Tình hình thu nộp ngân sách từ công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở trên địa bàn thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2011 – 2015

Một phần của tài liệu Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở trên địa thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh giai đoạn 2011 2015 (Trang 67 - 73)

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.3. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở trên địa bàn thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2011 – 2015

3.3.2. Tình hình thu nộp ngân sách từ công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở trên địa bàn thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2011 – 2015

3.3.2.1. Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở trên địa bàn thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2011-2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn Quy định về việc thu lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2011 – 2015 được thực hiện căn cứ theo các Luật, Nghị định, Thông tư sau:

- Luật Đất đai;

- Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;

- Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;

- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ quy định việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

- Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

- Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 2000/VPCP-KTTH ngày 29/3/2010 của Văn phòng Chính phủ về lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ở nông thôn;

- Thông tư 106/2010/TT-BTC ngày 26/7/2010 của Bộ Tài Chính về việc Hướng dẫn lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Kết quả công tác thu lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở trên địa bàn thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2011 – 2015 được thể hiện chi tiết qua bảng 3.7

Bảng 3.7: Kết quả thu lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở trên địa bàn thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2011-2015

Đơn vị tính: Đồng

STT Năm Đối tượng nộp

Tổng Hộ gia đình, cá nhân Tổ chức

1 2011 60.050.000 51.300.000 111.350.000

2 2012 69.000.000 55.350.000 124.350.000

3 2013 51.150.000 65.520.000 116.670.000

4 2014 63.200.000 47.380.000 110.580.000

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

5 2015 65.100.000 63.020.000 128.120.000

Tổng 308.500.000 22.7220.000 535.720.000

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Cẩm Phả) Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 106/2010/TT-BTC ngày 26/7/2010 của Bộ Tài Chính về việc Hướng dẫn lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã quy định cụ thể như sau:

- Đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh: Mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại Giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận.

Trường hợp Giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới; tối đa không quá 20.000 đồng/lần cấp đối cấp lại (kể cả cấp lại Giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận.

- Đối với tổ chức: Mức thu tối đa không quá 500.000 đồng/giấy. Trường hợp Giấy chứng nhận cấp cho tổ chức chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác găn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy.

Trường hợp cấp lại (kể cả cấp lại Giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận: Mức thu tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp.

Qua bảng 3.5 cho thấy trên địa bàn thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2011 – 2015 đã thu được 535.720.000 đồng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở. Trong đó, tổng số tiền thu được từ lệ phí cấp giấy chứng nhận cho đối tượng là hộ gia đình, cá nhân là 308.500.000 đồng chiếm 87,22 % tổng số tiền thu được và tổng só tiền thu lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của các tổ chức là 22.7220.000 đồng, chiếm 12,78 % tổng số tiền thu được.

3.3.2.2. Lệ phí trước bạ thông qua cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở trên địa bàn thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2011-2015

Thông qua công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, chính quyền thành phố Cẩm Phả đã tiến hành thu lệ phí trước trước bạ của các đối tượng xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 – 2015.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn Lệ phí trước bạ là một loại tiền mà người có tài sản phải nộp khi đăng ký quyền sở hữu. Trong các loại tài sản phải nộp lệ phí trước bạ có quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở.

Thành phố Cẩm Phả trong giai đoạn 2011 – 2015 đã tiến hành thu lệ phí trước bạ thông qua việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng dựa vào các căn cứ sau:

- Pháp lệnh phí, lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001 của Ủy ban thường vụ Quốc hội;

- Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ;

- Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ;

- Quyết định 4041/2011/QĐ-UBND ngày 20/12/2011 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc quy định giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Kết quả thu tiền lệ phí trước bạ thông qua công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở của các đối tượng là hộ gia đình và các tổ chức trên địa bàn thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2011 – 2015 được thể hiện chi tiết qua bảng 3.8.

Bảng 3.8: Kết quả thu lệ phí trước bạ thông qua cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở trên địa bàn thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2011-2015

Đơn vị tính: Đồng

STT Năm Đối tượng nộp

Tổng Hộ gia đình, cá nhân Tổ chức

1 2011 743.278.000 1.296.277.923 2.039.555.923 2 2012 1.412.474.500 2.464.205.529 3.876.680.029 3 2013 1.465.908.000 2.022.706.800 3.488.614.800 4 2014 1.279.004.990 1.715.087.510 2.994.092.500

5 2015 1.290.406.000 1213686274 2.504.092.274

Tổng 6.191.071.490 8.711.964.036 14.903.035.526 (Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Cẩm Phả) Theo quy định tại Điều 1 Quyết định 4041/2011/QĐ-UBND ngày 20/12/2011 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc quy định giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Quy định nguyên tắc xác định giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền áp dụng tại địa bàn tỉnh Quảng Ninh như sau:

- Đối với đất.

+ Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xác định và cung cấp cho cơ quan Thuế theo "Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính".

+ Giá một mét vuông đất: là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định áp dụng trong địa bàn.

Giá trị đất tính thu lệ phí trước bạ được xác định như sau:

Giá đất tính lệ phí

trước bạ = Diện tích đất chịu

lệ phí trước bạ x Giá một mét vuông đất (m2) - Đối với nhà.

Giá trị nhà tính thu lệ phí trước bạ được xác định như sau:

Giá trị nhà tính lệ phí trước bạ

=

Diện tích nhà chịu lệ phí

trước bạ

x

Giá một (01) mét vuông

(m2) nhà x

Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu

lệ phí trước bạ + Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích sàn nhà (kể cả diện tích công trình phụ kèm theo) thuộc quyền sở hữu hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

+ Giá một (01) m2 nhà là giá thực tế xây dựng "mới" một (01) m2 sàn nhà của từng cấp nhà, hạng nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định áp dụng tại thời điểm trước bạ.

+ Kê khai lệ phí trước bạ lần đầu đối với nhà có thời gian đã sử dụng dưới 5 năm: 100%;

Qua bảng 3.8 cho thấy giai đoạn 2011 – 2015 trên địa bàn thành phố Cẩm phả đã thu được 14.903.035.526 đồng tiền lệ phí trước bạ thông qua hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong đó năm 2012 thu được số tiền nhiều nhất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 3.876.680.029 đồng, chiếm 26,01 % tổng số tiền thu được. Năm 2013 thu được 3.488.614.800 đồng chiếm 24,41 % tổng số tiền thu được, đứng thứ 2 trong giai đoạn. Năm 2011 thu được số tiền ít nhất, 2.039.555.923 đồng, chiếm 13,69%.

Giai đoạn 2011 – 2015 thành phố Cẩm Phả đã thu được lệ phí trước bạ của các đối tượng là hộ gia đình, cá nhân thông qua hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là 6.191.071.490 đồng, chiếm 41,54 % số tiền thu được và từ đối tượng xin cấp giấy là tổ chức là 8.711.964.036 đồng, chiếm 58,46 % tổng số tiền.

3.3.2.3. Tổng hợp kết quả thu nộp ngân sách từ công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở trên địa bàn thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2011-2015

Tổng hợp kết quả thu nộp ngân sách từ công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở trên địa bàn thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2011-2015 được thể hiện chi tiết qua bảng 3.9.

Bảng 3.9: Tổng hợp kết quả thu nộp ngân sách từ công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở trên địa bàn thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2011-2015

Đơn vị tính: Đồng

STT Năm Đối tượng nộp

Tổng Hộ gia đình, cá nhân Tổ chức

1 2011 803.328.000 1.347.577.923 2.150.905.923 2 2012 1.481.474.500 2.519.555.529 4.001.030.029 3 2013 1.517.058.000 2.088.226.800 3.605.284.800 4 2014 1.342.204.990 1.762.467.510 3.104.672.500 5 2015 1.355.506.000 1.276.706.274 2.632.212.274 Tổng 6.499.571.490 8.994.534.036 15.494.105.526 (Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Cẩm Phả) Qua bảng 3.9 cho thấy giai đoạn 2011 – 2015 trên địa bàn thành phố Cẩm Phả đã thu được 15.494.105.525 đồng từ công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở. Trong đó, năm 2012 là năm thu được số tiền lớn nhất, với 4.001.030.029 đồng, chiếm 25,82 % tổng thu. Năm 2011 thu được ít nhất trong giai đoạn, với 2.150.905.923 đồng, chiếm 13,88 % tổng thu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn Giai đoạn 2011 – 2015 đối tượng hộ gia đình, cá nhân đã nộp 6.499.571.490 đồng, chiếm 41,95 % tổng thu của thành phố. Trong đó, năm 2013 là năm có số tiền nộp lớn nhất, với 1.517.058.000 đồng, chiếm 23,34 % tổng số tiền nộp của đối tượng hộ gia đình, cá nhân.

Thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2011 – 2015 đã thu được 8.994.534.036 đồng của đối tượng tổ chức trên địa bàn thành phố thông qua công tác cấp giấy chứng nhận, chiếm 58,05 % tổng thu của cả giai đoạn. Trong đó năm 2012 thu được số tiên lớn nhất, với 2.519.555.529 đồng, chiếm 28,01 % tổng tiền thu nộp ngân sách của đối tượng tổ chức.

Một phần của tài liệu Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở trên địa thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh giai đoạn 2011 2015 (Trang 67 - 73)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(96 trang)