bảng dưới đây:
Bảng 2.15. Quản lý việc phân tích tính sư phạm giờ dạy có tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ môi trường
S
TT Nội dung
Mức độ đạt đƣợc
TBC Thứ bậc Thường
xuyên Đôi khi Không bao giờ SL TL
% SL TL
% SL TL
% 1 HT phân tích đánh giá giờ dạy của
GV 40 44.44 49 54.44 1 1.11 2.43 6
2 Phân tích nội dung dạy học đầy đủ,
toàn diện 39 43.33 50 55.56 1 1.11 2.42 7
3 Phân tích chủ yếu về nội dung kiến
thức 31 34.44 58 64.44 1 1.11 2.33 8
4 Phân tích chủ yếu về phương pháp
giảng dạy 47 52.22 40 44.44 3 3.33 2.49 5
5 Góp ý về phong cách giảng dạy của
GV 53 58.89 33 36.67 4 4.44 2.54 1
6 Phân tích nề nếp học tập của học sinh 48 53.33 41 45.56 1 1.11 2.52 3 7 Nhận xét, đánh giá về kết quả học tập
của HS 50 55.56 38 42.22 2 2.22 2.53 2
8 Dự các buổi phân tích đánh giá giờ
dạy của tổ chuyên môn 49 54.44 37 41.11 4 4.44 2.50 4 Kết quả điều tra cho thấy: Hiệu trưởng các Trường TH rất quan tâm đến việc dự giờ dạy trên lớp của giáo viên và có phân tích, đánh giá tính sƣ phạm trong giờ dạy của giáo viên. Tuy nhiên, chưa đi sâu phân tích về nội dung bài dạy và phương pháp giảng dạy theo đặc thù của từng môn học, nhất là việc lồng ghép kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh mà chủ yếu chú ý đến phong cách lên lớp của giáo viên đứng lớp và nhận xét việc học tập của học sinh.
Ngoài ra, hoạt động phân tích tính sƣ phạm trong giờ dạy và phân tích, đánh giá kết quả của học sinh chủ yếu được thực hiện bởi tổ trưởng CM và diễn ra ở các cuộc họp tổ CM; trong khi đó, học sinh lại không thể tham dự các buổi họp này. Do đó, việc
phân tích tính sƣ phạm trong giờ dạy của giáo viên có tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ môi trường chưa hiệu quả. Đánh giá tiết dạy được coi là một bước quan trọng trong quá trình dự giờ. Nếu phân tích, đánh giá đúng, đầy đủ các nội dung trong tiết dạy sẽ giúp giáo viên nhận thấy đƣợc ƣu điểm, hạn chế của mình trong quá trình giảng dạy; từ đó nâng cao kĩ năng chuyên môn, nghề nghiệp, năng lực sƣ phạm, trong đó có lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh.
* Thực trạng quản lý hồ sơ của giáo viên có liên quan đến giáo dục bảo vệ môi trường
Chúng tôi tiến hành điều tra, khảo sát thực tế việc quản lý hồ sơ của giáo viên tại các Trường TH, kết quả khảo sát cho thấy: Hiệu trưởng qui định các loại hồ sơ của giáo viên ngay từ đầu năm học. Tuy nhiên, hiệu trưởng ít kiểm tra hồ sơ của giáo viên mà chủ yếu là giao cho phó hiệu trưởng hoặc tổ trưởng CM kiểm tra; đồng thời trong biên bản kiểm tra hồ sơ của giáo viên không có nội dung kiểm tra chương trình tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh.
Bảng 2.16. Quản lý hồ sơ của giáo viên có liên quan đến giáo dục bảo vệ môi trường
STT Nội dung
Mức độ đạt đƣợc
TBC Thứ Bậc Thường
xuyên Đôi khi Không bao giờ SL TL
% SL TL
% SL TL
% 1 Hiệu trưởng qui định các loại hồ
sơ từ đầu năm 57 63.33 32 35.56 1 1.11 2.62 1 2 HT kiểm tra giáo án 40 44.44 48 53.33 2 2.22 2.42 5 3 HT giao cho Phó HT kiểm tra 45 50.00 43 47.78 2 2.22 2.48 4 4 HT giao cho tổ trưởng kiểm tra 45 50.00 45 50.00 0.00 2.50 2 5 Có ghi nhận xét nội dung tích
hợp giáo dục BVMT 48 53.33 38 42.22 4 4.44 2.49 3
* Quản lý hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp
Để tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động giáo dục BVMT thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp, chúng tôi tiến hành khảo sát đối với cán bộ quản lý, giáo viên, Đoàn Thanh niên, các tổ chức chính trị - xã hội của 3 Trường TH huyện Bình Sơn. Kết quả khảo sát nhƣ sau:
Bảng 2.17. Quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp có liên quan đến giáo dục bảo vệ môi trường
STT Nội dung
Mức độ đạt đƣợc
TBC Thứ bậc
Tốt Khá TB Yếu
SL TL
% SL TL
% SL TL
% SL TL
% 1
HT xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục BVMT học kì, năm học
37 41.11 39 43.33 14 15.56 0 0 3.26 1
2
HT giao cho tổ chuyên môn, các đoàn thể xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục BVMT học kì, năm học
32 35.56 49 54.44 9 10.00 0 0 3.26 2
3 Kế hoạch tổ chức các hoạt động
GDMT một cách thường xuyên 28 31.11 57 63.33 5 5.56 0 0 3.26 3 4
Kế hoạch tổ chức các hoạt động GDMT theo chủ đề, nhân các ngày lễ lớn
30 33.33 47 52.22 13 14.44 0 0 3.19 5
5
Tổ chức các hoạt động NGLL phong phú, đa dạng nhằm giáo dục BVMT
30 33.33 46 51.11 14 15.56 0 0 3.18 7
6
Các hoạt động giáo dục BVMT thông qua hoạt động NGLL thu hút đông đảo học sinh tham gia
27 30.00 53 58.89 10 11.11 0 0 3.19 6
7
Các hoạt động giáo dục BVMT thông qua hoạt động NGLL thường bị chồng chéo nhau
23 25.56 44 48.89 23 25.56 0 0 3.00 10
8
Các hoạt động giáo dục BVMT thông qua hoạt động NGLL có gắn với công tác thi đua theo từng học kì, năm học
26 28.89 47 52.22 17 18.89 0 0 3.10 9
9
Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động GDMT do Sở GD&ĐT phát động
27 30.00 55 61.11 8 8.89 0 0 3.21 4
10
Tổng kết, đánh giá kết quả GDMT thông qua hoạt động NGLL
25 27.78 51 56.67 14 15.56 0 0 3.12 8
Kết quả khảo sát cho thấy: các Trường đã chủ động xây dựng kế hoạch giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh trong từng học kì và cả năm học; hiệu trưởng thường giao cho tổ CM, các đoàn thể xây dựng kế hoạch; các kế hoạch đƣợc xây dựng và thực hiện theo chủ đề, nhân các ngày lễ lớn; kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục môi trường một cách thường xuyên; lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục môi trường do Sở GD-ĐT phát động; tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp phong phú, đa dạng nhằm giáo dục bảo vệ môi trường; các hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường thường gắn với công tác thi đua theo từng học kì, năm học; Các hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp thu hút đông đảo học sinh tham gia. Hiệu trưởng có chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch, có theo dõi, giám sát các bộ phận; động viên, điều chỉnh và bổ sung thực hiện kế hoạch giáo dục môi trường cho học sinh .
Tuy nhiên, kế hoạch giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh theo từng học kì, từng tuần chưa được sử dụng thường xuyên. Thực tế ở các Trường TH nội dung kế hoạch còn chung chung, thiếu biện pháp thực hiện; công tác tổ chức các hoạt động này chƣa trở thành nề nếp quy mô nhƣ hoạt động dạy học. Bên cạnh đó, việc thực hiện kế hoạch thiếu chặt chẽ, chưa thường xuyên, có thời điểm buông lỏng, thiếu kiểm tra, đôn đốc và nhắc nhở kịp thời; các hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp thường bị chồng chéo nhau. Đây là vấn đề các cán bộ quản lý cần có biện pháp khắc phục để làm tốt hoạt động giáo dục môi trường cho học sinh trong tình hình hiện nay. Việc xây dựng hệ thống các biện quản lý hoạt động này là rất cần thiết.
2.4.4. Thực trạng quản lý việc sử dụng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
Đội ngũ giáo viên đóng vai trò quan trọng trong hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường. Ngoài việc tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, lãnh đạo các Trường cũng phải quan tâm sử dụng và xây dựng kế hoạch bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên một cách hợp lý, đặc biệt là bồi dưỡng về giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh. Để tìm hiểu vấn đề này, chúng tôi tiến hành khảo sát các Trường TH huyện Bình Sơn, (kết quả thể hiện ở bảng 2.18- phụ lục 4)
Qua kết quả khảo sát cho thấy: Hiệu trưởng chỉ tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các lớp tập huấn do Sở GD-ĐT tổ chức, còn các hoạt động khác các Trường thực hiện chưa tốt. Khi tìm hiểu thực tế, chúng tôi thấy rằng lãnh đạo các Trường đều tổ chức triển khai các văn bản cấp trên về hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường; quan tâm đến năng lực đội ngũ giáo viên, phân công đúng chuyên môn và chú ý đến năng lực tổ chức các hoạt động ngoại khóa của giáo viên, điển hình là việc phân công giáo viên chủ nhiệm. Tuy nhiên trong công tác quản lý ở các Trường TH trong hoạt động
này còn nhiều hạn chế nhƣ có triển khai, quán triệt các văn bản của cấp trên về hoạt động giáo dục môi trường cho giáo viên nhưng chưa thường xuyên, thiếu sự chủ động;
giáo viên chưa được cung cấp đầy đủ tư liệu có tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường;
lập kế hoạch bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên theo nội dung tích hợp của các môn học;
chưa tổ chức lớp bồi dưỡng kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường; chưa tổ chức hội thảo, bàn bạc trong hội đồng sư phạm để xây dựng nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường mà giao cho tổ trưởng chuyên môn triển khai, bồi dưỡng cho giáo viên; chưa xây dựng tiêu chí thi đua và dành kinh phí khen thưởng cho các hoạt động về giáo dục bảo vệ môi trường.
2.4.5. Thực trạng quản lý công tác phối hợp các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường
Công tác giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh là trách nhiệm chung của cả nhà trường, gia đình và xã hội. Việc quản lý công tác phối hợp các lực lượng tham gia giáo dục bảo vệ môi trường được các Trường thực hiện khá tốt. Kết quả khảo sát xem ở bảng 2.19 – phụ lục 5 cho thấy:
+ Công tác phối hợp giữa các lực lượng bên trong nhà trường:
Hiệu trưởng các Trường TH có quy định rõ ràng về nội dung, phương pháp, phối hợp hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh; hiệu trưởng quản lý khá tốt sự phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn với Đoàn thanh niên. Tuy nhiên, qua khảo sát thực tế chúng tôi thấy rằng hiệu trưởng chưa quản lý tốt sự phối hợp giữa các giáo viên bộ môn trong nhà trường; giữa giáo viên chủ nhiệm với giáo viên bộ môn. Các lực lượng tham gia giáo dục bảo vệ môi trường trong nhà trường chưa chủ động trong các hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh, còn đùn đẩy trách nhiệm với nhau.
+ Công tác phối hợp giữa nhà trường với các lực lượng bên ngoài trường:
Nhà trường quản lý khá tốt sự phối hợp giữa Đoàn thanh niên với cha mẹ học sinh và các tổ chức xã hội địa phương, giữa giáo viên chủ nhiệm với cha mẹ học sinh.
Các trường TH đã sử dụng các hình thức như mời cha mẹ học sinh, đại diện chính quyền địa phương để trao đổi, thống nhất các biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường;
phối hợp với chính quyền địa phương, Đoàn thanh niên các xã, các ban ngành có liên quan để tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp nhƣ các hoạt động làm sạch môi trường trên địa bàn.
Tuy nhiên, việc kết hợp giữa nhà trường và các lực lượng bên ngoài trong thời gian qua vẫn còn nhiều hạn chế nhƣ chỉ phối hợp khi có sự chủ động từ phía nhà trường đề nghị về một vấn đề cụ thể và cấp thiết; kế hoạch thực hiện chưa cụ thể, thường xuyên. Mặt khác, việc phối hợp giữa cha mẹ học sinh với các lực lượng trong
nhà trường cũng không thường xuyên. Về hình thức phối hợp, chủ yếu là trong các cuộc họp cha mẹ học sinh, nhà trường lồng ghép một số nội dung để trao đổi, lưu ý với cha mẹ học sinh về hành vi gây ảnh hưởng đến vệ sinh và môi trường xung quanh bên trong và ngoài nhà trường. Tuy nhiên cha mẹ học sinh ít quan tâm, đây là trở ngại lớn, ảnh hưởng đến công tác phối hợp trong các hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh các Trường TH huyện Bình Sơn.
2.4.6. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường
Quản lý việc kiểm tra, đánh giá giáo dục bảo vệ môi trường được tiến hành ở các môn có tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ môi trường và thông qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Công tác quản lý việc đánh giá, nhận xét kết quả học tập của học sinh ở các môn có tích hợp lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ môi trường ở các Trường TH huyện Bình Sơn đƣợc thể hiện ở bảng 2.18.
Bảng 2.18. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá giáo dục bảo vệ môi trường ở các môn có tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ môi trường
S
TT Nội dung
Mức độ đạt đƣợc
TBC Thứ bậc
Tốt Khá TB Yếu
SL TL
% SL TL
% SL TL
% SL TL
% 1 Quản lý việc ra đề kiểm tra định
kỳ của GV 50 55.56 34 37.78 6 6.67 0 0 3.49 1
2
Kiểm tra việc chấm bài, trả bài cho điểm của GV trong đó có nhận xét về nhận thức của HS về kiến thức môi trường và BVMT .
38 42.22 38 42.22 14 15.56 0 0 3.27 3
3
Kiểm tra việc GV nhận xét, đánh giá HS đúng với các văn bản hướng dẫn
42 46.67 42 46.67 6 6.67 0 0 3.40 2
Thực tế cho thấy, Hiệu trưởng rất quan tâm đến việc ra đề kiểm tra và sau đó kiểm tra kết quả của học sinh thông qua sổ gọi tên ghi điểm. Hiện nay, các Trường quan tâm đến việc kiểm tra chung toàn khối lớp ở những môn quan trọng nhƣ Toán, Tiếng Việt, và Ngoại ngữ nên việc quản lý việc ra đề khá dễ dàng. Tuy nhiên, việc lồng ghép các nội dung giáo dục bảo vệ môi trường trong đề kiểm tra còn khá ít, vì thế chưa tạo được động lực để học sinh tìm tòi và ghi nhớ kiến thức về môi trường và bảo